ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1198/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
31 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 174-KH/TU NGÀY 06/02/2020 CỦA TỈNH ỦY
VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 54-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA XII) VỀ TIẾP TỤC THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 (KHÓA X) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
Thực hiện Kế hoạch số
174-KH/TU ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW của Bộ
Chính trị (Khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Kế
hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết, Kết luận, Chương trình hành
động của Trung ương, của tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tạo chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh
trong việc quán triệt và triển khai thực hiện Kế hoạch số 174-KH/TU ngày
06/02/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW của Bộ Chính trị
(Khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Yêu cầu:
- Xác định cụ thể các nhiệm
vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt
hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức quán triệt sâu kỹ
và triển khai đầy đủ các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch số 174-KH/TU
ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở
đó, các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố liên
hệ với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương để cụ thể hóa và tổ chức
thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nội dung theo Kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh
đề ra.
- Việc triển khai thực hiện
Kế hoạch phải được tiến hành nghiêm túc, có hiệu quả; đảm bảo sự thống nhất,
đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, tổ chức có liên quan; thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc và kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong tổ chức thực hiện.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quán triệt Kế hoạch số 174- KH/TU ngày 06/02/2020 của Tỉnh
ủy:
- Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung nghiên cứu, quán triệt
sâu kỹ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã xác định trong
Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X), Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ
Chính trị (Khóa XII), Chương trình hành động số 20-NQ/TU của Tỉnh ủy (Khóa XI),
Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 11/01/2017 của Tỉnh ủy (Khóa XIII), Thông báo số
469-TB/VPTU ngày 11/7/2018 của Thường trực Tỉnh ủy (Khóa XIII), Kế hoạch số
174-KH/TU ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới cho toàn thể cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng
cao nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò chiến lược của nông nghiệp, nông dân
và xây dựng nông thôn mới trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn và xây dựng, phát triển tỉnh nhà.
- Đổi mới nội dung, phương
pháp tuyên truyền và sử dụng đa dạng các kênh thông tin, các phương tiện
truyền thông để thông tin kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới đến mọi
tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao hiểu biết về pháp luật
cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường các hình thức
tập huấn, hội thảo cung cấp thông tin, kiến thức pháp luật, quan điểm, đường
lối, chính sách của Đảng ở các cấp, các ngành, nhất là bộ phận liên quan
trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Tập
trung sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn theo hướng hiện đại, giá trị giá tăng
cao và bền vững:
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các sở, ngành
liên quan: Tiếp tục triển khai thực hiện cơ cấu lại sản xuất và sản
phẩm nông nghiệp theo Quyết định số 2670/QĐ-UBND ngày 30/10/2013, Quyết định số
939/QĐ-UBND ngày 11/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Chương trình, Kế hoạch
tái cơ cấu chuyên đề đã được phê duyệt gắn với nhu cầu thị trường và thích ứng
với biến đổi khí hậu; tập trung phát triển mạnh các sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa có lợi thế theo 3 nhóm sản phẩm: Sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm
nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh và sản phẩm đặc sản của địa phương.
3. Thực hiện
đầy đủ, có hiệu quả các quy định, chính sách về đất đai phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn:
3.1. Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung cụ thể hóa, triển
khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách, pháp luật về đất
đai. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về phát triển
nông nghiệp, nông thôn đã được phê duyệt; đồng thời, tham mưu rà soát, điều
chỉnh, bổ sung, nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển các ngành và các sản
phẩm chủ lực gắn với điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để cơ cấu lại
quỹ đất, phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường sinh
thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là các sản phẩm nông, lâm, thủy sản
có lợi thế của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện việc
tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa,
quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao.
- Sử dụng có hiệu quả và linh
hoạt đất trồng lúa theo quy hoạch; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
diện tích đất trồng cây hàng năm và đất lúa kém hiệu quả sang nuôi, trồng
các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn.
- Thực hiện nguyên tắc đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất lúa kém hiệu quả sang
“đất công nghiệp và dịch vụ nông thôn” đảm bảo công khai, minh bạch theo quy định
pháp luật, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân, quyền lợi của Nhà
nước và của nhà đầu tư, không để xảy ra tiêu cực, khiếu kiện.
- Xử lý kiên quyết, triệt để
các vi phạm pháp luật về đất đai theo thẩm quyền; giải quyết kịp thời khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp, bức xúc của người dân về đất đai, chấm dứt tình trạng khiếu
kiện đông người vượt cấp, kéo dài, đông người gây mất trật tự, an toàn xã hội.
- Cân nhắc kỹ lưỡng, thận trọng,
bảo đảm hiệu quả cả về kinh tế, xã hội, môi trường, phát triển bền vững, chống
thất thoát, lãng phí, tham nhũng khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng,
chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp. Việc chuyển mục đích sử dụng rừng,
đất lâm nghiệp để thực hiện các công trình, dự án cụ thể phải thực
hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo của Luật Lâm nghiệp 2017, Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 71/NQ-CP
ngày 08/8/2017 của Chính phủ, Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày
29/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) và các quy định của pháp luật
có liên quan.
3.2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp
Bình Thuận, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Sông Dinh: Thực hiện nghiêm
túc các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Quốc hội về quản lý, sử dụng đất
có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh; triển khai lập hồ sơ địa
chính, xây dựng dữ liệu địa chính đối với diện tích đất có nguồn gốc từ
nông, lâm trường quốc doanh sau khi sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
ngày 17/12/2014 của Chính phủ để đưa vào sử dụng đúng mục đích, phát huy các
tiềm năng phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng.
4. Tiếp tục
rà soát, triển khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn:
4.1. Các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung cụ thể hóa, triển
khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách của Trung ương, trước hết là
các cơ chế, chính sách về đất đai, thuế, điện năng, môi trường, thị trường,
lao động, đào tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; đồng thời, nghiên cứu
tham mưu xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù để khuyến khích phát
triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và UBND các huyện,
thị xã, thành phố: Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện tốt
chính sách và danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Công
văn số 3479/UBND-KT ngày 17/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai
thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ. Chú ý thu hút
đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sinh học đối
với sản phẩm chủ lực của tỉnh.
4.3. Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Thông tin và
Truyền thông và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường ứng dụng
các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, nhất là lĩnh vực
bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản, tạo ra sản phẩm sạch, an toàn, chất lượng
cao, giá cả hợp lý và bảo vệ môi trường. Phát triển các mô hình sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá
trị; chú ý nhân rộng các mô hình có hiệu quả. Triển khai thực hiện tốt
các giải pháp để nâng cao chất lượng giống đối với một số cây nông, lâm
nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản chủ lực của tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ
các doanh nghiệp chế biến ứng dụng, đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp tục
thực hiện tốt các biện pháp giữ vững thương hiệu, nâng cao chất lượng, khả
năng cạnh tranh các mặt hàng lợi thế của tỉnh như thanh long, cao su, hải sản
chế biến. Chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ số, thông tin, viễn
thông, viễn thám trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
4.4. Liên minh Hợp tác xã
tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Chú trọng xây dựng và phát
triển các mô hình liên kết, hợp tác sản xuất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã
và hộ nông dân, hướng tới quan hệ sản xuất hợp lý, tạo động lực mạnh mẽ hơn,
có năng suất lao động, sức cạnh tranh cao, đem lại thu nhập cao và phát triển
bền vững; trong đó, doanh nghiệp là chủ lực để đưa nông nghiệp lên quy mô sản
xuất hàng hóa lớn, giá trị gia tăng cao.
- Củng cố, đổi mới và phát
triển các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp, phát triển kinh tế trang
trại theo hướng chú trọng hơn đến việc tổ chức liên kết giữa nông dân, tổ chức
hợp tác của nông dân với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác trong sản
xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản để nâng cao thu nhập
cho người dân và chuyển đổi cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn.
- Tập trung triển khai thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 507/QĐ- UBND ngày 04/3/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
86/2019/NQ-HĐND ngày 19/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chính
sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.5. Sở Công thương chủ
trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ, thương mại ở nông thôn, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là các
ngành sử dụng nhiều lao động gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa,
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Chú trọng phát triển công nghiệp bảo
quản, chế biến nông, lâm, thủy sản; ưu tiên phát triển các ngành hàng chế biến
sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ như: nông sản thực phẩm, thức ăn chăn nuôi,
thủy sản, cao su, lâm sản. Phát triển các kênh phân phối và chuỗi liên kết hợp
tác sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Cập nhật và thông tin kịp thời đến
doanh nghiệp các hàng rào kỹ thuật và thương mại đối với nông sản xuất khẩu.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường
tiêu thụ, xuất khẩu các mặt hàng nông sản.
4.6. Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh Bình Thuận, Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Bình Thuận phối hợp
với các đơn vị, địa phương:
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Hợp tác xã khu vực nông thôn. Tiếp tục ưu
tiên dành vốn tín dụng đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, gắn
với tuyên truyền, triển khai kịp thời các chính sách tín dụng, nhất là
chính sách tín dụng ưu đãi; tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân tiếp cận
các nguồn vốn ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số
116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục đề xuất thực hiện
các giải pháp tăng cường kết nối ngân hàng- doanh nghiệp, nhằm tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh
nghiệp, dự án ứng dụng công nghệ cao, các doanh nghiệp đầu mối liên kết
trong sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh Chương trình
cho vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và
các đối tượng chính sách khác.
5. Tập
trung thu hút các nguồn lực, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh trên
cây trồng, vật nuôi và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm:
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao
thông vận tải, Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chú trọng vận dụng
và xây dựng cơ chế, chính sách thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn của tỉnh; tích cực tranh thủ sự hỗ trợ nguồn vốn
của Trung ương để xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kinh tế
- xã hội khu vực nông thôn, nhất là các công trình giao thông, thủy lợi,
điện, nước, viễn thông, công trình khu dân cư phòng chống thiên tai, kè chống
xâm thực, khu tránh, trú bão, nạo vét khơi thông luồng lạch ra vào cho tàu
cá, hạ tầng thương mại nông thôn. Hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng các khu dân
cư tập trung ở nông thôn; ưu tiên đầu tư hạ tầng các vùng sản xuất nông, lâm,
thủy sản, diêm nghiệp tập trung, các công trình phòng chống thiên tai, kè chống
xâm thực, khu tránh trú bão, nạo vét khơi thông luồng lạch cho tàu cá. Thực
hiện xã hội hóa đầu tư hạ tầng các lĩnh vực giáo dục, y tế; các thiết chế
văn hóa, thể dục - thể thao.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối, bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư công để thực hiện kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
5.3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp các sở, ngành
liên quan: Rà soát, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Chi cục
Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp tỉnh và các
Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp cấp huyện, bảo đảm các điều kiện về
nhân lực và phương tiện làm việc, kịp thời phòng, chống hiệu quả các dịch
bệnh đối với gia súc, gia cầm, thủy sản và cây trồng trên địa bàn tỉnh, không
để lây lan diện rộng.
5.4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Y tế và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm; chú trọng
triển khai chặt chẽ các biện pháp quản lý chất lượng nông sản, thủy sản
hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng lợi thế của tỉnh, đáp ứng
yêu cầu tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu; xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm.
6. Đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa:
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh, các sở, ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện xây dựng nông
thôn mới toàn diện, đi vào chiều sâu, cải thiện điều kiện sống, nếp sống của
người dân nông thôn. Thường xuyên cập nhật, đánh giá kết quả và kịp thời nhân
rộng những cách làm hay, mô hình có hiệu quả trong quá trình xây dựng nông
thôn mới.
- Nâng cao thu nhập của người
dân nông thôn. Tiếp tục thực hiện hiệu quả xây dựng nông thôn mới gắn với
cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Duy trì và nâng cao chất lượng, bảo đảm phát
triển bền vững đối với các xã, huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới; đồng thời,
triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đối với các xã, huyện còn lại;
tích cực hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở các xã còn khó khăn, nhất là ở miền
núi, không để tụt hậu và thua kém quá xa so với các xã khác.
- Xây dựng nông thôn mới phải
tính đến các yêu cầu đô thị hóa trong tương lai, gắn với công nghiệp hóa
nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với yêu
cầu đô thị hóa, nhất là khu vực ven đô thị. Nâng cao chất lượng tiêu chí xây
dựng nông thôn mới, từng bước tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của
các đô thị, môi trường xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa truyền thống.
7. Thực hiện
có hiệu quả các chương trình hỗ trợ người dân nông thôn:
- Các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Thường xuyên
đánh giá hiệu quả trong quá trình thực hiện các chương trình hỗ trợ người
dân nông thôn, người nghèo, các đối tượng chính sách, nhất là tại các vùng
khó khăn để có các giải pháp hỗ trợ phù hợp theo hướng đầu tư tập trung, bền
vững, tránh dàn trải. Tạo điều kiện thuận lợi để các hộ nghèo, cận nghèo
khu vực nông thôn phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận cơ bản các dịch
vụ xã hội.
- Sở Lao động Thương binh
và Xã hội: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục
tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, trợ giúp pháp lý, nhất
là đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực miền núi, hải đảo, các xã bãi ngang
ven biển. Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
- Sở Y tế: Phối hợp
với các sở, ngành, địa phương liên quan tích cực vận động nông dân tham gia
bảo hiểm y tế và thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế cho khu vực
nông thôn gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức
năng tại tuyến cơ sở; tiếp tục thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch
hoá gia đình.
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với các địa phương liên quan tiếp tục thực hiện tốt các
chương trình phổ cập giáo dục; tranh thủ các nguồn vốn để hỗ trợ tích cực về
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học tại các trường học
nhằm nâng cao trình độ dân trí, chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn
nông thôn.
- Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục
phát triển và nâng cao chất lượng phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục,
thể thao vùng nông thôn; tiếp tục đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” đi vào nền nếp và thực chất.
- Ban Dân tộc: Phối
hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách đặc thù của Trung ương, của tỉnh về phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nhất là việc nghiên cứu, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày
15/02/2020 của Chính phủ về triển khai “Đề án Tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030”.
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động; thường xuyên củng cố tổ chức,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các Ban, Hội ở cơ sở; xây dựng
tổ chức Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ các cấp vững mạnh, giữ vai
trò trung tâm, nòng cốt trong việc tập hợp, tuyên truyền, vận động nông dân,
đoàn viên, hội viên tham gia phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tăng cường vai trò
giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong xây
dựng các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.
8. Tăng cường
bảo vệ tài nguyên, môi trường, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng tránh thiên tai:
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng
cường theo dõi, chỉ đạo kịp thời các biện pháp ứng phó biến đổi khí hậu khu
vực nông nghiệp, nông thôn, gắn với làm tốt công tác thông tin tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, về tác động của biến đổi
khí hậu và những biện pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai. Xây dựng và
triển khai kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý
rủi ro thiên tai; chủ động triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn các
công trình thủy lợi; thực hiện kịp thời các biện pháp hỗ trợ nông dân khắc
phục hậu quả, thiệt hại do thiên tai gây ra. Chú trọng bảo vệ, phát triển
và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có; tiếp tục triển khai kế
hoạch trồng rừng mới và khôi phục rừng phòng hộ ven biển. Bảo vệ và sử dụng
hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên biển.
Kiểm soát chặt chẽ và giải
quyết tốt vấn đề ô nhiễm môi trường trong nông nghiệp, nông thôn; triển khai
hiệu quả các giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về bảo
vệ môi trường nông thôn và các giải pháp về bảo vệ môi trường, cải tạo cảnh
quan nông thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh sản xuất
theo phương thức hữu cơ, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp; tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu
tư tại khu vực nông thôn, đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định từ khâu
xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư đến xây dựng và vận hành hoạt động; xử lý
nghiêm những cơ sở vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch và nhiệm vụ được
phân công, tổ chức học tập, quán triệt sâu kỹ nội dung Kế hoạch số 174-KH/TU
ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở
đó, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được giao trong Kế hoạch này thành
nhiệm vụ kế hoạch hàng năm của từng đơn vị, địa phương; kịp thời đề xuất các
giải pháp, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với tình
hình thực tế của tỉnh để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả; tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tiếp tục tăng
cường vai trò giám sát và chỉ đạo đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận
động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tổ chức thực
hiện tốt Kế hoạch số 174-KH/TU ngày 06/02/2020 của Tỉnh ủy, tích cực tham gia
tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo
bền vững khu vực nông thôn.
3. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc
các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của
Tỉnh ủy và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ tổng hợp kết quả
thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo và báo cáo Tỉnh
ủy./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, ĐTQH, KGVXNV, KT. Đức
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|