ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
8 tháng 1 năm 2016
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 899/QĐ-TTG NGÀY 10/6/2013 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO
GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN
2016-2020
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
Bắc Kạn là tỉnh miền núi phía Bắc, có điều kiện
tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản. Trong những năm
qua, tỉnh đã chú trọng xây dựng các quy hoạch, kế hoạch ngành, ban hành và triển
khai thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; đầu
tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; tích cực chuyển giao các tiến bộ
kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất và tập trung huy động mọi nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới... Do đó, Nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh đã phát
triển tương đối khá, an ninh lương thực được đảm bảo, sản xuất đang dần được điều
chỉnh, chuyển dịch theo hướng hàng hóa, tập trung, bước đầu hình thành và phát
triển một số vùng nguyên liệu tập trung, như: Cam, quýt, hồng không hạt, dong
riềng, chè, thuốc lá, gỗ nguyên liệu…; một số sản phẩm sản xuất và chế biến
nông sản trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được nhãn hiệu, đang từng bước khẳng định
thương hiệu trên thị trường.
Tuy nhiên, kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản của
tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chủ yếu tăng trưởng theo chiều rộng
thông qua tăng diện tích, tăng vụ; sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả chưa
cao, sản phẩm chưa theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, chưa có thương hiệu; khả năng cạnh
tranh của nhiều loại sản phẩm còn thấp, chưa có sự gắn kết bền chặt giữa sản xuất
với tiêu thụ, khiến cho thu nhập của người nông dân còn thấp, chưa ổn định, dễ
bị tổn thương do thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường.
Trước thực trạng trên, việc xây dựng
kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 là hết sức cần thiết, nhằm xây
dựng và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh theo hướng hiện đại,
bền vững, sản xuất hàng hóa tập trung, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo chuyển biến mạnh về đời sống
nông dân và diện mạo nông thôn của tỉnh.
PHẦN THỨ NHẤT
HIỆN TRẠNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2010-2015
I. NHỮNG KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Sản xuất nông lâm thủy sản tiếp tục
tăng trưởng cao, góp phần vào tăng trưởng chung kinh tế của tỉnh, đảm bảo
an sinh xã hội
Sau 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ X ngành nông nghiệp đã đạt được tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 10,5%/năm, vượt 2,5% mục tiêu nghị
quyết đại hội Đảng bộ khóa X đề ra. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế ngành nông lâm nghiệp
năm 2010 chiếm 28,64% cơ cấu kinh tế trong tỉnh, đến năm 2015 chiếm trên 35%,
như vậy ngành nông lâm nghiệp tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế
của tỉnh, đánh giá kết quả chung trong các lĩnh vực như sau:
1.1.Trồng trọt
- Tổng sản lượng lương thực có hạt
năm 2015 ước đạt 186.373 tấn, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ
21.373 tấn đạt 113 % kế hoạch. Bình quân lương thực đầu người đạt trên 570
kg/người/năm đã góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh lương thực và công tác
xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh.
+ Diện tích gieo trồng lúa ruộng
bình quân 5 năm là 22.806 ha, tăng 1.330 ha so với năm 2010; năng suất lúa
trung bình đạt 47,1 tạ/ha, tăng 3,67tạ/ha; sản lượng tăng 14.138 tấn.
+ Diện tích gieo trồng ngô bình quân 5 năm là 16.585 ha,
tăng 708 ha so với năm 2010; năng suất trung bình đạt 39,18 tạ/ha, tăng 3,1 tạ/ha;
sản lượng tăng 7.696 tấn.
- Diện tích cánh đồng đạt giá trị 70 triệu đồng/ha là 3.000
ha đạt 100% so với mục tiêu Nghị quyết đề ra.
- Diện tích trồng cây thuốc lá năm 2014
là 1.408 ha /1.000 ha, đạt 140,8% mục tiêu Đại hội.
- Cây Dong riềng: Diện tích trung
bình sau 5 năm là 1.364 ha, đạt 136% mục tiêu Đại hội.
- Diện tích cây đặc sản hàng hoá trong 5 năm đạt được:
+ Cây cam, quýt: Tổng diện tích
cây cam, quýt trên địa bàn tỉnh đạt 2.160 ha, tăng 1.020 ha so với năm 2010 (5
năm trồng mới 1.020 ha) đạt 204% mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra.
+ Cây hồng không hạt: Diện tích trồng
hồng không hạt trên địa bàn tỉnh đạt 817 ha, tăng 485 ha so với năm 2010 (5 năm
trồng mới 485 ha) đạt 65% kế hoạch.
1.2. Chăn nuôi- thuỷ sản
- Tổng đàn đại gia súc (trâu, bò,
ngựa) đến hết năm 2015 đạt 189.100 con (hiện có 83.700
con; xuất bán 105.400 con được xuất bán và giết mổ), đạt 126% so với Nghị quyết
Đại hội tỉnh Đảng bộ đề ra. Trong đó:
- Tổng đàn lợn ước đạt 220.000 con đạt 104,7% so với Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ đề ra.
- Tổng đàn gia cầm ước đạt 1.945.000 con, đạt 129% so với Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng
bộ đề ra.
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản
1.122ha, đạt 93,5% so với Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ đề ra.
- Tổng sản lượng
thịt hơi xuất chuồng năm 2015 ước đạt 20.000 tấn, giá trị thu được trên 619 tỷ
đồng (tính theo giá cố định năm 2010), tăng khoảng 192 tỷ so với năm
2010.
1.3. Lâm nghiệp
Thực hiện Quyết định số 147/QĐ-TTg
ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản
xuất giai đoạn 2007 -2015; Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 -2020, những
năm qua công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh đạt kết quả khá tốt,
diện tích rừng ngày một tăng, nâng cao độ che phủ rừng của tỉnh Bắc Kạn lên
70,8% năm 2014 đã trở thành một trong những tỉnh có độ che phủ rừng cao nhất
toàn quốc. Kết quả thực hiện công tác trồng rừng từ năm 2011 - 2015 là 56.484
ha (trung bình mỗi năm trồng được 11.296 ha, đạt 94% mục tiêu Nghị quyết Đại hội
tỉnh Đảng bộ đề ra), cụ thể như sau:
- Năm 2011 trồng được
13.853 ha.
- Năm 2012 trồng được
12.257 ha.
- Năm 2013 trồng được
11.212 ha.
- Năm 2014 trồng được
10.254 ha.
- Năm 2015 trồng được
8.908 ha.
Các chỉ tiêu chăm sóc rừng trồng
các năm, khoán khoanh nuôi, bảo vệ rừng thực hiện tốt đạt kế hoạch đề ra.
2. Cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
2.1. Cơ sở hạ tầng thủy lợi
Thực hiện quy hoạch phát triển thủy lợi
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2007-2015 tầm nhìn 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở
Nông nghiệp và PTNT đã tập trung chỉ đạo thực hiện và đạt kết quả như sau:
- Toàn tỉnh đã xây dựng được 1.029 công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; 02 hồ
chứa thủy lợi dung tích trữ trên 01 triệu m3; 09 hồ chứa có đập cao
>15m; 20 trạm bơm được xây dựng; trên 670 km kênh mương được kiên cố hóa.
Tổng năng lực tưới hệ thống thủy lợi đến
năm 2015 đạt khoảng 20.000 ha, tăng gần 6.000 ha so với năm 2010, đáp ứng 90%
diện tích canh tác lúa nước. Ngoài ra, các công trình thủy lợi còn phục vụ tưới
hơn 1.000 ha rau màu và thủy sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về cấp nước phục
vụ nông nghiệp và dân sinh.
2.2. Hệ thống đường nông thôn
- Tông vốn đầu tư cho giao thông nông
thôn do ngành nông nghiệp tổ chức triển khai thực hiện khoảng 118 tỷ đồng; bao
gồm, vốn ngân sách nhà nước 16,8 tỷ đồng, vốn trái phiếu Chính phủ 3 tỷ đồng, vốn
vay ADB 98,2 tỷ đồng; đã đầu tư xây dựng 57 km đường (đường lâm nghiệp 32,43
km, đường nông thôn miền núi loại A là 22,5 km).
- Nguồn vốn lồng ghép và đóng góp
của nhân dân trong 05 năm trên địa bàn tỉnh đã đầu tư xây dựng được 69,9 km đường
trục xã, liên xã; bê tông hóa 46,7 km đường trục thôn, liên thôn, xóm; nâng cấp
48 công trình đường trục thôn; xây dựng 13 công trình đường giao thông nội đồng.
3. Đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn từng bước đổi mới
3.1. Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới
Sau 5 năm triển khai thực hiện đến
nay, đã có 100% số xã phê duyệt quy hoạch nông thôn mới, 100% số xã phê duyệt
xong đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã.
Kết quả rà soát của các địa
phương, trong tổng 112 xã trên địa
bàn tỉnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đến
nay, đang thực hiện là 110 xã (giảm
02 xã so với năm 2014 là do 02 xã có Quyết định
thành lập lên Phường). Trong đó, 22 xã đạt 10-14 tiêu chí (tăng 22 xã so với năm 2010); 74 xã đạt từ đạt 5 - 9 tiêu chí (tăng 55 xã so với năm 2010); 14 xã đạt
dưới 5 tiêu chí (giảm 79 xã so với
năm 2010); không còn xã nào trắng tiêu chí (năm 2010 có 02 xã trắng tiêu chí).
Bình quân mỗi xã đạt 7,3 tiêu chí tăng so với năm 2010 là 4,37 tiêu chí.
Tổng kinh phí Trung ương cấp cho
thực hiện chương trình trong giai đoạn 2011-2015 là 210.210 triệu đồng; trong đó vốn sự nghiệp 42.790 triệu đồng, vốn đầu tư 167.420 triệu đồng.
Tiến độ giải ngân đến 30/9/2015 được
125.865 triệu đồng/ 210.210 triệu đồng đạt 60% kế hoạch (vốn sự nghiệp 37.477
triệu đồng đạt 88% kế hoạch; vốn đầu
tư 88.388 triệu đồng, đạt 53%
kế hoạch).
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, sự vào
cuộc của hệ thống chính trị còn hạn chế, chưa tạo được phong trào sâu rộng có sức
lan tỏa trong nhân dân để tập trung thực hiện đồng bộ các mục tiêu của Chương
trình, đặc biệt là mục tiêu về môi trường, tổ chức sản xuất,… để nâng cao nhân
dân và cải tạo môi trường sống.
3.2. Chương trình bố trí dân
cư
Theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg
ngày 28/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư tại
các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu,
rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai
đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015, UBND tỉnh đã gia cho UBND các huyện
trực tiếp làm chủ đầu tư và tổ chức thực hiện 18 dự án bố trí dân cư trên địa
bàn tỉnh với tổng số tiền thực hiện trên 422 tỷ đồng, đã tổ chức thực hiện di
dân ổn định cho hơn 785 hộ gia đình. Trong đó huyện Ngân Sơn thực hiện 08 dự án
bố trí ổn định được 87 hộ; huyện Ba Bể thực hiện 05 dự án ổn định được 100 hộ;
huyện Pắc Nặm thực hiện 04 dự án ổn định được 523 hộ; huyện Na Rì thực hiện 02
dự án ổn định được 67 hộ và huyện Chợ Mới thực hiện 01 dự án ổn định được 08 hộ.
Thực hiện Quyết đinh số
449/QĐ-UBND ngày 04/4/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt dự án Quy hoạch
tổng thể bố trí dân cư tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm
2020 giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng phương án bố trí dân cư xen ghép
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trong 02 năm (2013 - 2014), Sở Nông nghiệp và PTNT
đã tích cực triển khai phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thực hiện tại 03
huyện (Na Rì, Ba Bể, Chợ Đồn) với tổng số kinh phí thực hiện là 6,58 tỷ đồng bố
trí xen ghép cho 94 hộ gia đình. Trong đó thực hiện trong năm 2013 là 64 hộ với
kinh phí hỗ trợ là 4,48 tỷ đồng; năm 2014 là 30 hộ với kinh phí thực hiện 2,1 tỷ
đồng đảm bảo 100% kế hoạch đề ra.
3.3. Chương trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2015,
đến nay kết quả thực hiện được các nội dung chủ yếu sau:
- Về cấp nước sinh hoạt: Đến cuối năm
2015, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%,
(tăng 10% so với cuối năm 2011). Tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước theo QCVN
02: 2009/BYT đạt 21,25% (tăng 7,41% so với cuối năm 2011).
- Về vệ sinh môi trường: Đến cuối
năm 2015, tỷ lệ hộ hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 65%,
(tăng 15,4% so với cuối năm 2011). Tỷ lệ hộ nông thôn chăn nuôi có chuồng trại
hợp vệ sinh đạt 39%, (tăng 3% so với cuối năm 2011).
- Về cấp nước và vệ sinh trường học
mầm non (trường chính): Có 120/122 trường có đủ nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp
vệ sinh, được quản lý và sử dụng tốt, đạt tỷ lệ 99%, (tăng 13% so với cuối năm
2011).
- Về cấp nước và vệ sinh trường phổ
thông: Có 231/234 trường có đủ nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh, được quản
lý và sử dụng tốt, đạt tỷ lệ 99%, (tăng 11% so với cuối năm 2011).
- Về cấp nước và vệ sinh Trạm y tế:
Có 116/122 trạm y tế xã đủ nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh, được quản lý
và sử dung tốt, đạt tỷ lệ 95,08% (tăng 18,31% so với cuối năm 2011).
4. Các hình thức quản lý và tổ
chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
4.1. Về tổ chức bộ máy quản
lý ngành nông nghiệp và PTNT
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước ngành nông nghiệp và PTNT cơ bản phù hợp và đáp ứng được yêu cầu phát triển
nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, cán bộ
chuyên ngành cấp huyện, cấp xã chưa được bố trí phù hợp với các lĩnh vực nông
nghiệp (một cán bộ kiêm nhiều lĩnh vực); lực lượng kiểm lâm còn thiếu so với hạn
mức quy định; hệ thống khuyến nông chưa được kiện toàn, chưa đáp ứng được yêu cầu
về công tác đào tạo nghề; việc tiếp cận thị trường của cán bộ cơ sở còn hạn chế;
chế độ đãi ngộ cho cán bộ nông nghiệp cấp xã và cộng tác viên cấp thôn bản còn
thấp; các đơn vị sự nghiệp về nghiên cứu, chuyển giao công nghệ còn thiếu, chưa
hiệu quả.
4.2. Về tổ chức kinh tế hợp
tác xã
Tính đến hết năm tháng 10 năm
2015, toàn tỉnh 211 Hợp tác xã (HTX), trong đó có 63 Hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp chiếp 34,6% trong tổng số HTX trên địa
bàn tỉnh.
Kết quả phân loại HTX cho thấy, có
47 HTX hoạt động hiệu quả (chiếm 22,2 %); 97 HTX hoạt động trung bình
(chiếm 45,9%); 67 HTX hoạt động yếu kém, hoạt động hình thức hoặc ngừng
hoạt động (chiếm 31,7%). Một số HTX đã phát triển theo hướng sản xuất
hàng hoá, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm thông qua việc đăng ký nhãn hiệu
và quảng bá thương hiệu sản phẩm hàng hoá, đưa ra thị trường được người tiêu
dùng chấp nhận, giá bán sản phẩm được nâng cao, góp phần nâng cao thu nhập của
xã viên.
4.3. Về kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn phát triển kém do sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, hạ tầng thiết yếu chưa đáp
ứng yêu cầu sản xuất đặc biệt là khâu chế biến, bảo quản sản phẩm; việc tiếp cận
thị trường, xúc tiến thương mại chưa được quan tâm; lao động chưa qua đào tạo
là chủ yếu; tỉnh không có chính sách đặc thù riềng đề hỗ trợ, tạo điều kiện cho
người dân phát triển.
Đến hết năm 2013, toàn tỉnh Bắc Kạn
có 01 trang trại chăn nuôi của ông Chu Quang Phúc xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn
đáp ứng được theo tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và PTNT về trang trại.
5. Về chuyển giao và ứng dụng
khoa học, công nghệ trong sản xuất nông, lâm nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực
Tích cực triển khai thực hiện các
mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, có nhiều mô hình đem lại hiệu quả
và được nhân rộng trong sản xuất, như: Mô hình canh tác lúa cải tiến SRI, gieo
sạ lúa bằng giàn kéo tay, cơ giới hóa trong khâu làm đất, sử dụng phân viên nén
dúi sâu, nuôi giữ nguồn gen của giống lúa bản địa quý hiếm... Hằng năm, tổ chức
thực hiện các dự án, mô hình giống mới, tổng kết, đánh giá, lựa chọn giống có
năng suất cao, chất lượng tốt để bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh.
Các chính sách của
trung ương về cơ giới hóa nông nghiệp và giảm tổn thất sau thu hoạch đã được triển khai thực hiện. Số
lượng máy móc trong nông nghiệp tăng lên hằng năm, diện tích làm đất bằng máy
nông nghiệp chiếm 65% diện tích gieo trồng. Việc đưa cơ giới hóa vào sản xuất từ khâu làm
đất, gieo trồng đến thu hoạch góp phần mở rộng diện tích canh tác, tăng năng suất
lao động.
Hệ thống cán bộ khuyến
nông, thú y, bảo vệ thực vật đã thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc nông dân thực
hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu giống và thời vụ đối với cây trồng chính; hướng
dẫn kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng; kỹ thuật chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản; cập nhập các
thông tin về thị trường và giá cả các mặt hàng nông sản để nông dân có định hướng
đầu tư sản xuất.
II. KHÓ KHĂN, HẠN
CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế:
- Cơ cấu kinh
tế nông, lâm nghiệp, thủy sản đã có chuyển biến nhưng còn chậm, trồng trọt vẫn
còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nội ngành trên 50%.
- Sản xuất nông nghiệp có nơi còn
manh mún, phân tán, phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh còn
chậm, chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại chưa phát triển; thiếu làng nghề
nông thôn được công nhận.
- Giá trị sản xuất trên một đơn vị
diện tích còn thấp (dưới 50 triệu đồng), nhiều diện tích sử dụng giống cây trồng
không đảm bảo chất lượng, giống cho năng suất, chất lượng thấp (như: chè giống
trung du đang chiếm 53% cơ cấu giống chè; một số giống lúa thuần, giống lạc địa
phương năng suất thấp; giống cam, quýt, hồng không hạt ở nhiều vườn trồng trước
đây được lấy từ những cây không đủ tiêu chuẩn để làm giống...); sản xuất
theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) chưa phổ biến; trồng
rừng và nuôi trồng thủy sản chủ yếu theo phương thức quảng canh cho năng suất
thấp (chưa có nhiều diện tích trồng rừng được đầu tư thâm canh); việc
xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại chưa được quan tâm đúng mức, sức cạnh
tranh của hàng hóa nông sản còn thấp.
- Việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế; một số chính sách chưa thật sự phù hợp với
thực tế, việc sửa đổi, bổ sung còn chậm; nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông
thôn chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công tác quản lý môi trường còn
nhiều hạn chế; việc lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc thú y; chất thải
chăn nuôi, rác thải ngày càng gia tăng... gây tác động xấu đến môi trường.
- Ở nhiều nơi nhất là vùng sâu,
vùng xa sản xuất nông nghiệp còn mang nặng tính tự cung, tự cấp, đời sống của
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; trình độ dân trí,
trình độ sản xuất còn nhiều chênh lệch giữa các vùng.
2. Nguyên nhân
- Khách quan: Xuất phát điểm nông
nghiệp của tỉnh thấp, môi trường cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa
ngày càng gay gắt, khó khăn về thị trường và diễn biến phức tạp; biến đổi khí hậu,
thiên tai và dịch bệnh ngày càng diễn biến và khó lường.
- Chủ quan: Nhận thức và hành động
của chính quyền cơ sở, các ngành về vị trí và yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa thực
sự đầy đủ, đồng đều, nhiều lúc, nhiều nơi chỉ đạo chưa quyết liệt. Đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng, còn thấp; chất lượng kết cấu hạ tầng và
dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất;
nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải cách hành chính còn nhiều hạn chế;
chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp còn thấp.
III. BỐI CẢNH
TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI TÁC ĐỘNG ĐẾN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN
1. Tình hình thế giới thời gian
qua
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu chưa
chấm dứt; những biến động và xu hướng phát triển của thị trường quốc tế đã có
những ảnh hưởng nhất định đến sản xuất nông nghiệp trong nước nói chung và nông
nghiệp của tỉnh nói riêng, đặc biệt là xu hướng tiêu thụ sản phẩm có chỉ dẫn địa
lý, sản phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, có thương hiệu, nhãn hiệu với
sự giám sát chặt chẽ về chất lượng, đảm bảo vệ sinh thực phẩm và thân thiện với
môi trường sinh thái, trong khi sản xuất nông nghiệp của tỉnh còn chịu ảnh hưởng
của tập quán sản xuất và trình độ sản xuất của nông dân còn thấp, chất lượng sản
phẩm hàng hóa chưa cao, không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, nên khó tiếp cận với
những thị trường quốc tế.
Trong bối cảnh đất nước hội nhập
WTO, TPP, tình
hình giao thương quốc tế tăng mạnh, đặc biệt là nhu cầu lương thực, nông sản
tăng cao ở một số quốc gia, diện tích canh tác nông nghiệp của một số nước phát
triển bị thu hẹp. Đây là cơ hội cho phát triển nông nghiệp hướng đến thị trường
quốc tế. Đòi hỏi sản xuất nông nghiệp của tỉnh phải chuyển đổi theo xu thế, yêu
cầu của thị trường quốc tế.
2. Tình hình trong nước
Tiếp tục thực hiện chủ trương
"đổi mới" và "mở cửa", kinh tế nước ta đang chuyển mạnh
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện tái cơ cấu nền
kinh tế. Chức năng quản lý nhà nước đang từng bước cải cách, đổi mới theo yêu cầu
khách quan; kinh tế tư nhân và các tổ chức xã hội đang phát triển mạnh, đòi hỏi
nhà nước phải tăng cường điều tiết các mối liên kết sản xuất giữa nông hộ và tổ
chức kinh tế thông qua công cụ quản lý và chính sách hỗ trợ; thu nhập bình quân
đầu người tăng hàng năm, mức độ đô thị hóa mạnh ở một số tỉnh, thành phố làm
tăng nhu cầu về nông sản hàng hóa. Đòi hỏi yêu cầu đặt ra là phải tái cơ cấu
ngành nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của tình hình trong nước.
Từ nhận định về tình hình thế giới
và trong nước nêu trên, định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn là
hướng tới phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ; Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện Quyết định
số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”
ban hành kèm theo Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
- Xây dựng ngành
nông nghiệp của tỉnh phát triển toàn diện, phát huy lợi thế so sánh của tỉnh, từng
tiểu ngành trong hệ thống nông nghiệp bền vững để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế ngành; chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2015 - 2020, trên cơ sở thực hiện tái
cơ cấu ngành gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh phát triển kinh
tế nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, bảo đảm
an sinh xã hội và nâng cao đời sống nông dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng GDP ngành
nông lâm nghiệp đến năm 2020 phấn đấu đạt 4,5%/năm. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Kạn đến
năm 2020 chiếm 31%.
- Đến năm 2020 cơ cấu ngành trồng
trọt chiếm 40%; chăn nuôi 28%; lâm nghiệp 29% và thuỷ sản là 3%.
- Đến năm 2020 GDP bình quân đầu
người của tỉnh đạt trên 39 triệu đồng; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm
2%.
- Đảm bảo an ninh lương thực trên
địa bàn tỉnh, đến năm 2020 đạt 175.000 tấn.
- Đến năm
2020 phát triển ổn định và năng cao chất lượng diện tích
các cây trồng đặc sản, có thế mạnh như:
+ Duy trì ổn định diện tích vùng sản
xuất hàng hoá: Cây cam, quýt 2.300ha, hồng không hạt 1.000ha, cây chè 3.000ha;
hàng năm đầu tư cải tạo, nâng cao chất lượng diện tích cây ăn quả 500ha/năm
(cam, quýt 300ha, hồng không hạt 200ha), chè 500ha (chè trung du, chè shan tuyết…).
+ Diện tích trồng dong riềng 1.500ha/năm;
+ Diện tích trồng cây thuốc lá
1.000ha/năm.
- Phấn đấu đến năm 2020 đàn vật
nuôi đạt:
+ Đàn trâu 65.000 con;
+ Đàn bò 27.000 con;
+ Đàn lợn 250.000 con;
+ Đàn gia cầm, thủy cầm 1,7 triệu
con.
+ Sản lượng
thịt hơi các loại đạt 30.000 tấn
(trong đó, thịt lợn hơi 22.300 tấn, thịt trâu, bò 5.100 tấn; thịt gia cầm khoảng 2.600 tấn…
- Diện tích trồng rừng đạt
6.500ha/năm.
- Khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng
100.000ha/năm.
- Khai thác gỗ rừng trồng đạt
300.000 m3 /năm.
- Tỷ lệ che phủ rừng từ năm
2020 trở đi duy trì ổn định 72%.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới, các xã còn lại đạt
10 tiêu chí trở lên.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được
dùng nước hợp vệ sinh đến năm 2020 là 98%.
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn
có nhà tiêu hợp vệ sinh đến năm 2020 là 65%.
II. NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, phổ biến và
quán triệt chủ trương, nội dung thực hiện kế hoạch hành động
Các Sở,
ban, ngành, các huyện và thành phố tổ chức phổ biến Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và PTNT
thông qua các hình thức như: Tổ chức hội nghị tuyên truyền, đưa tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, huyện, thành phố nhằm thống nhất về
quan điểm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án về Kế hoạch hành động
của tỉnh đến cơ sở.
2. Thực hiện tái cơ cấu
ngành, sản phẩm nông nghiệp theo từng lĩnh vực
2.1. Ngành trồng trọt
- Định hướng phát triển: Thực hiện tái cơ cấu trồng
trọt theo hướng phát triển sản xuất nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế từng địa phương. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao
nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu;
giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Mục tiêu tăng trưởng giá trị sản
xuất ngành trồng trọt giai đoạn 2016-2020 bình quân đạt từ 1-2%/năm; sản lượng
lương thực có hạt đạt 175.000 tấn.
- Kế hoạch phát triển các loại cây
trồng:
+ Cây lúa: Thực hiện nghiêm túc Nghị định của Chính phủ về
quản lý đất lúa để duy trì ổn định diện tích đất lúa của tỉnh
đến năm 2020 là 22.000 ha gieo trồng, trong đó diện tích sản xuất lúa hàng hoá
khoảng 4.000ha.
Chuyển đổi diện tích đất lúa một vụ,
đất sản xuất lúa kém hiệu quả sang gieo trồng cây trồng khác có giá trị, hiệu
quả kinh tế cao như: Ngô, rau các loại, cây màu, hoa ... và nuôi trồng thủy sản.
Mỗi huyện quy hoạch một diện tích nhất định và lựa chọn 01 đến 02 loại giống
lúa có chất lượng cao để đưa vào sản xuất nhằm tạo ra vùng sản xuất hàng hoá tập
trung, chuyên canh và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư thâm canh.
Sử dụng bộ giống lúa thuần, giống
tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng tốt trong sản xuất như: PC6, BG1, DT
68, Nếp 87…và các giống lúa mới khác đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, loại bỏ và thay
thế dần các giống lúa kém chất lượng, giá trị thu nhập thấp không còn phù hợp.
Phát triển vùng sản xuất lúa thâm
canh năng suất cao ở những địa bàn có điều kiện tốt về đất đai, tưới tiêu thuận
lợi tại các địa điểm như: Quân Bình, Lục Bình, Vi Hương huyện Bạch Thông; Quảng
Chu huyện Chợ Mới; Cư Lễ, Kim Lư huyện Na Rì; Đông Viên, Phương Viên huyện Chợ
Đồn; Hà Hiệu, Địa Linh, Thượng Giáo, Yến Dương huyện Ba Bể..., mở rộng diện
tích cây trồng vụ đông ở các địa phương có điều kiện thuận lợi.
+ Cây ngô: Tăng diện tích
trồng ngô từ 15.500 ha hiện nay lên 17.000 ha vào năm 2020 trên đất lúa một vụ,
đất lúa chuyển đổi, ngô vụ Đông và tận dụng diện tích đất lâm nghiệp trong những
năm đầu trồng rừng sản xuất. Sử dụng các giống ngô lai có năng suất chất lượng
cao, thích ứng rộng như: CP 999, CP 888, NK 4300, NK 66, AG 59, CP3Q, MX4 và
các giống ngô mới khác tại các vùng ngô trọng điểm của tỉnh như: Pác Nặm, Ba Bể,
Ngân Sơn và Na Rì.
+ Cây Dong riềng: Tập trung
phát triển cây Dong riềng đến năm 2020 theo vùng quy hoạch với quy mô 1.500 ha,
cùng với việc đầu tư, nâng cấp, phát triển các cơ sở chế biến tinh bột và sản
xuất miến dong nhằm đảm bảo tiêu thụ hết nguồn nguyên liệu trên địa bàn tỉnh sản
xuất ra, đồng thời với việc xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao chất
lượng, giá trị đem lại thu nhập cho người dân.
+ Cây thuốc lá: Đến năm
2020 ổn định diện tích 1.000 ha, năng suất đạt trên 25 tạ/ha, sản lượng
2.500 nghìn tấn, tập trung ở các huyện Ngân Sơn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Bạch Thông.
+ Cây chè: Đến năm 2020 ổn
định diện tích 3.000 ha (bao gồm cả chè trung du và chè shan tuyết), năng suất
đạt 60 tạ/ha, sản lượng 18.000 tấn chè búp tươi/năm, tập trung ở các huyện Ba Bể,
Chợ Mới và Chợ Đồn. Phát triển theo hướng cải tạo nâng cao chất lượng, giá trị
sản phẩm, giá trị trên diện tích đất trồng chè; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ, áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; phát triển công nghệ
chế biến hiện đại phù hợp; sử dụng các giống chè chất lượng cao và xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm chè Bắc Kạn; phát triển hình thức sản xuất như Tổ hợp
tác, Hợp tác xã.
+ Cây ăn quả đặc sản: Duy
trì và phát triển ổn định diện tích trồng cây ăn quả đặc sản như: Cam, quýt
2.300 ha và hồng không hạt 1.000 ha. Tập trung phát triển theo hướng đầu
tư quy trình công nghệ chăm sóc, cải tạo thay thế dần những vườn cây ăn quả đã
già cỗi, năng suất thấp, nhiễm sâu bệnh bằng các giống tốt, sạch sâu bệnh; xây
dựng các vùng sản xuất hàng hóa theo quy trình VietGap; phát triển thương hiệu
sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ…
Đẩy mạnh chế biến, bảo quản, giảm
tổn thất sau thu hoạch bằng các hoạt động hỗ trợ công nghệ và thiết bị chế biến
bảo quản cho nông dân đối với các sản phẩm như: Ngô, rau, quả tươi...Tổ chức lại
sản xuất theo chuỗi giá trị, tăng cường xúc tiến thương mại (hỗ trợ hình thành
các tổ chức sản xuất, kinh doanh như hợp tác xã, tổ hợp tác), hỗ trợ thông tin,
dự báo thị trường, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Ngành chăn nuôi
- Định hướng phát triển: Phát triển
chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại, hình thành các tổ hợp tác, hợp tác
xã, công ty chăn nuôi theo hướng đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực
phẩm, bảo vệ môi trường gắn với giết mổ tập trung. Đẩy mạnh tăng năng suất, chất
lượng bằng việc sử dụng những giống lai có năng suất, chất lượng cao; bảo tồn,
phát triển giống vật nuôi bản địa có giá trị kinh tế cao; tập trung tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài tỉnh. Quy hoạch bãi chăn thả, đồng cỏ
và xây dựng vùng phát triển trồng cây thức ăn phục vụ chăn nuôi.
- Mục tiêu: giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 7-8%, tỷ trọng ngành chăn nuôi
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 28%.
- Kế hoạch phát triển đàn vật
nuôi:
+ Đối với chăn nuôi gia súc: Ổn
định và phát triển đàn trâu, bò theo hướng nâng cao tầm vóc, chất lượng đến năm
2020 đàn trâu đạt 65 nghìn con, đàn bò đạt 27 nghìn con, đàn dê 30.000 con.
+ Phát triển chăn nuôi lợn đến năm
2020 ổn định 250 nghìn con theo phương thức nuôi gia trại, trang trại gắn với
an toàn dịch bệnh; đầu tư khoa học công nghệ vào xử lý môi trường trong chăn
nuôi; cải tiến và nâng cao chất lượng đàn giống trên cơ sở mở rộng mạng lưới thụ
tinh nhân tạo; đột phá về giống, thức ăn quy trình nuôi dưỡng; sử dụng các giống
lợn ngoại, lợn lai ngoại ở các huyện, thành phố có điều kiện phát triển chăn
nuôi, đặc biệt các xã dọc đường quốc lộ 3 từ Chợ Mới đến Ngân Sơn tạo ra số lượng
hàng hoá lớn để xuất khẩu. Đối với những xã vùng cao, vùng sâu điều kiện chăn
nuôi khó khăn hơn, phát triển mạnh đàn lợn địa phương để phục vụ nhu cầu trong
tỉnh và các địa phương khác ngoài tỉnh.
+ Đối với chăn nuôi gia cầm, thuỷ
cầm: Phát triển đàn gia cầm, thuỷ cầm theo mô hình trang trại, gia trại theo hướng
chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; chú ý các giống gà thịt chất lượng
cao, gà lông màu. Đến năm 2020 đạt 1,7 triệu con.
+ Sản phẩm chăn nuôi đến 2020: Sản
lượng thịt hơi các loại đạt 30.000 tấn (trong đó, thịt lợn hơi 22.300 tấn, thị
trâu, bò, dê 5.100 tấn; thịt gia cầm khoảng 2.600 tấn…).
+ Tổ chức thực hiện tốt công tác
quản lý theo quy trình, quy chuẩn về giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường
chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh và vệ sinh thú y…xây dựng và ban hành chính
sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp đầu tư phát triển và
tiêu thụ các sản phẩm ngành chăn nuôi.
2.3. Ngành thủy sản
- Định hướng phát triển: Phát triển
nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, hiệu quả, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường và có hướng tới xuất bán ra tỉnh
ngoài. Đa dạng hóa đối tượng nuôi và phương thức nuôi với cơ cấu diện tích và sản
lượng phù hợp với từng địa phương.
- Mục tiêu: Phấn đấu đạt tổng sản
lượng thủy sản khoảng 1.800 tấn; giá trị sản xuất thủy sản tăng 20-25%.
- Kế hoạch phát triển:
+ Nuôi trồng thủy hải sản: Phấn đấu diện tích nuôi trồng thủy sản ổn định
1.250ha. Phát huy diện tích mặt nước hộ gia đình, hồ đầm,
eo ngách, đặc biệt vùng nước lạnh để phát triển các loại cá tầm và các đối tượng
khác có giá trị kinh tế cao.
+ Chủ động
sản xuất giống thủy sản có chất lượng, sạch bệnh trước
khi cung cấp ra thị trường các đối tượng nuôi chủ lực; phấn đấu đến 2020, tự sản xuất
được 100% các đối tượng nuôi chủ lực tại địa phương không phải nhập mua từ tỉnh
ngoài.
2.4. Ngành lâm nghiệp
- Định hướng phát triển là quản
lý, sử dụng bền vững diện tích rừng tự nhiên, thay thế các diện tích kém hiệu
quả bằng rừng trồng có năng suất cao; tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện
tích rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng trồng theo hướng phát triển lâm
nghiệp đa chức năng, khuyến khích mô hình kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả
và lâm sản ngoài gỗ với trồng rừng và khai thác rừng bền vững; chuyển đổi cơ cấu
sản phẩm từ khai thác gỗ non sang khai thác gỗ lớn cung cấp cho công nghiệp chế
biến đồ gỗ xuất khẩu nâng cao thu nhập cho người trồng rừng; tăng cường quản lý
hệ sinh thái đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, đảm bảo đa dạng sinh học; mở rộng áp dụng
chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý rừng.
- Mục tiêu cụ thể là: Nâng cao giá
trị gia tăng sản phẩm và dịch vụ môi trường rừng; tăng giá trị sản xuất bình
quân 10-13%/năm; sản lượng gỗ nguyên liệu khai thác hàng năm đạt 300.000m3,
góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường
sinh thái để phát triển bền vững; tỷ lệ che phủ rừng duy trì ở mức 72%.
- Kế hoạch nâng cao chất lượng rừng:
+ Rừng tự nhiên: Nâng cao trữ lượng
rừng tự nhiên là rừng sản xuất đạt tăng trưởng bình quân từ 5-7m3/ha/năm;
nuôi dưỡng 2.500ha rừng phục hồi, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể
trồng bổ sung làm giàu; cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt 800 ha/năm.
+ Rừng trồng: Nâng cao năng suất rừng
đạt bình quân 10 -13m3/ha/năm, đến năm 2020, diện tích rừng trồng sản
xuất đạt khoảng 90.000ha, trung bình mỗi năm khai thác và trồng lại 2.000 ha rừng,
với trữ lượng bình quân khoảng 150 m3/ha đối với rừng gỗ lớn, chu kỳ
bình quân 12 năm; 80 m3/ha đối với rừng gỗ nhỏ, chu kỳ bình quân 8
năm. Thực hiện việc nuôi dưỡng rừng để kinh doanh cây gỗ lớn với diện tích
10.000ha.
- Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
Thực hiện việc rà soát, bổ sung lại
quy hoạch 3 loại rừng cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất của từng địa
phương, đảm bảo đa dạng sinh học,bảo vệ quỹ gien và phát triển rừng sản xuất tập
trung theo vùng nhằm nâng cao năng suất, sản lượng đáp ứng cho công nghiệp chế
biến gỗ, nâng cao thu nhập cho người trồng rừng.
Giai đoạn 2016-2020, xác định nhiệm
vụ trồng rừng của tỉnh là 6.500 ha/năm. Trong đó, trồng mới rừng đặc dụng,
phòng hộ 50ha; rừng sản xuất 2.000 ha; trồng phân tán 450 ha; trong tổng diện
tích rừng trồng trong năm có từ 700 - 1.000 ha là diện tích rừng trồng cây gỗ lớn.
Khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng 100.000ha/năm.
Để bảo vệ rừng, ngành Nông nghiệp
và PTNT Bắc Kạn tiếp tục chỉ đạo các địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp
bảo vệ và phát triển rừng bền vững; giảm căn bản tình trạng vi phạm pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng; phát huy có hiệu quả các chức năng phòng hộ, bảo vệ
môi trường sinh thái, tính đa dạng sinh học của rừng.
Huy động các nguồn lực đầu tư xây
dựng đường lâm nghiệp theo Quy hoạch được phê duyệt.
2.5. Công nghiệp chế biến và
ngành nghề nông thôn
Tái cơ cấu các cơ sở chế biến, gắn
với xây dựng và phát triển ổn định, bền vững vùng nguyên liệu, tập trung vào một
số ngành chủ yếu, như: chế biến gỗ, giấy, Chè, hoa quả, Dong riềng cụ thể:
- Đẩy nhanh
tiến độ xây dựng nhà máy chế biến gỗ SAHABAC với công suất 108.000 m3
sản phẩm/năm. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến viên
gỗ nén với tổng công suất 150.000 tấn sản phẩm/năm (tương đương khoảng 250.000
m3 gỗ nguyên liệu) tại Thành phố Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn và huyện
Ba Bể; duy trì trên 200 cơ sở sản xuất gia công chế biến gỗ, đồ gia dụng hiện
có trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý có hiệu quả việc phân
vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ trên địa bàn
tỉnh. Tăng cường tuyển chọn giống cây lâm nghiệp có năng suất, chất lượng cao
phục vụ trồng rừng nguyên liệu bền vững trong vùng quy hoạch.
- Duy trì và đầu tư, nâng cấp các
tổ hợp tác, Hợp tác xã, cơ sở chế biến Dong riềng, sản xuất miến dong trên địa
bàn tỉnh nhằm tiêu thụ toàn bộ sản lượng dong riềng hàng năm do người dân tổ chức
sản xuất theo kế hoạch giao.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới cơ sở
chế biến gắn với xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, bền vững, ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, VietGap trong sản
xuất, chế biến nhằm tăng giá trị sản xuất và sức cạnh tranh trên thị trường.
3. Đẩy mạnh thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới
Rà soát, bổ sung hoàn chỉnh đề án
phát triển sản xuất tại các xã, lựa chọn sản phẩm chủ lực của địa phương để
phát triển sản xuất hàng hóa. Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách thu hút
nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới. Tích cực huy động, lồng ghép có hiệu
quả các nguồn vốn từ các chương trình, dự án tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn, trong đó ưu tiên xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất,
để tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Làm tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến thôn, bản, hộ gia đình về chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; phát động phong trào thi đua
thôn điểm, hộ điểm; hàng năm thực hiện biểu dương, khen thưởng kịp thời tổ chức,
cá nhân tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới; xây dựng mỗi
xã một sản phẩm góp phần nâng cao thu nhập (tiêu chí số 10), để đến 2020 có ít
nhất 50% số xã có từ 1 sản phẩm trở lên.
4. Hoàn thiện và tổ chức triển
khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; tăng cường quản lý
giám sát, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy hoạch ngành, quy hoạch lĩnh vực đã được phê duyệt. Tăng cường công tác
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy hoạch ngành, quy hoạch lĩnh vực theo
tiến độ đã đề ra, qua đó, phát hiện những vấn đề không còn phù hợp với thực tế
và xu hướng phát triển để đề xuất điều chỉnh kịp thời.
Huy động nguồn lực để phát triển
các vùng nguyên liệu theo quy hoạch được duyệt, theo hướng các doanh nghiệp
đóng vai trò chủ đạo trong đầu tư, nhà nước hỗ trợ.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng, Kế hoạch sử dụng đất lúa đến năm 2020; các dự
án đầu tư trung hạn ngành Nông nghiệp giai đoạn 2016-2020. Tập trung thực hiện
các Dự án ưu tiên trong các quy hoạch đã được phê duyệt.
5. Củng cố, đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong nông nghiệp, nông
thôn.
Thực hiện củng cố, kiện toàn hệ
thống tổ chức ngành Nông nghiệp và PTNT của tỉnh theo Thông tư hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị
quyết số 30-NQ/TW, ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị; rà
soát, củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao hiệu quả của ngành lâm nghiệp.
Thành lập Công ty TNHH MTV quản lý, khai thác
các công trình thủy lợi Bắc Kạn, củng cố, kiện toàn các
Tổ hợp tác dùng nước đảm bảo đủ năng lực để quản lý, khai
thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
Khuyến khích và thu hút đầu tư tư
nhân, huy động mọi nguồn lực xã hội vào phát triển nông, lâm thủy sản; hỗ trợ
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và phát
triển vùng nguyên liệu gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ hàng hóa nông,
lâm, thủy sản theo chuỗi giá trị; hỗ trợ, ưu đãi hình thức sản xuất trang trại,
gia trại. Tăng cường sự liên kết, tham gia của các tổ chức
xã hội (Hội nông dân, Hiệp hội ngành hàng,…).
Hướng dẫn hợp tác xã chuyển đổi hoạt
động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; xây dựng kế hoạch, phương án mở rộng các
ngành nghề dịch vụ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng liên kết sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt chú trọng đối với các loại sản phẩm có tiềm
năng, thế mạnh của địa phương theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa
học và công nghệ vào sản xuất, chế biến nông, lâm sản, thủy sản.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng kết
quả nghiên cứu của các đề tài, dự án vào sản xuất, chế biến nông lâm nghiệp thủy
sản và đời sống. Lựa chọn các đề tài nghiên cứu, dự án chuyển giao khoa học
công nghệ tập trung vào các lĩnh vực: Ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất
giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao như công nghệ giâm hom, nuôi cấy
mô, các chế phẩm vi sinh... (tập trung vào giống cây lúa, ngô, lạc, cam,
quýt, hồng không hạt, chè, mía và cây lâm nghiệp); khảo nghiệm, lựa chọn và
tạo giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; bảo tồn, phục tráng
các giống bản địa có chất lượng tốt, các nguồn gen quý hiếm; áp dụng các biện
pháp kỹ thuật canh tác, chăn nuôi an toàn sinh học tạo ra sản phẩm đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái; các nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ trong phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, sản xuất,
chế biến, bảo quản hàng hóa nông sản góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Điều tra,
đánh giá trình độ công nghệ của các
cơ sở sản xuất, bảo quản, chế biến hàng hóa nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn tỉnh; khuyến khích
các doanh nghiệp từng bước thực hiện đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất, an toàn về môi trường; có chính sách ưu
đãi đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, sản
xuất nông nghiệp tốt, các chương trình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
áp dụng cơ giới hóa trong khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản
hàng hóa.
7. Tăng
cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và quản lý chất lượng sản phẩm
nâng cao giá trị gia tăng
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu,
tìm hiểu các thị trường, xúc tiến thương mại cho các sản phẩm hàng hoá nông,
lâm sản của tỉnh có khả năng xuất khẩu, như: Chè khô, gỗ chế biến, thuốc lá….
Tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị trường tiêu dùng nội địa tập trung
vào thị trường các thành phố lớn và các tỉnh lân cận đối với các sản phẩm, như:
gia súc, gia cầm, thuỷ sản (cá nước lạnh), cây ăn quả, chè, gỗ nguyên liệu…
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ
trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa; quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ
hàng hóa nông, lâm, thủy sản trong và ngoài nước.
- Tăng cường công tác quản lý kiểm
tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm
soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn
VietGAP, ISO, HACCP…
8.
Tăng cường cải cách thể chế, đổi mới và nâng cao hiệu quả các cơ chế, chính
sách
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách hiện hành liên quan đến khuyến khích phát triển sản xuất,
chế biến, tiêu thụ, giảm tổn thất sau thu hoạch sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Hoàn thành xây dựng và ban hành
cơ chế, chính sách hỗ trợ vùng sản xuất hàng hóa tập trung của tỉnh theo hướng
cho vay tín dụng và ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất, để phát huy vùng sản xuất
hàng hóa tập trung hiện có, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh mới thực sự
hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; cơ chế cải
thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện kế hoạch này; tăng cường,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các
vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung
kế hoạch khi cần thiết.
- Trên cơ sở kế
hoạch của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và chỉ đạo
thực hiện tái cơ cấu từng lĩnh vực: Trồng trọt; chăn nuôi - thủy sản; lâm nghiệp...
- Chỉ đạo phát
triển sản xuất nông nghiệp và PTNT; tiếp tục nghiên cứu, triển khai việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản, lâm nghiệp một cách hợp lý, đặc biệt
là trên đất trồng lúa.
- Tham mưu
UBND tỉnh tập trung triển khai thực hiện các nội dung: Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp; các Văn bản về
xây dựng nông thôn mới.
- Tham mưu
UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch; ban hành các đề án
chuyên ngành, chuyên đề; tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản
lý chuyên ngành; phối hợp nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển nông nghiệp, nông thôn để thực hiện hiệu quả kế hoạch tái cơ cấu
ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, đánh giá tình
hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Tham mưu
thu hút và bố trí các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất.
- Rà soát,
phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối
đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao
chất lượng quá trình lựa chọn dự án; tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm, chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu tham
mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn
đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn. Xây
dựng cơ chế lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện chương trình phát triển nông
thôn mới.
3. Sở Tài chính
Theo chức năng, nhiệm vụ cân
đối, tham mưu cho UBND tỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ và đảm bảo các chính sách
tài chính để thực hiện Kế hoạch hành động.
4. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ban, ngành có liên quan đề xuất điều
chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội
hoá nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ; điều chỉnh cơ cấu đề tài
nghiên cứu, tập trung vào các nhiệm vụ chính của Đề án tái cơ cấu, qua đó hỗ trợ
ngành nông nghiệp và PTNT thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu.
- Hướng dẫn,
hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản
phẩm hàng hoá nông sản thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức
cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
5. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nghiên cứu các chính sách tiêu thụ sản phân nông lâm
nghiệp và điều hành hoạt động kinh doanh hàng hóa nông lâm nghiệp linh hoạt, hiệu
quả tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản, phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản gắn với sản xuất công nghiệp.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý
nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất tiêu thụ
hàng hóa nông lâm sản.
6. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy
hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là
đất lúa) và đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn
phát triển bền vững.
7. Sở Y tế
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai Luật an toàn thực phẩm;
triển khai thực hiện chiến lược an ninh dinh dưỡng và vệ sinh môi trường nông
thôn.
8. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Kạn
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
ưu tiên tập trung vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tích cực triển
khai các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng
cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch. Tiếp tục triển khai thực hiện các chương
trình tín dụng ngân hàng phục vụ các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn của
tỉnh; tín dụng phục vụ xây dựng nông thôn mới; nhất là theo các mô hình liên kết
áp dụng công nghệ cao và sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm.
9. Các Sở,
ban, ngành có liên quan
Thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT trong tổ chức thực hiện kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề
liên quan lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện
kế hoạch có hiệu quả.
10. Các Hội,
Hiệp hội, tổ chức chính trị - xã hội
Tham gia thực
hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ hội viên thực hiện hợp
tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ
lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết.
11. UBND các huyện,
thành phố
- Triển khai
tổ chức thực hiện Đề án này trên địa bàn mình quản lý. Triển khai xây dựng kế
hoạch sản xuất; rà soát, điều chỉnh, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát
triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh và
phù hợp với quy hoạch phát triển của Tỉnh. Tăng cường phối kết hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT trong công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất; có chính sách hỗ trợ
từ ngân sách địa phương gắn với các chương trình, chính sách của Tỉnh nhằm khuyến
khích phát triển sản xuất kịp thời và hiệu quả.
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Vận dụng
linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm
năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
12. Các
doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Căn cứ vào
kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, căn cứ vào năng lực của doanh nghiệp, nhu
cầu của thị trường, các chủ trương, chính sách của Nhà nước và định hướng nội
dung tái cơ cấu của Đề án, các doanh nghiệp tổ chức thực hiện liên kết sản xuất
với nông dân từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên.
- Các doanh
nghiệp cùng với nông dân tích cực tham gia sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản thông qua hợp đồng kinh tế.
13. Các Hợp
tác xã nông nghiệp
- Từng bước
mở rộng quy mô và tổ chức hợp tác sản xuất, kinh doanh hiệu quả, thực hiện đổi
mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã sửa đổi được Quốc hội thông qua ngày
20/11/2012 và các quy định hiện hành.
- Thực hiện
có hiệu quả phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và
vai trò tổ chức đại diện cho nông dân theo quy định tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
14. Chế độ
báo cáo
- Các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố định kỳ báo cáo trước ngày 15/12 hàng năm về kết
quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công, gửi về Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Sở Nông
nghiệp và PTNT tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm, báo
cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch hành động này, những khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về
Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Văn Chí
|