ỦY BAN KIỂM
TRA
TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số:
15-HD/UBKTTW
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 7 năm 2008
|
HƯỚNG DẪN
QUYẾT ĐỊNH SỐ 158QĐ/TW VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ CHẤT VẤN TRONG ĐẢNG
Để
thống nhất nhận thức và thực hiện Quy chế chất vấn trong Đảng ban hành kèm theo
Quyết định số 158-QD/TW, ngày 12-5- 2008 của Bộ Chính trị, Ủy ban Kiểm tra
Trung ương hướng dẫn thực hiện như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Khái niệm, phạm vi điều chỉnh của chất vấn và trả lời
chất vấn
1-
Chất vấn và trả lời chất vấn trong Đảng là việc đảng viên hỏi và được trả lời về việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ tiêu chuẩn đảng viên,
cấp ủy viên, trừ những vấn đề bí mật theo qui định của Đảng và Nhà nước.
Chất
vấn là đưa ra yêu cầu hoặc câu hỏi đề nghị được trả lời.
Trả
lời chất vấn là việc giải trình làm rõ những yêu cầu hoặc câu hỏi của người chất
vấn.
Trường
hợp kiến nghị hoặc hỏi để biết những thông tin về hoạt động trong Đảng không phải
là chất vấn.
2-
Quy chế này quy định việc chất vấn và trả lời chất vấn trong hội nghị cấp ủy
ban thường vụ cấp ủy được áp dụng đối với đảng viên, cấp ủy viên, cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy các cấp.
Quy
chế này chỉ quy định chất vấn trong hội nghị cấp uỷ và hội nghị ban thường vụ cấp
ủy các cấp, không áp dụng trong đại hội đảng các cấp, hội nghị đảng bộ, chi bộ,
hội nghị ban cán sự đảng, đảng đoàn và các ban của Đảng.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu của chất vấn và trả lới chất vấn
1-
Chất vấn và trả lời chất vấn nhằm phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm và
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và đảng viên góp phần
ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và
giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên.
2- Chất vấn và trả lời chất vấn nhằm tăng
cường sự đoàn kết thống nhất trong Đảng
Điều 3. Nguyên tắc chất vấn và trả lờichất vấn
1- Việc chất vấn và trả lời chất vấn phải
tuân theo Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, bảo đảm
sự lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng theo nguyên tắc tập trung dân
chủ đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu tổ chức.
Cấp
ủy, ban thường vụ cấp uỷ các cấp quyết định việc chất vấn và trả lời chất vấn
trong hội nghị theo chương trình hội nghị.
Ban
tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp uỷ chịu
trách nhiệm tổ chức, điều hành quá trình chất vấn và trả lời chất vấn trong hội
nghị.
2-
Đảng viên có quyền chất vấn hoạt động của cấp ủy ban thường vụ cấp ủy đảng viên
trong phạm vi cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy đảng bộ mà mình là thành viên và phải
chịu trách nhiệm về nội dung chất vấn của mình. Tổ chức đảng, đảng viên là đối
tượng chất vấn có trách nhiệm trả lời chất vấn và phải chịu trách nhiệm về nội
dung trả lời chất vấn của mình.
Chất
vấn là quyền của đảng viên nhưng do bước đầu thực hiện, quy chế này chỉ quy định
cấp uỷ viên có quyền chất vấn hoạt động của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, cấp uỷ
viên trong phạm vi cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy mà mình là thành viên và phải
chịu trách nhiệm về nội dung chất vấn cua mình.
Người
chất vấn đặt câu hỏi chất vấn về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn
cấp uỷ viên của cấp,uỷ viên theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định
trong Đảng. Những vấn đề không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức
đảng và chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên
không thuộc phạm vi chất vấn.
Cấp
uỷ, ban thường vụ cấp uỷ và cấp uỷ viên là đối tượng chất vấn có trách nhiệm trả
lời chất vấn để làm rõ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức
đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên của
mình và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời chất vấn.
3-
Chất vấn và trả lời chất vấn được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, thẳng
thắn, trên tinh thần xây dựng, đúng nguyên tắc sinh hoạt Đảng, pháp luật của
Nhà nước và những quy định tại quy chế này.
4-
Không được lợi dụng chất vấn và trả lời chất vấn để gây mất đoàn kết nội bộ hoặc
đưa ra những thông tin không có căn cứ, làm mất uy tín của tổ chức đảng và đảng
viên; không được tự ý tuyên truyền, phổ biến nội dung chất vấn và trả lời chất
vấn cho các tổ chức, cá nhân không liên quan.
Người
chất vấn chỉ đặt câu hỏi chất vấn về những vấn dề có căn cứ, không suy diễn để
nêu vấn đề chất vấn. Người chất vấn cũng không được lợi dụng chất vấn để hỏi về
những vấn đề không thuộc chức năng, nhiệm vụ trách nhiệm quyền hạn của cấp uỷ,
ban thường vụ cấp uỷ là đối tượng chất vấn hoặc không thuộc chức trách, nhiệm vụ,
quyền hạn, tiêu chuẩn đang viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên của cấp uỷ viên là đối
tượng chất vấn để gây mất đoàn kết nội bộ hoặc làm mất uy tín của tổ chức đảng
và đảng viên.
Các
tổ chức đảng và đảng viên không được lợi dụng trả lời chất vấn để đưa những vấn
đề không có căn cứ, không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
mình để gây mất đoàn kết nội bộ hoặc làm mất uy tín của tổ chức đảng và đảng
viên.
Các
tổ chức đảng và đảng viên không được tự ý tuyên truyền, phổ biến nội dung chất
vấn và trả lời chất vấn cho các tổ chức cá nhân không liên quan.
Chương
II
CHỦ THỀ, ĐỐI
TƯỢNG, NỘI DUNG, PHUỚNG PHÁP CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN
Điều 4. Chủ thể chất vấn: đảng viên, cấp
ủy viên.
Chủ
thể chất vấn là người đưa ra yêu cầu chất vấn hoặc đặt câu hỏi chất vấn. Quy chế
này quy định chỉ có đảng viên là cấp uỷ viên dự hội nghị cấp ủy, ban thường vụ
cấp ủy các cấp mà mình là thành viên là chủ thể chất vấn (người chất vấn).
Điều 5. Đối tượng chất vấn
1-
Cấp ủy, ban thường vụ cấp uỷ các cấp
2-
Đảng viên, cấp ủy viên.
Đối
tượng chất vấn là tổ chức đảng hoặc cá nhân đảng viên được người chất vấn yêu cầu
trả lời chất vấn để làm rõ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ
chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đảng viên tiêu chuẩn cấp ủy
viên của mình.
Tổ
chức đảng là đối tượng chất vấn gồm: cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ các cấp, cá
nhân đảng viên là đối tượng chất vấn gồm các cấp uỷ viên cùng cấp với người chất
vấn.
Cấp
uỷ viên có quyền chất vấn cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ và cấp ủy viên trong đảng
bộ mà mình là thành viên.
Điều 6. Nội dung chất vấn
Nội
dung chất vấn chủ yếu là những vấn đề có trong chương trình hội nghị được thông
báo trước; tập trung vào những vấn đề cụ thể có liên quan như sau:
1-
Đối với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
a)
Việc lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của cấp trên
và của cấp mình.
b)
Việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đảng cấp dưới quán triệt, thực hiện các nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy
và công tác cán bộ.
c) Việc
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính tri, nhiệm vụ chuyên môn công tác
xây dựng Đảng của cấp mình và của tổ chức
đảng cấp dưới tiếp.
Nội
dung chất vấn chủ yếu tập trung vào những vấn đề thuộc chương trình hội nghị hoặc
liên quan đến chương trình hội nghị. Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ thông báo
chương trình hội nghị cho cấp uỷ viên theo quy chế làm việc của cấp ủy cấp mình
trước khi tổ chức hội nghị để cấp uỷ viên chuẩn bị nội dung chất vấn.
Trường
hợp nội dung chất vấn không thuộc chương trình hội nghị những là vấn đề quan trọng,
cấp thiết, có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn của cấp uỷ hoặc liên
quan đến chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp
uỷ viên và việc thực hiện nhiệm vụ được giao của cấp uỷ viên thì ban tổ chức hoặc
người chủ trì hội nghị cân nhắc quyết định có tiến hành chất vấn và trả lời chất
vấn hay không.
2-
Đối với đảng viên
Việc
thực hiện tiêu chuẩn, nhiệm vụ đảng viên, tiêu chuẩn và nhiệm vụ cấp ủy (nếu là
cấp ủy viên), nhiệm vụ được giao.
Về
việc giữ gìn phẩm chất đạo đức của cán bộ, đảng viên và người thân trong gia
đình.
Tiêu
chuẩn, nhiệm vụ đảng viên, tiêu chuẩn và nhiệm vụ cấp ủy viên được quy định
trong Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng.
Điều 7. Phương pháp chất vấn và trả lời chất vấn
1- Chất vấn
Chất
xin được tiến hành tại hội nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy bằng hình thức hỏi
trực tiếp hoặc bằng văn bản. Người chất vấn gửi ý kiến chất vấn trước khi tổ chức
hội nghị từ 3 đến 5 ngày để ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị
xem xét, quyết định việc trả lời chất vấn.
Trong
chương trình hội nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy tùy thuộc vào số lượng
và nội dung chất vấn mà dành thời gian thích hợp để chất vấn và trả lời chất vấn.
Người
chất vấn gửi phiếu đăng ký chất vấn tới ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì
hội nghị trước khi tổ chức hội nghị từ 3 đến 5 ngày. Phiếu đăng ký chất vấn phải
ghi rõ họ, tên, chức vụ, địa chỉ của người chất vấn và nêu rõ nội dung chất vấn,
đối tượng có trách nhiệm trả lời chất vấn. Nếu không có điều kiện gửi phiếu
đăng ký chất vấn trước khi tổ chức hội nghị thì người chất vấn chất vấn trực tiếp
tại hội nghị.
Ban
tổ chức hội nghị hoặc người chu trì hội nghị chuyển phiếu đăng ký chất vấn tới
tổ chức, cá nhân người trả lời chất vấn để họ chuẩn bị nội dung trả lời.
Tổ
chức, cá nhân trả lời chất vấn đăng ký hình thức trả lời chất vấn với ban tổ chức
hoặc người chủ trì hội nghị trước khi tổ chức hội nghị 1 ngày và phải chấp hành
quyết định hình thức trả lời chất vấn của ban tỏ chức hoặc người chủ trì hội
nghị.
Ban
tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp uỷ
căn cứ vào số lượng, nội dung, hình thức chất vấn để sắp xếp thời gian thích hợp
cho việc chất vấn và trả lời chất vấn trong chương trình hội nghị.
Tại
hội nghị, người chất vấn có thể chất vấn bằng cách đặt câu hỏi trực tiếp với đối
tượng chất vấn hoặc đưa yêu cầu chất vấn bằng văn bản. Việc chất vấn phải theo
kế hoạch đã đăng ký trước với ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị.
Cấp
uỷ viên được chất vấn cấp uỷ ban thường vụ cấp uỷ cấp mình về những vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn của cấp uỷ có liên quan đến chương trình hội nghị.
Cấp
uỷ viên được chất vấn cấp uỷ viên cùng cấp về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm
vụ, tiêu chuẩn, quyền hạn và việc thực hiện nhiệm vụ được giao của cấp uỷ viên
có liên quan đến chương trình hội nghị.
2- Trả lời chất vấn
Ban
tổ chức hội nghị hoặc người chủ
trì hội nghị công bố trình tự những vấn đề
chất vấn và trả lời chất vấn.
Đối
tượng chất vấn là cá nhân đảng viên thì đảng viên đó trực tiếp trả lời chất
vấn. Đối quang chất vấn là cấp uỷ hoặc ban thường vụ tượng chất vấn là cấp ủy
thì cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
trao đổi, thống nhất ý kiến và phân công người trực tiếp trả lời chất
vấn.
Nếu
người chất vấn chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì đặt thì đặt thêm
câu hỏi để người trả lời chất vấn trả lời trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Vấn đề hỏi thêm phải liên quan đến nội dung trả lời chất vấn,
có nội dung cụ thể, địa chỉ rõ ràng và ngắn gọn.
Trường
hợp không có điều kiện trả lời chất vấn ngay trong hội nghị thì trong
vòng, 15 ngày kể từ ngày được chất vấn, đối tượng chất vấn phải trả lời chất vấn
bằng văn bản hoặc đề nghị được trả lời tại kỳ họp sau. Văn bản trả lời chất vấn
phải gửi cho người chủ trì hội nghị.
Ban
tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị công bổ trình tự những vấn đề chất
vấn và trả lời chất vấn để người chất vấn và người trả lời chất vấnchủ động chuẩn
bị.
Người
trả lời chất vấn trả lời đầy đủ các nội dung chất vấn và xác định rõ trách nhiệm,
biện pháp khắc phục.
Đối
tượng chất vấn là cấp uỷ viên phải trực tiếp trả lời chất vấn, không được uỷ
quyền người khác trả lời. Đối tượng chất vấn là cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp ủy
trao đổi, thống nhất ý kiến và cử người trực tiếp trả lời theo ý kiến đã thống
nhất trong tập thể cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ. Nếu người đứng đậu có mặt
thì trực tiếp trả lời chất vấn; nếu người đứng đầu vắng mặt thì ủy quyền cấp
phó của mình trả lời.
Cấp
uỷ ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ viên trả lời chất vấn chịu trách nhiệm về nội
dung đã trả lời chất vấn. Nếu nội dung trả lời chất vấn vi phạm các quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và những quy định tại Quy chế này thì tổ chức đảng
quản lý cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ viên đó xem xét, xử lý tổ chức đảng
hoặc cấp uỷ viên trả lời chất vấn theo các quy định của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
Nếu
người chất vấn chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì đặt thêm câu hỏi
có nội dung cụ thể, địa chỉ rõ ràng ngắn gọn, liên quan đến nội dung chất vấn
và trả lời chất vấn để đối tượng chất vấn trả lời. Người trả lời chất vấn trả lời
những câu hỏi đó trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình.
Nếu
đã trả lời 2 lần mà người chất vấn vẫn chưa đồng ý thì chủ tọa hội nghị căn cứ
vào mức độ rõ ràng của nội dung đã trả lời chất vấn để quyết định có trả lời tiếp
hay không.
Trường
hợp vấn đề chất vấn có nội dung phức tạp cần thời gian để xem xét, kiểm tra lại
thì ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị quyết định trả lời bằng
văn bản trong vòng 15 ngày kể từ ngày chất vấn hoặc trả lời tại kỳ họp sau kế
tiếp. Ban tổ chức hoặc người chủ trì hội nghị chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
Chương
III
QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA NGUỜI CHẤT VẤN VÀ NGƯỜI TRẢ LỜI CHẤT VẤN
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người chất vấn
l-
Quyền của người chất vấn
a-
Yêu cầu ngươi trả lời chất vấn trả lời những nội dung chất vấn theo quy
đinh tại Điều 6 của Quy chế này.
b- Nếu người trả lời chất vấn không trả lời đúng
nội dung chất vấn thì người chất vấn được đề nghị ban tổchức hội
nghị hoặc người chủ trì chỉ đạo để đối tượng chất vấn thực hiện.
Trường
hợp người trả lời chất vấn trả lời không đúng hoặc không đủ những nội dung chất
vấn theo quy định thì người chất vấn đề nghị ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ
trì hội nghị yêu cầu người trả lời chất vấn trả lời cho đúng và đủ
những nội dung đã chất vấn.
2-
Trách nhiệm của người chất vấn
a-
Chất vấn đúng đối tượng, nội dung và các quy đinh tại Qui chế này.
b- Công
khai rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ của mình, nêu rõ nội dung chất vấn và tổ chức
đảng hoặc đảng viên có trách nhiệm trả lời chất vấn.
Người
chất vấn phải công khai đúng họ tên, chức vụ địa chỉ của mình trong phiếu đăng
ký chất vấn, trong khi tiến hành chất vấn tại hội nghị và trong văn bản chất vấn.
Người
chất vấn cũng phải công khai rõ nội dung chất vấn, nêu rõ tổ chức đảng hoặc đảng
viên có trách nhiệm trả lời những nội dung chất vấn đó khi đăng ký chất vấn với
ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị, khi tiến hành chất vấn tại hội
nghị và trong văn bản chất vấn.
c-
Gửi nội dung chất vấn cho đối tượng chất vấn theo qui định tại Điều 7 của Quy
chế này.
d- Cung
cấp tài liệu có liên quan đến nội dung chất vấn (nếu có).
Khi
tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn tại hội nghị, người chất vấn có trách nhiệm
cung cấp những tài liệu liên quan đến nội dung chất vấn (nêu có) cho người trả
lời chất vấn thông qua ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người trả lời chất vấn
1-
Quyền của người trả lời chất vấn
a-
Đề nghị người chất vấn giải thích những nội dung chất vấn chưa rõ.
b- Chọn
hình thức trả lời chất vấn theo qui định tại Điều 7 của Quy chế này.
Tuỳ
theo nội dung chất vấn và những điều kiện cần thiết để trả lời chất vấn, đối tượng
chất vấn được lựa chọn một trong các hình thức trả lời chất vấn dưới đây:
-
Trả lời chất vấn trực tiếp tại hội nghị.
-
Trả lời tại kỳ họp sau kế tiếp.
-
Trả lời bằng văn bản trong vòng 15 ngày kể từ ngày tổ chức chất vấn.
Đối
tượng trả lời chất vấn trình bày lý do chọn hình thức trả lời chất vấn trước hội
nghị. Người chất vấn và người trả lời chất vấn chấp hành quyết định hình thức
trả lời chất vấn của ban tổ chức hoặc người chủ trì hội nghị.
c-
Từ chối trả lời nếu nội dung chất vấn là những vấn đề thuộc bí mật theo
quy định của Đảng và Nhà nước, những vấn đề không có nội dung và địa chỉ cụ thể,
không thuộc chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của người trả lời chất vấn.
Những
vấn đề thuộc bí mật của Đảng và Nhà nước được quy định trong Pháp lệnh bảo vệ
bí mật Nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28-12-2000, trong
các nghị định của Chính phủ, các quy định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
Công an, của Đảng, của các đoàn thể chính trị- xã hội và các tổ chức kinh tế được
pháp luật quy định.
Quyền
bí mật đời tư của công dân được quy định tại Điều 38 Bộ luật dân
sự năm 2005, Những vấn đề thuộc bí mật đời tư của cá nhân cấp uỷ viên mà bí
mật đó không vi phạm tư cách đảng viên, tư cách cấp uỷ viên thì cấp ủy viên là
đối tượng chất vấn cũng có quyên từ chối trả lời.
2- Trách nhiệm của người trả lời chất vấn.
a-
Trả lời chất vấn theo quy định tại
Điều7 của Quy chế này.
Người
trả lời chất vấn trả lời theo quy dịnh tại Điều 7 của Quy chế này. Cụ thể:
Chấp
hành việc tổ chức, điều hành quá trình chất vấn và trả lời chất vấn của chủ tọa
hội nghị.
Trả
lời chất vấn tại hội nghị: Đối tượng chất vấn là cấp uỷ viên thì cấp uỷ viên đó
phải trực tiếp trả lời chất vấn. Đối tượng chất vấn là cấp uỷ, ban thường vụ cấp
uỷ thì sau khi trao đổi thống nhất ý kiến, tập thể cử người đứng đầu trực tiếp
trả lời chất vấn theo nội dung đã thống nhất. Nếu người đứng đầu cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy vắng mặt thì uỷ quyền cấp phó của mình trực tiếp trả lời chất
vấn.
Trường
hợp trả lời chất vấn bằng văn bản: Đối tượng chất vấn là cấp uỷ viên thì cấp ủy
viên đó phải ký văn bản trả lời chất vấn. Đối tượng chất vấn là cấp ủy, ban thường
vụ cấp uỷ thì sau khi trao đổi thống nhất ý kiến trả lời, cử người đứng đầu ký
văn bản trả lời chất vấn. Trường hợp người đứng đầu cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ
vắng mặt thì uỷ quyền cấp phó của mình ký văn bản trả lời chất
vấn.
- Cấp
uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ viên trả lời chất vấn chịu trách nhiệm về nội
dung đã trả lời chất vấn.
b-
Tiếp nhận và trả lời chất vấn một cách khách quan, trung thực, không được từ chối
hoặc đùn đẩy, né tránh trả lời chất vấn về những vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền
hạn của mình. Nếu cố tình không thực hiện thì tùy mức độ sai phạm mà tổ chức đảng
xem xét trách nhiệm.
Tổ
chức đảng, cá nhân đảng viên trả lời chất vấn, phải giải trình về những nội
dung chất vấn đúng sự thật, đúng diễn biến thực tế của sự việc, không suy diễn
theo quan điểm chủ quan của cá nhân.
Tổ
chức đảng, cá nhân đảng viên trả lời chất vấn phải trả lời thẳng vào những vấn
đề người chất vấn yêu cầu, không được trả lời vòng vo, né tránh.
Trường
hợp người trả lời chất vẩn cố tình giải trình vấn đề không đúng sự thật, không
giải trình thẳng vào nội dung chất vấn mà vòng vo, né tránh hoặc không giải
trình đủ những nội dung chất vấn thì tổ chức đảng quản lý người trả lời chất vấn
nhắc nhở, phê bình hoặc xem xét trách nhiệm của người trả lời chất vấn.
Điều 10. Trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện chất vấn và trả lời
chất vấn
1-
Cấp uỷ ban thường vụ cấp ủy các cấp lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, giáo dục
các tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nghiêm túc quền và trách nhiệm trong hoạt
động chất vấn.
a-
Lãnh đạo, tạo điều kiện cho đảng viên, cấp ủy viên thực hiện quyền và
trách nhiệm chất vấn, trả lời chất vấn.
Cấp
uỷ ban thường vụ cấp ủy các cấp tổ chức quán triệt Quy chế chất vấn trong tổ chức
đảng thuộc quyền lãnh đạo, quản lý của mình.
Trong
chương trình, kế hoạch công tác của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uy các cấp phải
có nội dung thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn. Trong các hội nghị của cấp ủy,
ban thường vụ cấp uỷ các cấp phải dành thời gian thích hợp cho việc chất vấn và
trả lời chất vấn đồng thời tổ chức, điều hành tốt việc chất vấn và trả lời chất
vấn.
Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn. Những vấn
đề được phát hiện trong quá trình chất vấn và trả lời chất vấn cấp uỷ ban thường
vụ cấp uỷ nghiên cứu xử lý kịp thời. Khi can thiết, cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ
ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm củaa đối tượng chất vấn,
b-
Lưu trữ văn bản, tài liệu chất vấn và trả lời chất vấn.
Nội
dung chất vấn và nội dung trả lời chất vấn được ghi trong biên ban hội nghị và
lưu trữ theo quy định.
Văn
ban chất vấn, vặn bản trả lời chất vấn và những tài liệu liên quan đến việc chất
vấn và trả lời chất vấn lưu trữ theo quy định.
2-
Ban tổ chức hội nghị hoặc ngườii chủ trì hội nghị:
a-
Nhận các đề nghị chất vấn của đảng viên cấp ủy viên.
b-
Phân loại, xử lý các nội dung chất vấn để bố trí thời gian và yêu cầu đối
tượng chất vấn trả lời bằng hình thức thích hợp.
Căn cứ vào nội dung chất vấn, ban tổ chức hoặc người chủ trì
hội nghị bố trí trình tự, thời gian, hình thức trả lời chất vấn cho phù hợp và
phải chất trách nhiệm về quyết định hình thức trả lời chất vấn của mình.
c-
Nhận trả lờichất vấn theo qui định (nếu tại kỳ họp người trả lời chất vấn chưa
trả lời được) và thông báo cho người chất vấn biết.
3-
Cấp ủy ban thường và cấp uỷ, đảng viên nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình:
nâng cao nhận thức nắm bắt thông tin chính xác để thực hiện chất vấn và trả lời
chất vấn đúng quy định.
4-
Xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế chất vấn với dụng ý xấu làm
mất uy tín của tổ chức đảng, đảng viên; trù dập người chất vấn hoặc đùn đẩy, né
tránh. không trả lời chất vấn những vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Nếu
tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm Quy chế chất vấn trong Đảng thì xem xét, xử
lý theo các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Tập
trung xem xét, xử lý những vi phạm sau đây:
Không
chấp hành sự lãnh đạo, quản lý hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của tổ chức
đảng.
Lợi
dụng chất vấn đề tung tin thất thiệt nhằm gây rối nội bộ, gây mất đoàn kết nội
bộ hoặc làm mất uy tín của tổ chức đảng, đảng viên.
-
Đùn đẩy, né tránh không trả lời chất vấn về những vấn đề thuộc chức năng, quyền
hạn, trách nhiệm của mình.
- Lợi
dụng trả lời chất vấn để trấn áp, đe doạ hoặc thông tin thất thiệt làm mất uy
tín của người chất vấn, trù dập người chất vấn.
- Tự
ý tuyên truyền, phổ biến những nội dung chất vấn và trả lời chất vấn cho các tổ
chức và cá nhân không liên quan.
-
Có hành vi bao che cho người vi phạm quy chế chất vấn.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Các cấp ủy, tổ chức đảng có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu
quán triệt thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế và báo cáo kết qủa thực hiện cho cấp ủy,
ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp.
Cấp
uỷ, tổ chức đảng cấp trên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế chất vấn của
cấp uỷ ban thường vụ cấp uỷ cấp dưới trực tiếp.
Cấp
uỷ tổ chức đảng các cấp định kỳ 6 tháng, hằng năm sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Quy chế và báo cáo cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp.
Điều 12. Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Qui chế này. Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ
Chính trị kết quả thực hiện Quy chế. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vấn
đề cần bổ sung, sửa đổi thì phản ánh về Ủy ban Kiểm tra Trung ương để báo cáo Bộ
Chính trị xem xét, quyết định.
Hướng
dẫn này được phổ biến đến các chi bộ để thực hiện.
|
T/M ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Văn Chi
|