ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1306/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 31
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC
ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Quyết định số
1750/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Kế hoạch số
638/KH-UBND ngày 22/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Thực hiện Quyết định số
431/QĐ-BNN-TT ngày 26/01/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đảm bảo công tác chỉ đạo, điều
hành triển khai thực hiện Quyết định số 431/QĐ-BNN-TT ngày 26/01/2024 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai được chủ động, đồng
bộ, đạt mục tiêu, hiệu quả cao.
- Phát triển cây công nghiệp chủ
lực trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng sinh thái; phù hợp với truyền
thống sản xuất, điều kiện kinh tế, xã hội từng vùng. Sử dụng tối đa các sản phẩm
phụ trong quá trình sản xuất, chế biến các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực;
phát triển kinh tế tuần hoàn, khai thác đa giá trị giữa sản xuất cây công nghiệp
chủ lực với văn hóa, du lịch và dịch vụ.
- Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh; chế biến
sâu, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường; giảm chi phí, nâng
cao giá trị gia tăng. Huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế để đầu tư
phát triển sản xuất, chế biến, xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp chủ lực.
2. Yêu cầu
- Phát triển các cây công nghiệp
chủ lực (cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, chè) trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với
Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai; không gây mất rừng, suy thoái rừng, bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các cấp, ngành, đơn vị liên quan làm cơ sở để đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện Quyết định số 431/QĐ- BNN-TT ngày 26/01/2024 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn gắn với trách nhiệm, tính chủ động, tích cực của
các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển bền vững các cây
công nghiệp chủ lực (cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, chè), đảm bảo sản phẩm có sức
cạnh tranh cao, gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu; sử dụng hiệu quả các nguồn
tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống có hiệu quả thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, đời sống
dân cư nông thôn và thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Diện tích cây công nghiệp chủ
lực của tỉnh đạt khoảng 195 - 200 ngàn ha; sản lượng cà phê nhân đạt 300 - 310
ngàn tấn, mủ cao su thô 100 - 105 ngàn tấn, chè búp tươi 5,5 - 6 ngàn tấn, hạt
điều 35 - 36 ngàn tấn, hồ tiêu 31 - 32 ngàn tấn.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu
các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực của tỉnh đạt trên 550 triệu USD (không
tính kim ngạch xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ từ cây cao su).
III. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
1. Định hướng
chung
1.1. Tổ chức lại sản xuất các
cây công nghiệp chủ lực (cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, chè) theo vùng chuyên
canh, gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng trồng.
Phát triển và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với xây dựng
cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần và xúc tiến thương mại. Phát triển các hình thức
hợp tác, liên kết sản xuất trên cơ sở hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi để cấp
chứng nhận chất lượng và truy xuất nguồn gốc. Liên kết các khâu sản xuất, phân
phối theo chuỗi các sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra thị trường. Đến năm 2030, tỷ
lệ giá trị sản phẩm các cây công nghiệp chủ lực của tỉnh được sản xuất dưới các
hình thức hợp tác, liên kết đạt trên 60%. Hình thành trên 10 mô hình sản xuất ứng
dụng công nghệ cao gắn với sơ chế, chế biến theo hình thức liên kết chuỗi giá
trị bền vững, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu. Tăng tỷ trọng diện tích sản xuất
theo tiêu chuẩn quốc tế, theo hướng áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu cơ (Organic), nông nghiệp sinh thái kết hợp ứng
dụng công nghệ cao gắn với phát triển công nghiệp chế biến để nâng cao chất lượng,
giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu,
tiêu thụ trong nước và phục vụ du lịch.
1.2. Phát triển sản xuất cây
công nghiệp chủ lực theo hướng tuần hoàn, phát thải carbon thấp, thân thiện với
môi trường; sử dụng tối đa các sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất, chế biến
các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực. Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên,
không gây mất rừng, suy thoái rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống
có hiệu quả thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến năm 2030, tỷ lệ sản
phẩm chế biến sâu tăng khoảng 10 - 15%/năm. Trên 50% giá trị xuất khẩu các sản
phẩm cây công nghiệp chủ lực của tỉnh là qua chế biến và chế biến sâu.
1.3. Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư nghiên cứu sản xuất giống cây trồng theo hướng công nghiệp hiện
đại; đẩy mạnh liên kết công tư trong nghiên cứu, chuyển giao và sản xuất cung ứng
cây giống có chất lượng cao, sạch bệnh. Nghiên cứu, chọn tạo, nhập nội, chuyển
giao các giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu
sâu bệnh, thích ứng biến đổi khí hậu và đáp ứng với yêu cầu đa dạng của thị trường.
1.4. Ưu tiên nguồn lực đầu tư để
thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Đổi
mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh giống cây trồng; quản lý chặt chẽ
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh,
thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thực hiện chương trình quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM), đẩy mạnh ứng dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM); tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ trong dự tính dự báo sinh vật gây hại cây trồng. Đến
năm 2030, có trên 70% diện tích cây công nghiệp chủ lực của tỉnh ứng dụng IPHM;
qua đó giảm ít nhất 30% lượng thuốc bảo vệ thực vật và 30% lượng phân bón hóa học.
1.5. Đẩy mạnh việc cung cấp
thông tin thị trường tiêu thụ nông sản; tăng cường trao đổi thông tin về cảnh
báo thị trường, yêu cầu thị trường, rào cản kỹ thuật, kiến thức về hội nhập… để
giúp các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân chủ động xây dựng kế
hoạch phát triển, thâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu. Hình thành và phát
triển đa dạng các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững,
ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc phù hợp với điều kiện thực
tiễn sản xuất địa phương và yêu cầu của thị trường tiêu thụ, góp phần phát triển
sản xuất hiệu quả, bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường.
2. Định hướng
phát triển đến năm 2030
2.1. Cây cà phê
a) Sản xuất:
- Phát triển ổn định diện tích
cà phê khoảng 100 ngàn ha (sản xuất theo hướng hữu cơ đạt khoảng 15,03%). Phát
triển vùng trồng cà phê theo hướng cảnh quan; những nơi có điều kiện thuận lợi,
kết hợp vùng trồng cà phê với phát triển văn hóa, du lịch, dịch vụ... Rà soát
diện tích cà phê trồng ở những nơi không thích hợp, năng suất thấp, đặc biệt ở
những vùng khó khăn về nước tưới chuyển đổi sang trồng các cây trồng khác có hiệu
quả, giá trị kinh tế cao hơn. Đẩy mạnh tái canh các vườn cà phê già cỗi; sử dụng
100% giống cà phê có năng suất, chất lượng cao, kháng sâu bệnh. Thực hiện trồng
xen canh cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm với những vùng trồng cà phê tái
canh có điều kiện. Tiếp tục thực hiện có kết quả kế hoạch phát triển cà phê đặc
sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh; đến năm 2030, diện tích cà phê vối đặc sản đạt
khoảng 2,34 ngàn ha, sản lượng cà phê đặc sản đạt khoảng 1,7 ngàn tấn.
- Áp dụng rộng rãi kỹ thuật tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước; trồng cây chắn gió, cây che phủ, tủ gốc và tạo cảnh
quan cà phê; từng bước áp dụng cơ giới hóa khâu thu hoạch và sản xuất cà phê chứng
nhận. Đến năm 2030, diện tích cà phê sản xuất theo hướng hữu cơ đạt khoảng 2%,
diện tích cà phê đặc sản trên 2%; có trên 60% diện tích cà phê đạt các tiêu chuẩn
sản xuất (VietGAP, 4C, RA, FLO, C.A.F.E. Practices...); trên 70% diện tích cà
phê được cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
b) Chế biến:
- Tỷ lệ thu hái cà phê đúng độ
chín, đạt tiêu chuẩn chất lượng đạt 80 - 90%. Hạt cà phê cần được đảm bảo sạch
trong tất cả các khâu: Thu hái, phơi sấy, sơ chế, bảo quản, cung cấp cà phê
nguyên liệu... để nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
- Tăng cường đầu tư nâng cấp hệ
thống sân phơi và máy sấy đối với sơ chế cà phê bằng phương pháp khô. Khuyến
khích nông dân hợp tác trong sơ chế cà phê với quy mô vừa và áp dụng phương
pháp chế biến bán ướt đối với cà phê vối, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về phẩm cấp
nguyên liệu cho các quá trình chế biến tiếp theo.
- Đẩy mạnh chế biến, đa dạng
hoá các sản phẩm cà phê, đặc biệt chế biến sâu để nâng cao chất lượng, gia tăng
giá trị và tạo sự khác biệt của cà phê Gia Lai. Khuyến khích đầu tư mới và đầu
tư nâng cấp các nhà máy sử dụng công nghệ mới, hiện đại chế biến cà phê rang
xay, cà phê hòa tan. Đến năm 2030, sản lượng cà phê chế biến sâu chiếm 20 - 25%
tổng sản lượng cà phê của tỉnh; khối lượng cà phê xuất khẩu khoảng 85% tổng sản
lượng cà phê của tỉnh (trong đó, cà phê rang xay chiếm khoảng 6%, cà phê hòa
tan khoảng 20%).
2.2. Cây hồ tiêu
a) Sản xuất:
- Duy trì và phát triển ổn định
diện tích hồ tiêu khoảng 8,5 - 10 ngàn ha. Xây dựng vùng sản xuất hồ tiêu tập trung,
an toàn và chất lượng gắn với đầu tư các cơ sở chế biến. Rà soát phân loại diện
tích hồ tiêu hiện có, chuyển đổi diện tích hồ tiêu ở những vùng không thích hợp,
nhiễm bệnh nặng, già cỗi, kém hiệu quả sang trồng cây trồng khác có hiệu quả,
giá trị kinh tế cao hơn.
- Tăng diện tích hồ tiêu trồng
xen, giảm diện tích hồ tiêu trồng thuần để giảm áp lực về sinh vật gây hại. Áp
dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, giảm bệnh vàng lá chết
chậm và bệnh héo chết nhanh. Đến năm 2030, diện tích hồ tiêu áp dụng quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và tương đương đạt trên 60%.
- Tăng cường công tác bình tuyển
cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng và nghiên cứu, chuyển giao giống hồ tiêu sạch bệnh
có năng suất, chất lượng và chống chịu sâu bệnh hại để cung ứng cây giống cho
diện tích trồng mới được sử dụng giống đạt tiêu chuẩn trên 50%.
- Đổi mới và phát triển kinh tế
hợp tác, hỗ trợ hợp tác, liên kết các khâu sản xuất, phân phối theo chuỗi sản
phẩm từ đầu vào đến đầu ra thị trường; áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật về
thiết kế vườn trồng, sử dụng trụ sống, tưới nước tiết kiệm, sử dụng các chế phẩm
sinh học trong phòng trừ sinh vật gây hại; phát triển diện tích hồ tiêu hữu cơ,
diện tích sản xuất hồ tiêu có chứng nhận gắn với xây dựng chỉ dẫn địa lý, mã số
vùng trồng. Đến năm 2030, có trên 70% diện tích hồ tiêu được cấp mã số vùng trồng,
truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
b) Chế biến:
- Tăng cường chế biến sâu, đa dạng
các sản phẩm hồ tiêu như tinh dầu hồ tiêu, tiêu đen, tiêu trắng chất lượng cao,
tiêu nghiền bột, tiêu đỏ, tiêu xanh khô và tiêu muối phục vụ nội tiêu và xuất
khẩu, nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất hồ tiêu.
- Tiếp tục đổi mới công nghệ, đảm
bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ASTA, ESA, JSSA... Đến năm 2030, tỷ lệ chế biến
sâu đạt khoảng 30% sản lượng (tiêu trắng, tiêu xay và các sản phẩm tinh chế
khác); tỷ lệ tiêu đen khoảng 70%, trong đó tiêu nghiền bột khoảng 20%; tỷ lệ
tiêu trắng khoảng 30%, trong đó tiêu nghiền bột trên 25%.
2.3. Cây điều
a) Sản xuất:
- Duy trì và phát triển ổn định
diện tích điều khoảng 30 ngàn ha. Chuyển đổi một phần diện tích điều kém hiệu
quả sang trồng cây trồng khác có hiệu quả, giá trị kinh tế cao hơn. Đẩy mạnh
tái canh, trồng thay thế vườn điều già cỗi, lẫn tạp, năng suất thấp, chất lượng
kém và trồng mới cây điều bằng giống mới, năng suất, chất lượng cao, chống chịu
sâu bệnh hại, thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu và sử dụng các giống điều
phù hợp với chế biến như PN1, AB29, AB05-08...
- Tổ chức sản xuất, xây dựng mô
hình liên kết sản xuất và tiêu thụ giữa nhóm nông hộ, tổ hợp tác trồng điều với
doanh nghiệp thu mua thông qua hợp đồng kinh tế. Đẩy mạnh chuyển giao, nhân rộng
các mô hình nông dân sản xuất thâm canh điều bền vững, hiệu quả, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Tăng cường công tác khuyến
nông, hỗ trợ, hướng dẫn nông dân áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật thâm canh
điều như sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, đốn tỉa cành, tạo tán,
dọn thực bì, tưới nước tiết kiệm, xử lý ra hoa, khai thác đa giá trị trên vườn
điều, trồng xen, nuôi xen. Đến năm 2030, có trên 90% diện tích điều trồng mới
được sử dụng giống đạt tiêu chuẩn; diện tích điều áp dụng quy trình kỹ thuật
thâm canh chiếm khoảng 50%; diện tích điều được trồng xen (cây dược liệu, nấm...),
nuôi xen (ong mật, gà...) khoảng 2 - 2,5 ngàn ha.
b) Chế biến:
- Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết
bị, công nghệ chế biến nhân điều, tăng cường chế biến sâu nâng cao chuỗi giá trị;
đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ cây điều như: Tinh luyện dầu từ vỏ hạt điều,
sản xuất cồn từ nước ép quả điều, ván ép từ gỗ điều và bã vỏ điều... nâng tỷ lệ
chế biến sâu nhân điều lên 25 - 30%.
- Đến năm 2030, 100% cơ sở chế
biến nhân điều tự động hóa khâu tách vỏ cứng và bóc vỏ lụa nhân điều, trên 95%
cơ sở chế biến hạt điều được cấp chứng nhận quản lý chất lượng theo các tiêu
chuẩn ISO, HACCP, GMP...
2.4. Cây cao su
a) Sản xuất:
- Giảm diện tích cao su xuống
còn khoảng 56 - 60 ngàn ha. Rà soát, chuyển đổi diện tích cao su ở địa bàn
không phù hợp, sản xuất kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, cây dược liệu và
các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn, phù hợp với nhu cầu thị trường ở
những chân đất thích hợp và dành một phần quỹ đất để phát triển các khu, vùng,
dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đến năm 2030, 100% diện tích cao su
trồng tái canh được sử dụng giống đạt tiêu chuẩn.
- Áp dụng đồng bộ tiến bộ khoa
học công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng mủ cao su, giảm
giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu chế biến và tiêu thụ trong
nước cũng như xuất khẩu . Đến năm 2030, diện tích cao su thực hiện liên kết
tiêu thụ sản phẩm đạt 100%; diện tích cao su được cấp chứng chỉ rừng bền vững
khoảng 20 ngàn ha; 100% lượng mủ và gỗ cao su Gia Lai có mã số vùng trồng, truy
xuất nguồn gốc sản phẩm.
b) Chế biến:
- Đầu tư đổi mới thiết bị, cải
tiến công nghệ, đẩy mạnh phát triển chế biến sâu ở các cơ sở chế biến mủ cao su
hiện có trên địa bàn làm cơ sở thay đổi cơ cấu sản phẩm nguyên liệu cao su phù
hợp với nhu cầu chế biến và tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Đồng thời,
tiếp tục nghiên cứu, phát triển thị trường, sản xuất các sản phẩm từ gỗ cao su
phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư nâng cấp các nhà máy chế biến mủ cao su, nâng sản lượng mủ cao su chế biến;
đầu tư phát triển các sản phẩm công nghiệp cao su, chế biến gỗ cao su, xây dựng
cơ sở chế biến tận dụng cành nhánh cao su để sản xuất ván nhân tạo: MDF, ván
dăm...
2.5. Cây chè
a) Sản xuất:
- Duy trì và phát triển ổn định
diện tích chè khoảng 500 - 700 ha. Rà soát, chuyển đổi một phần diện tích chè
kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, cây dược liệu và các cây trồng khác có giá
trị kinh tế cao hơn. Với diện tích chè già cỗi, cần trồng tái canh bằng những
giống chè mới có năng suất, chất lượng cao; 100% diện tích chè trồng mới được sử
dụng giống đạt tiêu chuẩn. Nâng diện tích chè chất lượng cao lên trên 40%; diện
tích chè được chứng nhận an toàn thực phẩm trên 60%.
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng
vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật). Tăng cường áp dụng các
quy trình kỹ thuật tiên tiến trong trồng chè; xây dựng quy trình sản xuất chè
an toàn, ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và quản lý sức khỏe cây trồng
tổng hợp (IPHM) trên chè... Phấn đấu đến năm 2030, diện tích chè áp dụng quy
trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và tương đương đạt 100%, diện tích chè được
cấp mã số vùng trồng đạt 100%.
- Phát triển các vùng trồng chè
gắn với chế biến, bảo quản, thị trường tiêu thụ và du lịch sinh thái cảnh quan,
du lịch trải nghiệm...
b) Chế biến:
- Khuyến khích đầu tư công nghệ,
thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm chè; đồng thời, đa dạng hóa sản
phẩm chè như: Chè đỏ (hồng trà), chè thảo dược, chè đóng chai... và các sản phẩm
chè làm nguyên phụ liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm, y tế...
- Áp dụng các tiêu chuẩn quản
lý chất lượng tiên tiến trong chế biến và kiểm soát chặt chẽ vệ sinh an toàn thực
phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất và chế biến. Xây dựng, phát triển
chứng nhận sản phẩm OCOP chè Bàu Cạn, OCOP chè Biển Hồ tại địa phương.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng
cường, đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về vai trò, tầm quan trọng của việc phát triển bền vững các cây công nghiệp
chủ lực với các giá trị kinh tế, môi trường và ổn định xã hội
- Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ,
công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân về vai trò, tầm quan trọng của
việc phát triển bền vững các cây công nghiệp chủ lực với các giá trị kinh tế,
môi trường và ổn định xã hội. Tăng cường, đa dạng hóa các hình thức, nội dung
truyền thông để người dân, doanh nghiệp và các thành phần xã hội nhận thức về
chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp trong tổ
chức sản xuất và phát triển bền vững các cây công nghiệp chủ lực; về tăng trưởng
xanh; về thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp tuần hoàn, đa giá trị, giảm phát thải...
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của lãnh đạo các cấp, ngành, địa phương; khuyến khích sự tham gia của các tổ chức
chính trị - xã hội nhằm tạo sự đồng thuận, khí thế mới, quyết tâm vào cuộc của
cả hệ thống chính trị và người dân trong phát triển bền vững các cây công nghiệp
chủ lực; đảm bảo sản phẩm có sức cạnh tranh cao, gia tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái,
phòng, chống có hiệu quả thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất, đời sống dân cư nông thôn và thúc đẩy tăng trưởng,
phát triển kinh tế, ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
- Đẩy mạnh việc phổ biến các
quy định về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật (giống cây trồng, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật...) nhằm nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật của người
dân, doanh nghiệp.
2. Về tổ
chức sản xuất
- Trên cơ sở mục tiêu và định
hướng phát triển cây công nghiệp chủ lực (cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, chè) đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh: Các địa phương căn cứ lợi thế, điều kiện cụ thể và
nhu cầu thị trường, xác định chi tiết vùng trồng, tổ chức lại sản xuất, phát
triển bền vững các cây công nghiệp chủ lực theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung, theo vùng chuyên canh, gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc và
xây dựng mã số vùng trồng. Rà soát diện tích cây công nghiệp chủ lực trồng trên
những vùng đất không phù hợp, kém hiệu quả và xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, tạo ra sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định, với giá trị cao hơn,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm bảo phát triển sản xuất hiệu quả, bền
vững về kinh tế - xã hội và môi trường.
- Các địa phương tiếp tục thực
hiện chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất các cây công
nghiệp chủ lực, thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất từ xây dựng
vùng trồng nguyên liệu đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi các sản phẩm
từ đầu vào đến đầu ra thị trường; hợp tác xã và tổ hợp tác là cầu nối doanh
nghiệp với hộ gia đình trồng cây công nghiệp chủ lực.
- Các địa phương thực hiện đồng
bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển hợp tác xã và tổ hợp tác, ưu tiên hỗ trợ
thành lập mới và nâng cao năng lực hoạt động cho hợp tác xã hoạt động sản xuất,
chế biến, kinh doanh sản phẩm cây công nghiệp chủ lực.
- Đối với hộ gia đình, cần chủ
động liên kết với doanh nghiệp thông qua các hợp tác xã và tổ hợp tác để phát
triển vùng nguyên liệu sản xuất cây công nghiệp chủ lực, thực hiện sản xuất
theo quy trình nông nghiệp tốt (GAP) và tương đương, gắn với xây dựng mã số
vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm...
3. Về khoa
học công nghệ
- Tập trung nghiên cứu chuyển
giao, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu
của sản xuất và thị trường, khuyến khích đổi mới, sáng tạo để tạo ra các giá trị
và sản phẩm mới.
- Chăm sóc, quản lý cây đầu
dòng, vườn đầu dòng hiện có; đồng thời, tiếp tục bình tuyển, công nhận cây đầu
dòng, vườn đầu dòng nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp cây giống cho các địa phương
trong và ngoài tỉnh.
- Tăng cường phối hợp nghiên cứu,
hoàn thiện và chuyển giao quy trình nhân giống cây công nghiệp chủ lực sạch bệnh,
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phục vụ trồng mới, tái canh; quy trình canh tác đảm
bảo an toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm; quy trình canh tác tiên tiến trong
các khâu: Trồng, chăm sóc, tưới nước, bón phân, tạo tán, phòng trừ sinh vật gây
hại, thu hoạch; công nghệ sơ chế, bảo quản, chế biến...
- Phát triển các mô hình kinh tế
tuần hoàn, sử dụng tối đa các phụ phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến một số
cây công nghiệp chủ lực (cà phê, điều...) để phục vụ lại cho sản xuất nông nghiệp.
Tuyên truyền thực hiện việc thu gom, xử lý chất thải nguy hại từ các bao bì
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cây công nghiệp chủ lực.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, ưu tiên các lĩnh vực:
Nghiên cứu chuyển giao và chọn tạo giống cây công nghiệp chủ lực có năng suất,
chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với từng vùng sinh thái; nghiên cứu
sản xuất các loại phân bón công nghệ cao, chế phẩm sinh học, tác nhân phòng trừ
sinh học, KIT chẩn đoán bệnh, phát hiện dư lượng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật;
nghiên cứu, đánh giá độ phì của đất canh tác và giải pháp quản lý, sử dụng, bổ
sung dinh dưỡng, phục hồi đất, giảm phát thải khí nhà kính; nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ, thiết bị hiện đại chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm
cây công nghiệp chủ lực, đáp ứng rộng rãi nhu cầu thị trường trong nước và quốc
tế.
- Thực hiện nghiên cứu theo cơ
chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác; kết hợp nghiên cứu với đào tạo và khuyến nông, giữa sản xuất và
chế biến tiêu thụ sản phẩm tạo thành chuỗi nghiên cứu khép kín.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu về quản lý
vùng trồng, cảnh báo thiên tai, dịch bệnh và quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm từ
khâu sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến đến tiêu thụ tạo
sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Xây dựng, hình thành các mô
hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn sản xuất với tiêu thụ và sơ chế, chế
biến, xuất khẩu các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực. Xây dựng, nhân rộng các
mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao đặc biệt là mô hình tổ chức sản xuất mới:
Mô hình thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn nông nghiệp tốt (GAP) và tương
đương, nông nghiệp hữu cơ (Organic); mô hình ứng dụng Quản lý sức khỏe cây trồng
tổng hợp (IPHM); mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên diện tích đất trồng
các cây công nghiệp chủ lực kém hiệu quả; mô hình liên kết các khâu sản xuất,
phân phối theo chuỗi giá trị sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra thị trường; mô hình
nông nghiệp thông minh, nông nghiệp tuần hoàn; mô hình sản xuất kết hợp du lịch
sinh thái cảnh quan, du lịch trải nghiệm...
4. Về thị
trường tiêu thụ sản phẩm
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, hỗ trợ phát triển
thương hiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm. Thực hiện tốt sự
liên kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ, giữa các thành phần kinh tế và nông
dân.
- Xây dựng hệ thống thông tin
thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông sản hàng hóa. Nâng cao
năng lực nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu đối với
từng loại sản phẩm cây công nghiệp chủ lực; đồng thời, cập nhật kịp thời thông
tin đến doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân về chính sách thương
mại của thị trường về thị phần, thị hiếu, giá cả, rào cản kỹ thuật, thuế
quan...
- Đối với thị trường trong nước:
Các địa phương, doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu sản phẩm, gắn với chỉ dẫn
địa lý, mã số vùng trồng; hình thành sàn giao dịch sản phẩm; thực hiện các hoạt
động xúc tiến thương mại để người tiêu dùng trong nước có đủ thông tin về sản
phẩm cây công nghiệp chủ lực của địa phương.
- Đối với thị trường xuất khẩu:
Các địa phương, doanh nghiệp chủ động phối hợp tổ chức các chương trình quảng
bá sản phẩm; tháo gỡ rào cản thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm
cây công nghiệp chủ lực thâm nhập vào thị trường các nước. Cụ thể:
+ Với sản phẩm cà phê, định hướng
xuất khẩu tại thị trường Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Italy, Nga, Tây Ban Nha, Bỉ,
Trung Quốc...
+ Với hồ tiêu, giữ vững thị trường
truyền thống: Mỹ, Trung Quốc, Châu Âu...; đồng thời, mở rộng các thị trường mới:
Trung Đông, các quốc gia Châu Á...
+ Với nhân điều, duy trì thị
trường truyền thống: Mỹ, EU, Trung Quốc...; đẩy mạnh xúc tiến thương mại sang
các thị trường tiềm năng: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Đông Âu, Anh, Úc,
Canada, Trung Đông...
+ Với sản phẩm mủ cao su, tăng
cường xuất khẩu sang Trung Quốc, Hoa Kỳ, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Châu
Âu...
+ Với chè búp, duy trì các thị
trường xuất khẩu truyền thống: Pakistan, Trung Quốc, Nga, Indonesia...; phát
triển các thị trường tiềm năng: EU và các nước tham gia hiệp định EVFTA, IPA...
5. Về quản
lý Nhà nước
- Tổ chức thực hiện tốt các
chính sách liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: chính sách tín dụng;
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất giống; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp hữu cơ; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; chính sách đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu, chuyển giao khoa học
công nghệ vào sản xuất; chính sách thúc đẩy cơ giới hóa sản xuất, chế biến nông
sản; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm...
- Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật
để hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, người dân đẩy mạnh việc xây dựng và quản
lý nhãn hiệu; hỗ trợ xây dựng, cấp mã số vùng trồng; hỗ trợ chuyển đổi số, quản
lý số trong nông nghiệp; hỗ trợ quản lý đất trồng cây công nghiệp chủ lực không
gây mất rừng, không gây suy thoái rừng; hỗ trợ phát triển du lịch nông nghiệp...
- Rà soát, xây dựng hệ thống
các tiêu chuẩn cơ sở, đề xuất ban hành các quy chuẩn kỹ thuật địa phương liên
quan đến các cây công nghiệp chủ lực, phù hợp với tiêu chuẩn nhập khẩu của các
nước cũng như tiêu dùng trong nước.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất như giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích sinh trưởng, chất bảo quản; kiểm
tra việc quản lý truy xuất sản xuất sản phẩm cây công nghiệp chủ lực...
6. Về đầu
tư tăng cường năng lực
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn
đầu tư phát triển sản xuất cây công nghiệp chủ lực theo hướng xã hội hóa, chủ yếu
là vốn của doanh nghiệp và người dân. Các hộ gia đình, doanh nghiệp đầu tư phát
triển vùng trồng cây công nghiệp chủ lực để ổn định vùng nguyên liệu. Các hợp
tác xã và tổ hợp tác liên kết với hộ gia đình và doanh nghiệp đầu tư cơ sở sơ
chế, kho chứa sản phẩm...; doanh nghiệp đầu tư kho bảo quản, nhà máy chế biến,
xây dựng thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp chủ lực.
- Ngân sách Nhà nước đầu tư, hỗ
trợ đầu tư phát triển sản xuất cây công nghiệp chủ lực theo quy định của pháp
luật để thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng cơ chế, chính sách; nghiên cứu, chuyển
giao khoa học công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực; cơ sở vật chất cho các đơn vị
đào tạo và nghiên cứu khoa học công nghệ; hạ tầng vùng sản xuất tập trung (giao
thông, thủy lợi, điện…); xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm...
7. Về hợp
tác quốc tế
Tăng cường, mở rộng hợp tác với
các đơn vị nghiên cứu khoa học, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài đã và đang hoạt động tại tỉnh để tranh thủ thu hút nguồn vốn, phát
triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ phát triển sản xuất cây
công nghiệp chủ lực như: Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về giống;
quy trình canh tác; cơ giới hóa các khâu sản xuất; nghiên cứu thiết bị, công
nghệ thu hoạch, bảo quản, chế biến; quản trị chuỗi sản xuất, chế biến, bảo quản
sản phẩm; tháo gỡ rào cản thương mại, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
tiêu thụ các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Là cơ quan đầu mối theo d}i,
đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan; định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đạt mục tiêu đã đề
ra.
2. Các sở, ngành, đơn vị
liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch này, các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể hoặc lồng ghép vào
chương trình công tác của đơn vị, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực
thực hiện.
- Căn cứ các mục tiêu, định hướng
và giải pháp của Kế hoạch này; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án nhằm hỗ trợ
phát triển bền vững các cây công nghiệp chủ lực ở địa phương. Chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa
bàn thực hiện có kết quả các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra. Định kỳ trước
ngày 15/11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
(Chi
tiết tại Phụ lục)
3. Trân trọng đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Thông tin, tuyên truyền phổ biến
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến các hội viên, người dân trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện đồng bộ, đạt mục tiêu Kế hoạch
đề ra. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn
vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
để kịp thời tháo gỡ, giải quyết ./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số: 1306/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai)
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Tiến độ
|
I
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
1
|
Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng Kế hoạch
thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế. Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước ngày 05/12
hàng năm
|
2
|
Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử
lý các vấn đề vướng mắc, khó khăn phát sinh thuộc thẩm quyền trong quá trình
thực hiện Kế hoạch.
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Khi có đề xuất kiến
nghị
|
3
|
Tăng cường, đẩy mạnh công tác thiết lập, xây dựng
mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu.
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở
sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (giống, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, chất kích thích sinh trưởng, chất bảo quản); kiểm tra việc
quản lý truy xuất sản xuất sản phẩm cây công nghiệp chủ lực...
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Phòng
Kinh tế/Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, thị xã, thành phố
trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
II
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1
|
Đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ liên kết
sản xuất - tiêu thụ nông sản, phát triển kinh tế hợp tác, thu hút các nguồn lực
đầu tư...
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
III
|
Sở Tài chính
|
1
|
Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán cho năm
sau, trên cơ sở dự toán của các đơn vị liên quan xây dựng gửi Sở Tài chính
theo đúng quy định. Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
theo phân cấp quản lý ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm.
|
Các sở, ban,
ngành, có quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
IV
|
Sở Công Thương
|
1
|
Thực hiện tốt công tác thông tin thị trường, dự
tính, dự báo, kịp thời cập nhật thông tin đến người sản xuất; phát triển thị
trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa cây công nghiệp chủ lực của tỉnh.
|
Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, hợp tác xã và đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Phối hợp phổ biến các chính sách, chương trình, kế
hoạch về hỗ trợ liên kết tiêu thụ nông sản; tổ chức hoạt động kết nối cung cầu
hàng hóa; hỗ trợ giới thiệu, quảng bá hình ảnh, thương hiệu các sản phẩm cây
công nghiệp chủ lực của tỉnh.
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
V
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
1
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng triển khai
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ công tác phát triển bền
vững các cây công nghiệp chủ lực, nhằm làm tăng giá trị và hiệu quả kinh tế
trên cơ sở đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng của các ngành, đơn vị có liên quan.
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Triển khai ứng dụng hệ thống thông tin truy xuất
nguồn gốc cho các sản phẩm đối với các cây công nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh.
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác, tập thể, cá nhân đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, đăng ký quyền sở hữu công nghiệp
đối với các sản phẩm hàng hóa nông sản có thế mạnh của tỉnh.
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức, cá
nhân có liên quan
|
Hàng năm
|
VI
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
1
|
Tăng cường công tác quản lý về đất đai, khuyến
khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.
Thúc đẩy nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực
nông nghiệp, nông thôn, bảo toàn đa dạng sinh học.
|
Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan
|
Hàng năm
|
VII
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
1
|
Hỗ trợ quảng bá sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm
OCOP, sản phẩm đặc sản tại các điểm du lịch, các sự kiện quảng bá du lịch,...
|
Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan
|
Hàng năm
|
VIII
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
1
|
Phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là đào tạo nhân lực
chất lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh, chế biến, bảo quản nông sản.
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển
khai đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể thông qua kết nối với
doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác nhằm đáp ứng nhu cầu
cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
|
Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
IX
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1
|
Hướng dẫn cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh thông tin, tuyên truyền các nội dung của Kế
hoạch
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Hướng dẫn các địa phương thực hiện ứng dụng chuyển
đổi số trong nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu
mẫu.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
X
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Gia Lai
|
1
|
Chỉ đạo các Chi nhánh ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ số, chế biến sâu, cơ giới hóa đồng bộ, phát triển nông
nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
XI
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
1
|
Quản lý chặt chẽ quy hoạch đất cây lâu năm, xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hàng năm
|
2
|
Giới thiệu vùng chuyên canh được xác định cho
doanh nghiệp, làm cầu nối cho sự liên kết giữa doanh nghiệp với hợp tác xã và
chứng nhận các hợp đồng liên kết. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách đặc
thù của địa phương, xây dựng chương trình, dự án địa phương và bố trí ngân
sách để triển khai thực hiện Kế hoạch.
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Quan tâm hỗ trợ hợp tác xã trong quá trình hợp
tác với doanh nghiệp, đặc biệt về đào tạo nhân lực quản lý hợp tác xã, nâng cấp
cơ sở hạ tầng, tuyên truyền và tập huấn nông dân.
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan
|
Hàng năm
|