ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1178/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 23 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
THÚ Y CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ
thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Công văn số 2173/BNN-TY
ngày 14/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển
khai Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y các cấp, giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 214/TTr-SNNPTNT ngày 06/8/2021.
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi tắt
là Kế hoạch) trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
I. Thực trạng hệ
thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tỉnh Gia Lai
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(Khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, ngày 18/12/2018 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 591/QĐ-UBND về
việc thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố (Trung
tâm) trên cơ sở hợp nhất Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Trạm Chăn nuôi và
Thú y, Trạm Khuyến nông, biên chế khuyến công, biên chế định canh định cư tại
các huyện, thị xã, thành phố. Từ đó, tổ chức bộ máy quản lý về thú y tại tỉnh
Gia Lai như sau:
- Cấp tỉnh: Chi cục Chăn nuôi và Thú
y thành lập theo quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của UBND tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Chi cục Chăn nuôi và Thú y,
theo đó Chi cục là cơ quan quản lý chuyên ngành thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (PTNT), giúp Giám đốc Sở tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chăn
nuôi và thú y. Hiện nay, Chi cục Chăn nuôi và Thú y có 01 Phó Chi cục trưởng -
Phụ trách, 01 phó Chi cục trưởng, 03 phòng chuyên môn và 02 Trạm Kiểm dịch động
vật đầu mối giao thông. Tổng biên chế
công chức được giao năm 2021 là 23 người, trong đó Thạc sỹ 02/23 người (8,7%),
Đại học 20/23 người (87%), Trung cấp 1/23 người (4,3%).
- Cấp huyện: theo Quyết định số
591/QĐ-UBND ngày 18/12/2018 của UBND tỉnh, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp là đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện, tự chủ một phần chi thường
xuyên (phần cung ứng dịch vụ thú y và bảo vệ thực vật); chịu sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp của UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền; Trung tâm
có chức năng triển khai thực hiện công tác khuyến nông, công tác chuyên môn, kỹ
thuật, dịch vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tại địa phương.
Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi thú y tỉnh, phòng Nông nghiệp/Kinh tế các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về chăn nuôi, thú y (kể cả thú
y thủy sản), nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, bảo vệ thực
vật, thủy lợi và tư vấn dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn; UBND cấp huyện tiếp
nhận nguyên trạng tổ chức, biên chế, nhiệm vụ, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài
liệu, công việc liên quan của các Trạm Chăn nuôi và Thú y về Trung tâm trực thuộc
UBND cấp huyện. Hiện có 17 Trung tâm/17 huyện, thị xã, thành phố với tổng biên
chế được giao là 234 người, hiện có mặt 210 người, trong đó hoạt động mảng công
tác thú y là 66 người, bao gồm: Thạc sỹ 2/66 người (3%), Đại học 60/66 người
(90,9%), Trung cấp 4/66 người (6%).
- Cấp xã: có nhân viên thú y cấp xã
làm nhiệm vụ không chuyên trách theo Nghị quyết số 136/2021/NQ-HĐND ngày
25/2/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh, bố
trí số lượng người, chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia công việc ở
thôn, tổ dân phố và khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Tổng số nhân viên thú y
cấp xã hiện đang hoạt động là 168 người/220 xã, phường, thị trấn (52 xã, phường
không bố trí nhân viên thú y xã do sắp xếp lại người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị quyết số 136/NQ-HĐND), trong đó: Đại
học 10/168 (6%), Cao đẳng 4/168 (2,4%), Trung cấp 56/168 (33,3%), Sơ cấp 55/168
(32,7), qua tập huấn hoặc chuyên ngành khác 43/168 (25,6%).
Về cơ bản, hệ thống tổ chức bộ máy về
thú y đã được tinh giản, thu gọn đầu mối quản lý theo quan
điểm chỉ đạo chung về sắp xếp bộ máy; tuy nhiên, trong quá
trình tổ chức triển khai nhiệm vụ còn bộc lộ nhiều bất cập, cần được kiện toàn,
củng cố, đặc biệt là đội ngũ thú y viên cấp xã nhằm nâng cao năng lực để hoàn
thành tốt nhiệm vụ về công tác thú y, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật.
II. Mục đích, yêu
cầu
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đề
ra theo Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo
tiến độ, đạt mục tiêu, hiệu quả cao.
- Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp được kiện toàn, củng cố và
tăng cường năng lực, bảo đảm tổ chức thực hiện các hoạt động thú y có hiệu lực,
hiệu quả; kiểm soát tốt dịch bệnh động vật, bảo vệ sức khỏe
cộng đồng; thúc đẩy phát triển chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản bền vững.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa Quyết
định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo phù hợp với
yêu cầu và tình hình thực tế tại địa phương.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở,
ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan để triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ngành thú y.
- Các sở, ban, ngành, địa phương phát
huy vai trò chủ động, đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả và đề ra các
giải pháp thực hiện đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương, đơn vị.
III. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y các cấp được kiện toàn, củng cố và tăng cường năng lực, bảo đảm tổ chức
thực hiện các hoạt động thú y có hiệu lực, hiệu quả; kiểm soát tốt dịch bệnh động
vật, bảo vệ sức khỏa cộng đồng và chủ động hội nhập sâu rộng
với quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng và triển
khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch của tỉnh về phòng, chống dịch bệnh
động vật, an toàn thực phẩm trên cơ sở chương trình, kế hoạch của quốc gia, phù
hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Gia Lai.
- Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y từ cấp tỉnh đến cấp xã theo đúng chủ
trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn bảo đảm tinh gọn, nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi các nhiệm vụ thú y hiệu
quả, hiệu lực, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh,
nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật.
- Hệ thống giám sát dịch bệnh động vật
từ tỉnh tới huyện, xã được củng cố, tăng cường năng lực và
hoạt động có hiệu quả nhằm phát hiện sớm ổ dịch, phân tích
dịch tễ, dự báo và cảnh báo kịp thời các loại dịch bệnh động vật; đến năm 2030,
xây dựng thành công và duy trì ít nhất
30 - 50 cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực chăn
nuôi thú y; 01 vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh1.
- Nâng cao năng lực quản lý an toàn
thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật; tỷ trọng
gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp đạt
tương ứng khoảng 30% và 20% vào năm 20252, khoảng 70% và 50% vào năm 2030; giảm thiểu tối đa số vụ ngộ độc nghiêm trọng do thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Dịch vụ thú y được phát triển theo
hướng chuyên nghiệp và xã hội hóa có sự quản lý chặt chẽ của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
IV. Nhiệm vụ và giải
pháp
1. Rà soát hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách ngành thú y phù hợp với địa
phương, đảm bảo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thú y hiệu lực, hiệu quả
Tổng kết, đánh giá việc triển khai,
thi hành Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y trên địa bàn tỉnh.
Nội dung tập trung đánh giá theo từng nhóm công tác, bao gồm: phòng, chống dịch
bệnh động vật; kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y,
an toàn thực phẩm; quản lý buôn bán, sử dụng thuốc thú y; kiểm tra, giám sát,
phát hiện và xử lý vi phạm hành chính trong công tác thú y; hệ thống các cơ
quan, mạng lưới thú y tại địa phương; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đảm bảo phù hợp
với chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế.
2. Kiện toàn, củng
cố, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
a) Trước mắt giữ
nguyên hiện trạng tổ chức bộ máy như hiện nay cho đến khi có chỉ đạo, hướng dẫn
cụ thể của Trung ương về nội dung kiện toàn, củng cố cơ quan chuyên ngành thú y
các cấp, cụ thể:
Chi cục Chăn nuôi và Thú y cấp tỉnh có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của theo Quyết định
số 571/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của UBND tỉnh.
Giữ nguyên hoạt động của Trung tâm Dịch
vụ nông nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố theo Quyết định số
591/QĐ-UBND ngày 18/12/2018 của UBND tỉnh. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động; các khó khăn, tồn tại, vướng mắc của Trung
tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố và đề xuất, tham mưu UBND tỉnh điều
chỉnh, bổ sung quy chế phối hợp giữa cơ quan thú y cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
nhằm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, nhịp nhàng, đáp ứng yêu cầu về quản lý công
tác thú y được thông suốt, hiệu quả từ tỉnh tới huyện, xã.
b) Sau khi có chỉ đạo, hướng dẫn cụ
thể của Trung ương về nội dung kiện toàn, củng cố cơ quan chuyên ngành thú y
các cấp:
Căn cứ chủ trương của Đảng, quy định
của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và tình hình thực tiễn của địa phương, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất UBND tỉnh việc kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ
thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp khi có đủ điều kiện, bảo đảm
tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật theo quy định.
3. Nâng cao năng
lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản, bệnh truyền lây giữa
động vật và người
a) Hàng năm, xây dựng kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh, trong đó, bố
trí đầy đủ các nguồn lực kinh phí, vật tư, vắc xin, hóa chất,
phương tiện, dụng cụ, nhân lực để tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung của
các chương trình, kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật (bao gồm một
số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Dịch tả lợn Châu Phi, Cúm gia cầm, Lở
mồm long móng, Dại, Viêm da nổi cục, bệnh trên thủy sản...).
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh được
xây dựng với mục tiêu, giải pháp và phân công trách nhiệm cụ thể để tổ chức thực
hiện, bảo đảm thống nhất với các nội dung của chương trình, kế hoạch quốc gia. Xây dựng Kế hoạch
có đầy đủ nội dung giám sát dịch bệnh chủ động trên đàn gia súc, gia cầm, thủy
sản nhất là tại các khu vực đã từng có dịch bệnh bệnh xuất hiện, khu vực có
nguy cơ cao để phát hiện sớm, cảnh báo và xử lý dứt điểm khi dịch bệnh mới được
phát hiện, ở diện hẹp; xử lý nghiêm các trường hợp giấu dịch,
không báo cáo, bán chạy gia súc, gia cầm bệnh, chết, vứt xác động vật ra môi
trường làm lây lan dịch bệnh; kiểm soát chất lượng con giống
thủy sản, quan trắc, cảnh báo môi trường; tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền bằng nhiều hình thức về tính
chất nguy hiểm của dịch bệnh, các quy định của pháp luật, các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản; tăng cường
công tác phối hợp giữa ngành thú y và y tế để giám sát, xử lý đối
với bệnh truyền lây giữa động vật và người.
b) Hoàn thiện Kế hoạch phát triển
chăn nuôi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 gắn với xây dựng cơ sở,
vùng, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh, làm cơ sở triển
khai thực hiện có hiệu quả.
c) Hàng năm, tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh động
vật cho cán bộ thú y cấp tỉnh, huyện, xã.
4. Nâng cao năng
lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý an toàn thực phẩm đối với động vật, sản
phẩm có nguồn gốc động vật
a) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại mạng
lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động vật tại
địa phương theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, đảm
bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; đề xuất việc
ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ tập
trung, công nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
b) Tăng cường các biện pháp quản lý
giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, hộ giết mổ không
đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm, xử phạt nghiêm các cơ
sở giết mổ nhỏ lẻ không phép.
c) Tổ chức công tác kiểm dịch và cấp
Giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật và sản phẩm động vật theo quy định
thủ tục hành chính và đúng quy định của Luật Thú y.
d) Tham gia các khóa tập huấn, phổ biến văn bản Quy phạm pháp luật mới ban hành, có liên
quan đến công tác kiêm dịch, kiểm soát giết mổ, an toàn thực phẩm đối với thực phẩm có nguồn
gốc động vật theo chuỗi; tham gia tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ
chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về an toàn thực
phẩm; tham gia tập huấn về sử dụng, vận hành phần mềm dữ liệu quản lý giết mổ,
kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm giai đoạn 2021-2030.
đ) Triển khai giám sát động vật, sản
phẩm động vật theo Kế hoạch quốc gia về giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm
giai đoạn 2021-2030 theo đề nghị của cơ quan chức năng của Trung ương; xây dựng
kế hoạch và triển khai thực hiện giám sát an toàn thực phẩm đối với một số sản
phẩm có nguồn gốc động vật chủ lực tại địa phương.
5. Nâng cao năng
lực quản lý thuốc thú y
- Xây dựng Kế hoạch giám sát chất lượng
thuốc thú y, phòng, chống kháng kháng sinh và giám sát kháng kháng sinh trong
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia
Lai, giai đoạn 2021-2030.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thuốc thú
y trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ về bảo quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho các cơ sở buôn bán thuốc, cơ
sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
6. Nâng cao năng
lực nghiên cứu thú y
Phối hợp với các cơ quan của Trung
ương tăng cường nghiên cứu dịch tễ thú y, các loại dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh
lây sang người, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh; nghiên cứu kinh tế dịch tễ
thú y tại các địa phương
V. Kinh phí thực
hiện
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nước theo phân
cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Nguồn phí được để lại chi theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí.
- Các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn
huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
- Nguồn kinh phí lồng ghép trong các
chương trình, kế hoạch, dự án khác.
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan, với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này
và Đề án "Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030".
- Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án và tổ chức kiện toàn hệ thống cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
xã.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động và tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến công tác thú y gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc,
kiểm tra; sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất, tham
mưu trình UBND tỉnh những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đề xuất
UBND tỉnh phương án kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức các
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả,
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước cho năm sau, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách tỉnh
và dự toán do Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan xây dựng đúng quy định,
kiểm tra, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước hiện hành.
4. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
Căn cứ nội dung của Kế hoạch này và
điều kiện thực tế của địa phương chỉ đạo tổ chức xây dựng Kế hoạch triển khai đảm
bảo kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý chuyên
ngành thú y tại địa phương.
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng và thực hiện kiện toàn hệ thống cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y các cấp tại địa phương.
Hàng năm, bố trí
ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để tổ chức thực hiện các nội
dung của Kế hoạch tại địa phương.
Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực
hiện hàng năm và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Các sở, ban,
ngành của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp
chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai Kế hoạch
có hiệu quả.
VII. Chế độ báo
cáo
1. Giao các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ
và nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch để ban hành chương trình, kế hoạch
triển khai thực hiện. Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, báo cáo kết quả triển
khai thực hiện trong năm và kế hoạch của năm kế tiếp theo nhiệm vụ được phân
công trong Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch;
định kỳ hàng năm (trước ngày 25/11) tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực
hiện gửi UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo và báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Trên đây là Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn
2021 - 2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND ác huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, NC, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
PHỤ LỤC 1
NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP,
GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Kế hoạch số: 1178/KH-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
TT
|
Nội dung
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách ngành thú y phù hợp với địa phương, đảm bảo tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về thú y hiệu lực, hiệu quả
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021 (theo yêu cầu và hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y).
|
2
|
Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực
hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
|
|
|
Năm 2021
|
2.1
|
Đánh giá hiệu quả hoạt động; các
khó khăn, tồn tại, vướng mắc của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện,
thành phố và đề xuất, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy chế phối hợp
giữa cơ quan thú y cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nội
vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021-2022
|
2.2
|
Tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh việc kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ
thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp khi có đủ điều kiện
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nội
vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sau khi có chỉ
đạo, hướng dẫn cụ thể của Trung ương
|
3
|
Nâng cao năng lực phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn và thủy sản, bệnh truyền lây giữa động vật và người
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3.1
|
Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước tháng 10 hàng năm
|
3.2
|
Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021
|
3.3
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh động vật cho
cán bộ thú y cấp tỉnh, huyện, xã
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Nâng cao năng lực kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, quản lý an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm có nguồn gốc
động vật
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4.1
|
Rà soát, sắp xếp
lại mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở sơ
chế, chế biến sản phẩm động vật tại địa phương theo hướng tập trung, công
nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
4.2
|
Ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
4.3
|
Quản lý hoạt động giết mổ, nhất là
các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, hộ giết mổ không đảm bảo vệ
sinh thú y và an toàn thực phẩm, xử phạt nghiêm các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Hàng năm
|
4.4
|
Kiểm dịch, cấp Giấy chứng nhận kiểm
dịch vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra khỏi tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4.5
|
Bố trí nhân lực tham gia các khóa
tập huấn, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, có
liên quan đến giết mổ, an toàn thực phẩm đối với thực phẩm có nguồn gốc
động vật theo chuỗi; tham gia tập huấn nâng cao năng lực quản
lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về an toàn thực phẩm;
tham gia tập huấn về sử dụng, vận hành phần mềm dữ liệu quản lý giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm giai đoạn 2021- 2030 do
Trung ương tổ chức
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2021 - 2030
|
4.6
|
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện giám sát an toàn thực phẩm đối với một số sản phẩm có nguồn gốc động vật
chủ lực
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2021 - 2030
|
5
|
Nâng cao năng lực quản lý thuốc thú
y
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2021 - 2030
|
5.1
|
Kế hoạch giám sát chất lượng thuốc
thú y, phòng, chống kháng kháng sinh và giám sát kháng kháng sinh trong chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2021
|
5.2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về thuốc thú
y trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2021
|
5.3
|
Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo
quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho các cơ sở buôn
bán thuốc, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2021 - 2030
|
6
|
Nâng cao năng lực nghiên cứu thú y
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2021 - 2030
|
1 Toàn tỉnh có 07 cơ sở được cấp
giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật (chiếm tỷ lệ 2%
trên tổng số 411 cơ sở chăn nuôi): chưa có vùng an toàn dịch
bệnh động vật.
2 Toàn tỉnh có 304 cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ, chưa có cơ sở giết mổ tập trung.