ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 16 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 34/NQ-CP NGÀY 25/3/2021 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
Căn cứ Kết luận số 81-KL/TW ngày
29/7/2020 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1975/QĐ-TTg
ngày 02/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương
thực quốc gia đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày
25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2245/TTr-SNNPTNT ngày 31/5/2021. Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 34/NQ-CP của
Chính phủ về đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Thực hiện có hiệu quả Kết luận số
81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia
đến năm 2030, Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia đến năm 2030. Trên cơ sở đó, xác định nhiệm vụ trọng
tâm của từng cơ quan, đơn vị, các địa phương từ Tỉnh đến cơ sở nhằm thống nhất
từ nhận thức đến hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân và tầng
lớp nhân dân trong tỉnh; tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao của nhân dân; nắm vững
quan điểm chỉ đạo, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra;
- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống; nâng cao dinh dưỡng, cơ cấu
thực phẩm hợp lý, khoa học, cải thiện chất lượng bữa ăn của nhân dân trong tỉnh.
2. Yêu cầu
Tạo sự thống nhất của cấp ủy, chính
quyền và nhân dân về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 theo Nghị
quyết số 34/NQ-CP ngày 25/03/2021 của Chính phủ, xác định đây là nhiệm vụ chính
trị quan trọng, thường xuyên của đơn vị và địa phương;
Các cấp, các ngành lãnh đạo, chỉ đạo
đề ra nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Đồng thời,
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ở địa phương, cơ quan, đơn vị;
Bố trí nguồn lực, kinh phí bảo đảm
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng trong Kế hoạch; tranh thủ
các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện
Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU CỦA KẾ
HOẠCH
1. Mục tiêu chung
- Phát triển sản xuất nông nghiệp của
tỉnh theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo tiêu chuẩn an toàn, từng bước
hình thành các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm tăng sản lượng
lương thực, thực phẩm trên cơ sở đầu tư thâm canh cao vào nông nghiệp; khai
thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cạnh tranh hiện có của Tỉnh so với các tỉnh
trong khu vực;
- Phát triển thị trường tiêu thụ nông
sản góp phần thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng
Ninh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030;
- Tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh cơ
giới hóa, tự động hóa sản xuất, gắn với chế biến sâu, tiêu thụ lương thực, thực
phẩm theo hướng tăng cường hợp tác, liên kết sản xuất tập trung, quy mô lớn, quản
lý chặt chẽ theo chuỗi giá trị nông sản. Giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất
kinh doanh, thường xuyên đánh giá nhu cầu lương thực, thực phẩm cả trong nước
và trên thế giới để có định hướng, chiến lược phù hợp;
- Nâng cao hiệu quả sản xuất trên đất
nông nghiệp, giữ ổn định diện tích đất trồng lúa, nâng cao giá trị gia tăng
trên một đơn vị diện tích. Bảo đảm an ninh lương thực phải gắn với đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm; đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện
đại, toàn diện, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân
dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Bảo đảm nguồn cung lương
thực
- Sử dụng linh hoạt quỹ đất lúa, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất lúa và giữ ổn định diện tích đất trồng lúa hiện có,
duy trì diện tích gieo trồng lúa giai đoạn 2025 - 2030 từ 35.000 - 37.000
ha/năm, năng suất trung bình 52 tạ/ha, sản lượng khoảng 195.000 tấn lúa, làm
nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực của Tỉnh. Phát triển rau các loại với diện
tích 11.000 ha; cây ăn quả khoảng 9.000 ha, trong đó cây nhãn 640 ha, cây vải
1.600 ha, cây na 1.200 ha, cây ổi 650 ha; Sản lượng thịt hơi các loại sản xuất
trong tỉnh đảm bảo cung ứng 70 - 80% nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh. Tổng sản lượng
thịt hơi các loại 1.000 nghìn tấn, sữa tươi 18.000 lít, trứng 1,4 tỷ quả, mật
ong 2.500 tấn; sản lượng thủy sản đạt khoảng 228.000 tấn, trong đó: Sản lượng
nuôi trồng ước đạt 160.000 tấn; sản lượng khai thác ước đạt 68.000 tấn. Diện
tích thủy sản nuôi trồng nội địa khoảng trên 18.000 ha;
- Tập trung đầu tư chuyển đổi khoảng
1.000 ha đất trồng cây kém hiệu quả sang trồng các loại cây hàng năm, cây lâu
năm, nuôi trồng thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hơn.
2.2. Bảo đảm khả năng tiếp cận
lương thực của người dân
Thu nhập của người dân nông thôn tăng
ít nhất 2 lần so với năm 2020, bảo đảm khả năng tiếp cận và chi trả cho nhu cầu
lương thực, thực phẩm thiết yếu của người dân trên địa bàn tỉnh.
2.3. Bảo đảm nhu cầu về dinh dưỡng
và an toàn thực phẩm
Bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng với khẩu
phần ăn cân đối, khoa học; Giảm tỷ trọng sử dụng gạo, tăng sử dụng thịt, sữa,
trứng, cá, rau, quả các loại góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân
dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường. Mức tiêu thụ bình quân/người/năm: Gạo từ
100 - 110 kg, thịt 45 - 50 kg, cá 30 - 35 kg, quả 50 - 60 kg, rau các loại 120
- 150 kg, tăng mức tiêu dùng trứng, sữa gấp 2 - 2,5 lần so với năm 2020; giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi (cân nặng theo tuổi) xuống dưới 10%.
III. QUAN ĐIỂM
- Phát triển thị trường sản xuất và
tiêu thụ nông sản thực phẩm theo hướng bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất của
người nông dân, nâng cao thu nhập của người nông dân, góp phần phát triển các
chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lúa gạo, đảm bảo an sinh xã hội,
an ninh lương thực;
- Phát triển thị trường xuất khẩu
nông sản gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng thương hiệu của sản phẩm
nông sản thực phẩm; tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến
tiêu thụ, xuất khẩu;
- Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định,
phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản
xuất, chế biến, xuất khẩu;
- Giữ vững được diện tích đất chuyên
trồng lúa, giúp người dân yên tâm sản xuất.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh phát
triển, cơ cấu lại sản xuất lương thực, gắn với thị trường
- Lĩnh vực Trồng trọt: Cơ cấu lại
ngành trồng trọt theo hướng xây dựng vùng sản xuất tập trung, áp dụng công nghệ
cao, quy trình kỹ thuật tiên tiến, an toàn gắn với bảo quản, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm theo chuỗi giá trị, truy xuất nguồn gốc, đáp ứng nhu cầu thị trường và
thích ứng biến đổi khí hậu. Đa dạng hóa sản xuất lương thực thông qua áp dụng hệ
thống nông nghiệp bền vững, giảm sự lệ thuộc vào lúa gạo. Quy hoạch đất cho sản
xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đối
với nâng cao chất lượng nguồn lương thực. Tăng cường công tác tổ chức và thực
hiện quy hoạch sử dụng đất lúa; rà soát, xác định rõ chỉ tiêu khống chế về diện
tích đất trồng lúa cần bảo vệ. Chuyển đổi linh hoạt giũa cây lương thực và cây
thực phẩm. Việc chuyển đổi không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lương thực,
mà còn góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong dài hạn.
- Lĩnh vực Chăn nuôi: Phát triển chăn
nuôi công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích, hỗ trợ phát triển chăn
nuôi trang trại, gia trại, hiệu quả cao, thân thiện với môi trường. Kiểm soát,
phòng chống dịch bệnh và quản lý chặt chẽ việc sử dụng các chất cấm trong thức
ăn chăn nuôi; nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi. Phát triển
các giống đặc sản, chăn nuôi hữu cơ tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Xác
định các vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tạo quỹ đất phát triển chăn nuôi tập
trung tại các địa phương. Di chuyển các cơ sở chăn nuôi khỏi khu vực không được
phép chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi. Có cơ chế và giải pháp phát huy hiệu quả hệ
thống các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch; đáp ứng yêu
cầu vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường theo quy định gắn với phát triển
vùng nguyên liệu.
- Lĩnh vực Thủy sản: (1). Đối
với khai thác thủy sản: Cơ cấu lại tàu thuyền khai thác phù hợp với trữ lượng
nguồn lợi; Giảm cường lực khai thác thủy sản vùng ven bờ, vùng lộng, tăng hợp lý
khai thác xa bờ; quản lý khai thác thủy sản theo hạn ngạch ở từng vùng biển, kết
hợp khai thác với bảo vệ nguồn lợi thủy sản; phát triển mô hình liên kết sản xuất
trên biển theo chuỗi, gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng
trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc. (2). Đối với nuôi trồng thủy sản:
Phát triển theo chiều sâu, chuyển dịch dần từ phương thức nuôi quảng canh cải
tiến sang phương thức nuôi thâm canh, nuôi công nghệ cao; Chuyển dịch từ nuôi
trồng thủy sản nội địa, nuôi ven bờ sang phát triển vùng biển hở, vùng biển xa
bờ theo quy mô công nghiệp với công nghiệp hiện đại; tổ chức lại sản xuất theo
chuỗi giá trị, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa nuôi trồng với chế biến, tiêu thụ
sản phẩm, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định về điều kiện sản xuất, bảo đảm
an toàn thực phẩm.
2. Đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất lương thực
- Tiếp tục đầu tư, xây dựng mới và tu
bổ hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho 100% đất lúa hai
vụ và tăng diện tích tưới đối với cây hàng năm, cây ăn quả. Ưu tiên đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản; công trình thủy lợi
nhỏ ở miền núi, biên giới hải đảo;
- Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng phục vụ sản xuất: Công trình đập, hồ chứa nước, hệ thống hồ đập, kiên cố
hóa giao thông, kênh mương nội đồng, công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
Tập trung đầu tư phát triển cảng cá kết hợp với khu neo đậu, tránh trú bão cho
tàu cá;
- Đối với những vùng sản xuất lương
thực tập trung, hoàn thiện hệ thống thủy lợi kết hợp với kiến thiết lại đồng ruộng
và xây dựng giao thông nội đồng, tạo điều kiện thuận lợi áp dụng khoa học, kỹ
thuật, cơ giới hóa và nâng cao hiệu quả sản xuất;
- Phát triển các cơ sở chế biến lương
thực sử dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng nông sản.
3. Tăng cường
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản,
chế biến lương thực
- Tăng cường năng lực cho nghiên cứu
khoa học, khuyến nông, truyền thông và hợp tác quốc tế liên quan đến an ninh
lương thực; ngân sách Nhà nước hàng năm đầu tư cho lĩnh vực này;
- Chọn tạo và sản xuất đủ giống cây
trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao, đặc biệt
các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu để phục
vụ nhu cầu sản xuất;
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng cơ giới
hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến. Đối với cây lúa,
thúc đẩy nhanh cơ giới hóa khâu làm đất, thu hoạch để giảm tổn thất sau thu hoạch,
chú trọng sử dụng máy gặt đập liên hợp có tính năng kỹ thuật cao;
- Xây dựng các vùng sản xuất an toàn
dịch bệnh, các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, các vùng sản xuất tập
trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP, hữu cơ), phát
triển kinh tế vườn;
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến đối với các cơ sở bảo quản, chế biến;
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị,
phương tiện và công nghệ hiện đại, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và dịch vụ
hậu cần nghề cá để phục vụ đánh bắt có hiệu quả. Quy hoạch, xây dựng đồng bộ kết
cấu hạ tầng vùng nuôi, trước hết là thủy lợi phục vụ nuôi trông thủy sản; áp dụng
rộng rãi các quy trình công nghệ sinh sản nhân tạo, xây dựng hệ thống thú y thủy
sản, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi; hiện đại
hoá các cơ sở chế biến, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Đào tạo nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại, công
nghệ cao, thông minh. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho lao động
nông nghiệp, nông dân nông thôn, trong đó tập trung:
+ Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ khuyến nông và cán bộ quản lý sản xuất
kinh doanh lương thực các cấp; đưa nội dung an ninh lương thực quốc gia, của tỉnh
vào các trường học;
+ Tăng cường đào tạo, tập huấn cho
người sản xuất lương thực về khoa học kỹ thuật và kiến thức quản lý theo phương
thức phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất lương thực và tăng thu nhập, đảm bảo
đến năm 2030 đạt 80% người sản xuất lương thực đã qua đào tạo.
5. Đổi mới các
hình thức tổ chức sản xuất lương thực
- Sắp xếp, đổi mới các hình thức tổ
chức sản xuất; nâng cao năng lực và vai trò của các tổ chức, của nông dân trong
sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm. Với vùng chuyên canh, ưu tiên tổ chức
lại sản xuất gắn với phát triển các sản phẩm chủ lực (lúa gạo, chăn nuôi, thủy
sản...). Với các vùng không chuyên canh, tăng quy mô, tích tụ, tập trung ruộng
đất, hỗ trợ về giống, kỹ thuật;
- Hỗ trợ nông dân và các hợp tác xã đẩy
mạnh hợp tác, liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị, trong đó
doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột”, nòng cốt, dẫn dắt nhằm góp phần bảo đảm
an ninh lương thực quốc gia và tăng thu nhập cho các thành viên. Tăng cường ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế tuần hoàn, sản xuất nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông sản dược liệu;
- Tiếp tục sắp xếp và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước lĩnh vực lương thực, thực phẩm.
Tăng cường sự tham gia của các hội, hiệp hội ngành hàng trong các chương trình
phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là trong phát triển sản xuất, chế
biến, tiêu thụ lương thực, thực phẩm;
- Tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng
các hình thức liên kết theo hướng chặt chẽ, chú trọng những sản phẩm nông nghiệp
địa phương có công nghệ chế biến sâu, gia tăng giá trị sản phẩm.
6. Đổi mới cơ chế
chính sách bảo đảm an ninh lương thực
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các
chính sách nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp để hỗ trợ cơ cấu ngành, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp nói chung và lương thực, thực phẩm
nói riêng. Trong đó:
+ Chính sách đất đai: (1).
Hoàn thiện chính sách theo hướng quản lý, bảo vệ và sử dụng đất nông nghiệp hiệu
quả, nghiêm cấm các hình thức bỏ hoang, sử dụng sai mục đích đất nông nghiệp, bảo
đảm quyền lợi cho người dân bị thu hồi đất. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất
nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang mục đích khác đi đôi với bảo đảm lợi
ích của người trồng lúa và địa phương trồng lúa; (2). Thúc đẩy tích tụ,
tập trung đất đai tạo thuận lợi đẩy mạnh cơ giới hóa, sản xuất nông nghiệp hàng
hóa tập trung, phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn;
+ Chính sách tài chính, tín dụng: (1).
Tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; (2). Tiếp tục
triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp,
nông thôn; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục vay vốn;
hoàn thiện khung pháp lý để phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, đa dạng
hóa sản phẩm tín dụng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của nông dân và các thành
phần kinh tế sản xuất kinh doanh lương thực, thực phẩm;
+ Chính sách hỗ trợ nông dân và doanh
nghiệp trong sản xuất lương thực, thực phẩm: (1). Thực hiện hiệu quả
chính sách ưu đãi, hỗ trợ nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư máy móc, vật
tư và tiêu thụ sản phẩm lương thực thực phẩm cho các vùng sản xuất lúa hàng hóa
tập trung; (2). Nghiên cứu bổ sung chính sách hỗ trợ về giống, phân bón,
thủy lợi, bảo vệ thực vật; bao tiêu sản phẩm đối với người nông dân trồng cây
lương thực theo quy hoạch; đảm bảo cho người dân và doanh nghiệp trồng cây
lương thực thu được lợi nhuận như trồng các loại cây khác; (3). Khuyến
khích doanh nghiệp tư nhân mở rộng kinh doanh, đầu tư vào ngành lúa gạo bằng
các dự án hợp tác công tư (PPP), ưu đãi thuế, vốn vay; đặc biệt ưu tiên các
doanh nghiệp có vùng nguyên liệu, doanh nghiệp hoạt động nghiên cứu khoa học và
khuyến nông, doanh nghiệp kinh doanh vật tư đầu vào có liên kết với người sản
xuất nông nghiệp.
7. Phát triển hệ
thống lưu thông, tăng khả năng tiếp cận lương thực, thực phẩm cho người dân ở mọi
lúc, mọi nơi
- Phát triển hệ thống lưu thông lương
thực, thực phẩm tạo điều kiện cho người tiêu dùng có khả năng tiếp cận trong mọi
tình huống. Phát triển hệ thống thông tin an ninh lương thực, dự báo về sản xuất,
tiêu thụ lương thực, thực phẩm để khi cần thiết có giải pháp phân phối, hỗ trợ
kịp thời, đúng đối tượng;
- Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống
hạ tầng (đường giao thông, các công trình thủy lợi...) phục vụ sản xuất, thương
mại lương thực, thực phẩm, đặc biệt là hệ thống kho dự trữ, bảo quản, lưu
thông, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận lương thực, thực phẩm nhất là các hộ
nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn...
8. Phát triển hệ
thống thông tin, truyền thông về an ninh lương thực
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và từng
nhóm đối tượng về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về an ninh lương thực; quán triệt nhận thức về an ninh lương thực quốc gia
trong tình hình mới;
- Đầu tư, xây dựng mạng lưới cảnh
báo, dự báo thiên tai, khí tượng thủy văn, theo dõi chặt chẽ quá trình biến đổi
khí hậu, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Tại các địa phương, xây dựng hệ thống
thông tin dự báo về sản xuất, chế biến, tiêu thụ lương thực, thực phẩm để định
hướng, chỉ đạo sản xuất; thường xuyên cập nhật thông tin dự báo về cung - cầu
lương thực, thực phẩm phục vụ quản lý, điều hành;
- Nâng cao hiệu quả công tác truyền
thông giáo dục sức khỏe nhân dân. Phổ biến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù
hợp cho từng nhóm đối tượng.
9. Nâng cao hiệu
quả sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, nâng cao khả năng thích ứng với biến
đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững
tài nguyên đất, nước; nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, chấm dứt tình trạng
bỏ hoang đất nông nghiệp; áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững; sử dụng hợp
lý phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; đẩy mạnh và phát triển sử dụng phân
bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc thảo mộc, sinh học; xử lý chất
thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng thân thiện, bảo vệ môi trường,
hạn chế phát thải khí nhà kính; bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn gen cây
trồng, vật nuôi, thủy sản;
- Xây dựng các giải pháp ứng phó với
biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai; xây dựng năng lực dự
báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng biến đổi
khí hậu.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tập trung triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng
đến năm 2030”. Cụ thể:
+ Thông tin tuyên truyền, chuyển giao
khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu sản xuất bền vững nhằm nâng cao chất lượng
và giá trị ngành hàng lúa gạo: sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ; tăng tỷ
lệ áp dụng cơ giới hóa, thúc đẩy chế biến sâu; khai thác tối đa các phụ phẩm
sau thu hoạch để nâng cao giá trị gia tăng;
+ Triển khai hiệu quả các chính sách
hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa gạo, thực phẩm nông sản; triển khai nhiệm
vụ quy hoạch thủy lợi tạo nguồn nước tưới cho các dự án liên kết, vùng sản xuất
tập trung;
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về vật tư nông nghiệp, vật tư thú y, thủy sản phục vụ sản xuất trồng trọt, chăn
nuôi và thủy sản;
- Xây dựng và phát triển vùng chuyên
canh nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, quy mô lớn đạt tiêu chuẩn về an toàn
thực phẩm, gắn an ninh lương thực với vấn đề an ninh nguồn nước, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên nước, ứng dụng các loại giống cây trồng cần ít nước, chịu được
hạn và sử dụng hệ thống tưới tiên tiến, tưới tiết kiệm vào sản xuất trồng trọt.
Kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản, xây dựng chuỗi giá trị
từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ
cao, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông sản dược liệu gắn với
truy xuất nguồn gốc, giám sát an toàn thực phẩm. Phát triển mạnh công nghiệp chế
biến, bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị, dinh dưỡng, đa dạng hóa các mặt
hàng lương thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và xuất
khẩu;
- Tổ chức sản xuất đồng bộ từ giống,
canh tác, thu hoạch, sơ chế, chế biến, bảo quản, đóng gói theo yêu cầu của thị
trường; đảm bảo sản phẩm gạo có chất lượng, an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu,
thị hiếu người tiêu dùng trong nước, nước ngoài và hàng rào kỹ thuật của các thị
trường;
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện
có hiệu quả việc chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng,
vật nuôi khác có hiệu quả hơn. Căn cứ vào Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh, phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
chuyển đổi và báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi theo quy định;
- Thực hiện có hiệu quả các chuỗi
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị
quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/07/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh
về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất chế biến
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh;
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công
nghệ cao vào sản xuất, chế biến sâu, bảo quản nông sản, giảm tổn thất sau thu
hoạch;
- Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống
hạ tầng phục vụ sản xuất, thương mại lương thực, thực phẩm, đặc biệt là hệ thống
kho dự trữ, bảo quản, logistics, lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân tiếp cận lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống, nhất là các hộ nghèo,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
- Hướng dẫn người dân vận dụng các
chính sách đất đai, tài chính, bảo hiểm, tín dụng để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
theo hướng bền vững;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá
kết quả 05 năm (2021 - 2025) triển khai thực hiện Kế hoạch trên toàn tỉnh.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, đơn vị liên quan tham mưu quy hoạch cơ sở hạ tầng thương mại
mang tính đồng bộ; phát triển hệ thống lưu thông, dịch vụ thương mại lương thực,
thực phẩm tạo điều kiện cho người tiêu dùng có khả năng tiếp cận hàng hóa lương
thực, thực phẩm trong mọi tình huống, đặc biệt với vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo;
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá nông sản nhằm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; nắm
bắt thông tin, cơ chế chính sách của nước bạn về xuất khẩu sản phẩm nông sản; vận
dụng các kênh liên kết tiêu thụ nông sản theo cấu trúc phù hợp;
- Phối hợp kiểm tra, giám sát xử lý
các hành vi gian lận làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa nông sản, nhằm giữ
uy tín cạnh tranh hàng hóa nông sản tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương, đơn vị liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ dự trữ và bình ổn giá cả
hàng hóa lương thực thiết yếu;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công báo cáo về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chính sách về ứng
dụng, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong sản xuất Nông nghiệp;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất,
bảo quản, chế biến và lưu thông lương thực, thực phẩm. Tăng cường đầu tư khoa học
công nghệ và phát triển sản xuất khoa học công nghệ và phát triển sản xuất nông
nghiệp thông minh, tiên tiến, thích ứng biến đổi khí hậu; công nghệ sau thu hoạch;
- Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công
nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật, trọng tâm là khoa học quản lý, công nghệ sinh học,
công nghệ thông tin... Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các giống năng suất cao,
chất lượng tốt, giống cây trồng sử dụng ít nước và chịu được ngập úng, hạn;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công báo cáo về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các cơ quan,
đơn vị, địa phương để triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5. Các sở, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các sở,
ngành liên quan chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Báo cáo
kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung.
6. Đề nghị cơ quan khối MTTQ và
các đoàn thể tỉnh
Chỉ đạo các cấp Hội, các cấp đoàn thể
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành,
địa phương tổ chức chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này và các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đảm bảo an ninh lương thực.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các
nhiệm vụ theo phạm vi thẩm quyền và phù hợp với thực tiễn địa phương;
- Bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch
đảm bảo hiệu quả; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời;
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng
năm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/12 hàng năm.
VI. NGUỒN KINH PHÍ
Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh từ nguồn
ngân sách Nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn vốn
huy động hợp pháp khác.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
ngành và các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch,
định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 15/11. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn làm đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của các Sở,
ngành và địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh
(b/c);
- CT, P2 UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, tp;
- V0, V1, V2, NLN1, 3, TM3;
- Lưu: VT, NLN3 (05b, KH12).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 34/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 16/6/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị thực hiện
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
1
|
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng nội dung Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị; Nghị
quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ Nghị quyết về bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia đến năm 2030
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trung
tâm truyền thông tỉnh
|
Thường
xuyên
|
2
|
Phát triển sản xuất, chế biến,
tiêu thụ lương thực, thực phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo
quy mô lớn, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị
|
2.1
|
Đề án phát triển chuỗi các sản phẩm
nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan
|
Giai
đoạn 2021-2030
|
2.2
|
Hợp tác, ứng dụng khoa học công nghệ,
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ trong
sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông sản dược liệu gắn với
truy xuất nguồn gốc, giám sát an toàn thực phẩm
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Công Thương, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
2.3
|
Xây dựng kênh tiêu thụ nông sản với
chủ thể chính trong kênh là các doanh nghiệp/các HTX kinh doanh, phân phối
(chợ, siêu thị).
|
Sở
Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
3
|
Nâng cao khả năng và quyền tiếp
cận của người dân đối với lương thực, thực phẩm an toàn đảm bảo dinh dưỡng
|
3.1
|
Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
3.2
|
Nghiên cứu đề xuất đổi mới, hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm; kiểm soát an toàn thực phẩm dựa
trên đánh giá nguy cơ, sản xuất, kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc sản
phẩm
|
Sở Y
tế
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
3.3
|
Nâng cao nhận thức của người dân về
sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp; Nghiên cứu, đề xuất đổi mới cơ
chế quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất trong sản xuất nông
nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở ngành có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố;
|
Hàng
năm
|
3.4
|
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
thương mại nhằm đẩy mạnh, nâng cao hệ thống lưu thông hàng hóa (lương thực,
thực phẩm) đáp ứng nhu cầu mua bán của người dân trong tỉnh. Xây dựng công
tác dự báo tốt về tình hình thị trường tiêu thụ lương thực, đề xuất cấp có thẩm
quyền các biện pháp khi có biến động bất thường xảy ra.
|
Sở
Công Thương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các sở ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|
4
|
Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính
sách bảo đảm an ninh lương thực
|
4.1
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, đổi
mới các cơ chế, chính sách của Tỉnh về tín dụng, tài chính, đất đai... để
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững gắn với chuỗi giá trị
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các Sở, ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|
4.2
|
Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng
lúa được quy hoạch theo các quy định của Trung ương và của tỉnh, đảm bảo mục
tiêu giữ vững ổn định diện tích đất trồng lúa
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các Sở, ngành liên quan
|
|
4.3
|
Xây dựng phương án chuyển đổi linh
hoạt cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa, nhưng không làm thay đổi
tính chất, điều kiện sử dụng, bảo đảm mục tiêu giữ vững ổn định diện tích đất
trồng lúa
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND
các huyện, thị xã, thành phố; các Sở ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
5
|
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ
|
|
Tăng cường đầu tư khoa học công nghệ
và phát triển sản xuất nông nghiệp thông minh, tiên tiến, thích ứng biến đổi
khí hậu; công nghệ sau thu hoạch; Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới,
tiến bộ kỹ thuật, trọng tâm là khoa học quản lý, công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
6
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về an ninh lương thực; quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo
vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
6.1
|
Đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi,
hệ thống hồ chứa nước, an toàn đập, bảo đảm an ninh nguồn nước
|
Ban Quản lý dự án các Công trình
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp
và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
6.2
|
Xây dựng các giải pháp ứng phó với
biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai; xây dựng năng lực
dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các Sở, ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|