HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI NGHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CƠ QUAN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN
TỬ QUỐC TẾ VỀ VIỆC ÁP DỤNG THANH SÁT LIÊN QUAN ĐẾN HIỆP ƯỚC KHÔNG PHỔ BIẾN VŨ KHÍ
HẠT NHÂN
Xét rằng Chính phủ nước Cộng hoà
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là Việt Nam) là thành viên của Hiệp ước không
phổ biến vũ khí hạt nhân (sau đây gọi là Hiệp ước) ký tại Luân-đôn, Mát-xcơ-va,
Oa-sinh-tơn ngày 1 tháng 7 năm 1968 và có hiệu lực từ ngày 5 tháng 3 năm 1970.
Xét rằng khoản 1 điều 4 của Hiệp
ước quy định rằng không điều khoản nào trong Hiệp định này sẽ được giải thích để
làm tổn hại đến quyền không thể chuyển nhượng được của một thành viên Hiệp ước
được tiến hành nghiên cứu, sản xuất,và sử dụng năng lượng hạt nhân vào mục đích
hoà bình không phân biệt đối xử và phù hợp với Điều 1 và 2 của Hiệp ước này.
Xét rằng khoản 2 điều 4 của Hiệp
ước quy định rằng tất cả các thành viên Hiệp ước dành mọi thuận lợi và được quyền
tham gia đầy đủ nhất vào việc trao đổi các trang thiết bị, vật liệu và thông
tin khoa học kỹ thuật vì mục đích sử dụng hoà bình năng lượng hạt nhân.
Xét rằng khoản 2 điều 4 của Hiệp
ước còn quy định là các thành viên Hiệp ước sẵn sàng làm như vậy sẽ hợp tác để đóng
góp, đơn phương hoặc cùng các quốc gia hay tổ chức quốc tế khác, nhằm phát triển
hơn nữa việc sử dụng năng lượng hạt nhân vào mục đích hoà bình, đặc biệt tại
lãnh thổ của quốc gia thành viên Hiệp ước không có vũ khí hạt nhân.
Xét rằng khoản 1 điều 3 của Hiệp
ước có ghi:
“Các quốc gia thành viên Hiệp ước
không có vũ khí hạt nhân, cam kết chấp nhận các bảo đảm nếu trong một Hiệp định
sẽ được đàm phám và ký kết với Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế theo đúng
quy chế của Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế và hệ thống đảm bảo của cơ
quan này với mục đích duy nhất là kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ quốc tế
và hệ thống bảo đảm của cơ quan này với mục đích duy nhất là kiểm tra việc thực
hiện các nghĩa vụ mà quốc gia thành viên Hiệp ước đã cam kết nhằm ngăn ngừa
việc chuyển hướng năng lượng hạt nhân từ ứng dụng hoà bình sang vũ khí hạt nhân
hoặc các thiết bị nổ hạt nhân khác. Các thủ tục đảm bảo đòi hỏi theo điều này
được áp dụng cho các vật liệu khởi đầu hoặc phân hạch, đặc biệt bất kể là chúng
được sản xuất, chế biến hay sử dụng trong các cơ sở hạt nhân chủ yếu hoặc ở bên
ngoài những cơ sở như vậy. Các bảo đảm do điều khoản này yêu cầu sẽ áp dụng cho
tất cả các loại vật liệu khởi đầu hoặc phân hạch đặt biệt trong mọi hoạt động
hạt nhân hoà bình, trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia thành viên Hiệp ước, thuộc
quyền tài phán của quốc gia ấy, hoặc được tiến hành dưới sự kiểm soát của quốc
gia ấy ở bất kỳ nơi nào khác”.
Xét rằng Cơ quan năng lượng nguyên
tử quốc tế (sau đây gọi là Cơ quan) có toàn quyền theo đúng điều III quy chế
của mình, được ký kết các Hiệp định như vậy.
Do đó Việt Nam và Cơ quan đã thoả thuận như sau:
Phần 1:
CAM KẾT CƠ BẢN
Điều 1. Việt
Nam cam kết, chiểu theo điều khoản 1 điều III của Hiệp ước, chấp nhận các thanh
sát phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này đối với tất cả các vật liệu
khởi đầu, hoặc phân hạch đặc biệt trong mọi hoạt động hạt nhân hoà bình bên
trong phạm vi lãnh thổ của mình, dưới quyền lực pháp lý của mình hoặc tiến hành
dưới sự kiểm soát của mình ở bất kỳ nơi nào khác, với mục đích duy nhất là kiểm
tra để các vật liệu ấy không bị chuyển hướng sang các vũ khí hạt nhân hoặc các
thiết bị nổ hạt nhân khác.
ÁP DỤNG THANH
SÁT
Điều 2. Cơ
quan có quyền và trách nhiệm bảo đảm rằng việc thanh sát sẽ được áp dụng phù
hợp với các điều khoản của Hiệp định này, đối với mọi vật liệu khởi đầu hoặc
phân hạch đặc biệt trong mọi hoạt động hạt nhân hoà bình trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam, hoặc tiến hành dưới quyền lực pháp lý của Việt Nam, hoặc tiến hành
dưới sự kiểm soát của Việt Nam ở bất kỳ nơi nào khác, với mục đích duy nhất là
kiểm tra để các vật liệu ấy không bị chuyển hướng sang vũ khí hạt nhân hoặc các
thiết bị nổ hạt nhân khác.
HỢP TÁC CỦA
VIỆT NAM VÀ CƠ QUAN
Điều 3. Việt
Nam và Cơ quan sẽ hợp tác để làm dễ đàng cho việc thực hiện các thanh sát
đề ra trong Hiệp định này.
THỰC HIỆN CÁC
THANH SÁT
Điều 4. Các
thanh sát đề ra trong Hiệp định này sẽ được thực hiện theo cách sao cho:
a) Tránh gây cản trở cho việc phát
triển kinh tế, kỹ thuật của Việt Nam hoặc sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực các
hoạt động hạt nhân hoà bình kể cả trong việc trao đổi quốc tế các vật liệu hạt
nhân,
b) Tránh sự can thiệp thiếu căn cứ
vào các hoạt động hạt nhân hoà bình của Việt Nam và đặc biệt là việc vận hành
các cơ sở hạt nhân,
c) Phù hợp với thực tiễn quản lý
khôn ngoan cần phải có để tiến hành một cách an toàn và kinh tế các hoạt động hạt
nhân.
Điều 5.
a) Cơ quan sẽ có mọi sự thận trọng
để bảo vệ các bí mật thương mại và công nghiệp và các thông tin mật khác mà Cơ
quan biết được do việc thực hiện Hiệp định này.
b) i. Cơ quan sẽ không còn công bố
hoặc thông báo cho bất kỳ quốc gia, tổ chức nào, bất kỳ thông tin nào mà Cơ quan
nhận được do liên quan tới việc thực hiện Hiệp định này, trừ một số thông tin
nhất định liên quan đến việc thực hiện Hiệp định có thể được cung cấp cho Hội
đồng Thống đốc của Cơ quan (sau đây gọi là Hội đồng) và cho những viên chức của
Cơ quan có trách nhiệm chính thức liên quan đến việc thanh sát cần phải biết;
nhưng chỉ ở mức độ cần thiết để Cơ quan hoàn thành trách nhiệm của mình trong
việc thực hiện Hiệp định này.
ii. Thông tin tóm tắt về vật liệu
hạt nhân chịu thanh sát theo Hiệp định này có thể được công bố theo quy định
của Hội đồng nếu các quốc gia có liên quan trực tiếp đồng ý.
Điều 6.
a) Khi thực hiện thanh sát theo Hiệp
định này, Cơ quan sẽ lưu tâm đầy đủ đến những thành tựu kỹ thuật trong lĩnh vực
thánh sát và sẽ cố gắng hết sức để đảm bảo sự tối ưu của chi phí và áp dụng
nguyên tắc thanh sát hữu hiệu đối với dòng chuyển của vật liệu hạt nhân chịu sự
thanh sát theo Hiệp định này bằng cách sử dụng các thiết bị và các kỹ thuật
khác tại những điểm chiến lược nhất định với quy mô mà kỹ thuật hiện tại và
tương lai cho phép.
b) Để đảm bảo hiệu quả tối ưu của
chi phí, sẽ sử dụng các biện pháp thí dụ như sau:
i. Ngăn kiểm như là một biện pháp
xác định vùng cân bằng vật liệu để kiểm kê;
ii. Các phép thống kê và lấy mẫu
ngẫu nhiên để đánh giá dòng chuyển của vật liệu hạt nhân.
iii. Tập trung các quy trình kiểm
tra vào những giai đoạn của chu trình nhiên liệu hạt nhân có liên quan tới việc
sản xuất, chế biến, sử dụng hoặc tàng trữ vật liệu hạt nhân, từ đó có thể dễ
dàng chế tạo vũ khí hạt nhân hoặc các thiết bị nổ hạt nhân khác, và giảm đến mức
tối đa các thủ tục kiểm tra đối với các vật liệu hạt nhân khác, với điều kiện
việc giảm đó không cản trở Cơ quan thực hiện thanh sát theo Hiệp định này.
HỆ THỐNG QUỐC
GIA KIỂM SOÁT VẬT LIỆU HẠT NHÂN
Điều 7.
a) Việt Nam sẽ thiết lập và duy trì
một hệ thống kiểm kê và kiểm soát tất cả các vật liệu hạt nhân chịu thanh sát
theo Hiệp định này.
b) Cơ quan sẽ áp dụng việc thanh
sát theo một cách thức để có thể thẩm tra số liệu mà hệ thống của Việt Nam phát
hiện để khẳng định rằng đã khong có việc chuyển hướng sử dụng vật liệu hạt nhân
từ mục đích hoà bình sang sản xuất vũ khí hạt nhân hoặc các thiết bị nổ hạt nhân
khác. Việc thẩm tra của Cơ quan, đặc biệt sẽ bao gồm các đo đạc và quan sát độc
lập do Cơ quan tiến hành phù hợp với quy định ở phần II Hiệp định này, khi thẩm
tra Cơ quan sẽ chú ý thích đáng đến hiệu quả kỹ thuật của hệ thống của Việt Nam.
CUNG CẤP
THÔNG TIN CHO CƠ QUAN
Điều 8.
a) Để đảm bảo thực hiện có hiệu quả
các thanh sát theo Hiệp định này, Việt Nam, căn cứ theo các điều khoản nêu ở
phần II của Hiệp định này, sẽ cung cấp cho Cơ quan những thông tin liên quan với
vật liệu hạt nhân thanh sát theo Hiệp định này, và các đặc điểm của những cơ sở
có quan hệ với việc thanh sát những vật liệu này.
b) i. Cơ quan chỉ yêu cầu một lượng
tối thiểu về thông tin và số liệu có quan hệ đến việc hoàn thành các trách
nhiệm của mình theo Hiệp định này.
ii. Các thông tin liên quan đến các
cơ sở sẽ ở mức tối thiểu cần thiết cho việc thanh sát các vật liệu hạt nhân chịu
thanh sát theo Hiệp định này.
c) Nếu Việt Nam yêu cầu, Cơ quan sẽ sẵn sàng xem xét ngay tại Việt Nam các thông tin về thiết kế mà Việt Nam xem là đặc biệt nhạy cảm. Các thông tin này không cần phải chuyển cho Cơ quan dưới dạng
vật chất miễn là chúng sẵn sàng có cho Cơ quan nghiên cứu tiếp trong các cơ sở của
Việt Nam.
CÁC THANH TRA
VIÊN CỦA CƠ QUAN
Điều 9.
a) i. Cơ quan có được sự chấp thuận
của Việt Nam trong việc bổ nhiệm thanh tra viên của Cơ quan vào Việt Nam
ii. Nếu vào thời điểm đề nghị bổ
nhiệm hoặc bất kỳ lúc nào sau khi đã bổ nhiệm mà Việt Nam phản đối việc bổ nhiệm
ấy thì Cơ quan sẽ đề nghị với Việt Nam một hay nhiều người khác thay thế,
iii. Nếu, do Việt Nam lại tiếp tục
từ chối chấp nhận việc bổ nhiệm thanh tra viên của Cơ quan, mà việc thanh tra
được tiến hành theo Hiệp định này bị trở ngại, thì sự từ chối này được Tổng giám
đốc cơ quan (sau đây gọi là Tổng giám độc) đệ trình lên Hội đồng xem xét để có
những biện pháp thích hợp.
b) Việt Nam sẽ có những biện pháp
cần thiết để đảm bảo cho các thanh tra viên của Cơ quan có thể hoàn thành có
hiệu quả chức năng của mình theo Hiệp định này.
c) Các chuyến đi và hoạt động của
thanh tra viên của Cơ quan sẽ được tổ chức sao cho:
i. Giảm đến mức tối thiểu những bất
tiện và đảo lộn có thể có cho Việt Nam và cho các hoạt động hạt nhân hoà bình
được thanh tra
ii. Bảo đảm bảo vệ các bí mật công
nghiệp hoặc bất kỳ thông tin mật nào khác mà thanh tra viên được biết.
ƯU ĐÃI VÀ
MIỄN TRỪ
Điều 10. Việt
Nam giành cho Cơ quan (kể cả tài sản, ngân quĩ, nhà cửa…) cho các thanh tra
viên và các viên chức khác của Cơ quan thực hiện chức năng theo Hiệp định này
những ưu đãi và miễn trừ như đã ghi trong các điều khoản tương tự của Hiệp định
này những ưu đãi và miễn trừ của Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế
(INFCIRC/9/Rev.2)*
CHẤM DỨT
THANH SÁT
Điều 11. Tiêu
dùng hoặc pha loãng vật liệu hạt nhân
Việc thanh sát sẽ chấm dứt đối với
vật liệu hạt nhân sau khi Cơ quan xác định rằng vật liệu ấy đã được tiêu dùng
hết hoặc đã được pha loãng đến mức không còn sử dụng được cho bất kỳ một hoạt
động hạt nhân thích hợp nào theo quan điểm thanh sát hoặc thực tế không thể thu
hồi lại được nữa.
Điều 12. Chuyển
giao vật liệu hạt nhân ra khỏi Việt Nam
Việt Nam sẽ thông báo trước cho Cơ
quan những dự định chuyển giao vật liệu hạt nhân chịu thanh sát theo Hiệp định
này ra khỏi Việt Nam theo đúng các điều khoản nêu trong phần II của Hiệp định
này. Cơ quan sẽ chấm dứt thanh sát đối với vật liệu hạt nhân theo Hiệp định này
sau khi quốc gia tiếp nhận đã đảm nhận trách nhiệm về việc đó như đã nêu ở phần
II của Hiệp định này. Cơ quan sẽ duy trì các tài liệu kiểm kê, chỉ rõ mỗi lần
chuyển giao và trường hợp áp dụng được thì tái áp dụng thanh sát cho vật liệu
hạt nhân đã được chuyển giao.
Điều 13. Điều
khoản về vật liệu hạt nhân dùng cho hoạt động phi hạt nhân
Trường hợp khi vật liệu hạt nhân
chịu thanh sát theo Hiệp định này được dùng trong các hoạt động phi hạt nhân, như
để sản xuất hợp kim hay gốm, thì Việt Nam sẽ thoả thuận với Cơ quan, trước khi
vật liệu được sử dụng, về những điều kiện có thể chấm dứt thanh sát đối với vật
liệu ấy.
KHÔNG ÁP DỤNG
THANH SÁT CHO VẬT LIỆU HẠT NHÂN ĐƯỢC DÙNG TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG KHÔNG HOÀ BÌNH
Điều 14. Nếu
Việt Nam thực hiện quyền tự do hành động của mình để sử dụng vật liệu hạt
nhân chịu thanh sát theo Hiệp định này vào một hoạt động không đòi hỏi thanh
sát theo Hiệp định này thì sẽ áp dụng các thủ tục sau.
a) Việt Nam sẽ thông báo cho Cơ quan
về hoạt động ấy và nêu rõ ràng:
i. Việc sử dụng vật liệu hạt nhân
ấy và một hoạt động quân sự không bị cấm sẽ không ngược với cam kết của Việt Nam đã đưa ra, mà theo đí các thanh sát của Cơ quan đang áp dụng là vật liệu hạt nhân ấy là
sẽ chỉ dùng vào hoạt động hạt nhân hoà bình.
ii. Trong thời gian không áp dụng
thanh sát, các vật liệu hạt nhân ấy sẽ không được dùng vào việc sản xuất vũ khí
hạt nhân hoặc các thiết bị nổ hạt nhân khác.
b) Việt Nam và Cơ quan sẽ thoả thuận
để chỉ khi vật liệu hạt nhân còn đang dùng trong mọi hoạt động như thế thì sẽ
không áp dụng thanh sát theo Hiệp định này. Thoả thuận này sẽ ấn định, ở mức
rộng rãi nhất có thể được, về thời gian và những trường hợp không áp dụng thanh
sát. Trong mọi trường hợp, ga ranati theo Hiệp định này sẽ áp dụng trở lại ngay
khi vật liệu hạt nhân được dùng lại vào một hoạt động hạt nhân hoà bình. Cơ
quan sẽ được thông báo về số lượng tổng cộng và thành phần của vật liệu không
chịu thanh sát này ở Việt Nam và ở bất kỳ sự xuất khẩu nào của vật liệu này.
c) Mỗi sự thoả thuận phải có sự đồng
ý của Cơ quan. Sự đồng ý của Cơ quan sẽ được đưa ra nhanh nhất có thể được và
chỉ liên quan đến những vấn đề, đặc biệt như là các điều khoản về thời gian, về
thủ tục và những thoả thuận về báo cáo, mà không liên quan gì đến sự chấp nhận
hay những thông tin mật về các hoạt động quân sự hay việc sử dụng vật liệu hạt
nhân ở đó. TÀI CHÍNH
Điều 15. Việt
Nam và Cơ quan sẽ chịu phần chi phí mà mỗi bên gánh vác trong việc thực
hiện trách nhiệm của mình theo Hiệp định này. Tuy nhiên, nếu Việt Nam hoặc
những người thuộc phạm vi quyền hạn của Việt Nam chịu thêm những phí tổn do
thực hiện yêu cầu đặc biệt của Cơ quan thì Cơ quan sẽ hoàn lại những chi phí ấy
với điều kiện Cơ quan đã đồng ý trước sẽ làm như vậy. Trong mọi trường hợp Cơ
quan sẽ chi trả cho mọi đo đạc và lấy mẫu bổ sung mà các thanh tra viên có thể
yêu cầu.
TRÁCH NHIỆM
VỚI BÊN THỨ BA DO THIỆT HẠI HẠT NHÂN
Điều 16. Vì
mục đích thực hiện Hiệp định này, Việt Nam đảm bảo rằng mọi bảo hộ trách nhiệm
với bên thứ ba, do thiệt hại hạt nhân, bao gồm mọi bảo hiểm hoặc mọi cung cấp
tài chính khác có thể có được theo luật pháp và quy định của Việt Nam sẽ áp
dụng cho Cơ quan và các viên chức của Cơ quan giống như bảo hộ đối với công dân
Việt Nam.
TRÁCH NHIỆM
QUỐC TẾ
Điều 17. Mọi
kiện tụng của Việt Nam về Cơ quan hoặc của Cơ quan về Việt Nam đối với mọi
thiệt hại do việc thực hiện thanh sát theo Hiệp định này, trừ thiệt hại do sự
cố hạt nhân, sẽ được giải quyết theo luật pháp quốc tế.
CÁC BIỆN
PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THẨM TRA RẰNG KHÔNG CÓ CHUYỂN HƯỚNG
Điều 18. Nếu
Hội đồng, dựa vào báo cáo của Tổng giám đốc, quyết định rằng Việt Nam cần có
một hành động cần thiết và cấp bách để đảm bảo việc kiểm tra rằng vật liệu hạt
nhân chịu thanh sát theo Hiệp định này không bị chuyển hướng sang vũ khí hạt
nhân hoặc các thiết bị nổ hạt nhân khác, Hội đồng có thể kêu gọi Việt Nam có
một hành động cần thiết không chậm trễ, bất kể là các thủ tục theo Điều 22 về
giải quyết các tranh chấp của Hiệp định này có được viện dẫn hay không.
Điều 19. Nếu
Hội đồng, dựa vào nghiên cứu các thông tin thích hợp do Tổng giám đốc báo cáo,
thấy rằng Cơ quan không thể kiểm tra được rằng không có việc chuyển hướng của
vật liệu hạt nhân chịu thanh sát theo Hiệp định này sang vũ khí hạt nhân hoặc
các thiết bị nổ hạt nhân khác, Hội đồng có thể làm thông báo theo khoản C của
điều XII của Quy chế của Cơ quan (sau đây gọi là “Quy chế”) và khi cần thiết
cũng có thể có những biện pháp khác dựa theo khoản C này. Khi thực hiện những
hành động như vậy, Hội đồng sẽ tính đến mức độ của các biện pháp thanh sát đã
được áp dụng và sẽ giành cho Việt Nam mọi cơ hội hợp lý để đề nghị với Hội đồng
bất kỳ sự tái bảo đảm cần thiết nào.
GIẢI THÍCH
VÀ ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH VÀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
Điều 20. Việt
Nam và Cơ quan, theo yêu cầu của một bên, sẽ đàm phán với nhau về mọi vấn
đề nảy sinh khi giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này.
Điều 21. Việt
Nam có quyền yêu cầu rằng mọi vấn đề nảy sinh khi giải thích hoặc áp dụng
Hiệp định này phải được Hội đồng xem xét. Hội đồng sẽ mời Việt Nam tham gia thảo luận về mọi vấn đề như vậy với Hội đồng.
Điều 22. Bất
kỳ tranh chấp nào nảy sinh khi giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này, trừ
tranh chấp liên quan đến kết luận của Hội đồng theo điều 19 hoặc một hành động của
Hội đồng theo kết luận ấy, mà không giải quyết được bằng đàm phán hoặc bằng một
phương pháp khác, được cả Việt Nam và Cơ quan đồng ý thì, theo yêu cầu của một bên,
sẽ được đệ trình lên một Toà án trọng tài có thành phần như sau: Việt Nam và Cơ
quan mỗi bên chỉ định một trọng tài, hai trọng tài được chỉ định theo cách này
sẽ chọn một trọng tài thứ ba làm chủ tịch. Trong vòng 30 ngày kể từ khi yêu cầu
phân xử, nếu một trong hai bên Việt Nam hoặc Cơ quan không chỉ định trọng tài
thì một trong hai bên hoặc Việt Nam hoặc Cơ quan có thể yêu cầu Chủ tịch toà án
quốc tế cử một trọng tài. Thủ tục này cũng áp dụng nếu trong vòng 30 ngày kể từ
khi chỉ định hoặc cử trọng tài thứ hai mà trọng tài thứ ba vẫn chưa được chọn.
Đa số thành viên của toà án trọng tài phải là đa số có quyền biểu quyết. Mọi
quyết định đòi hỏi phải có sự nhất trí của hai trọng tài. Thủ tục trọng tài do
toà án quyết định. Các quyết định của toà án sẽ là bắt buộc đối với cả Việt Nam và Cơ quan.
ĐÌNH CHỈ ÁP
DỤNG THANH SÁT CỦA CƠ QUAN THEO CÁC HIỆP ĐỊNH KHÁC
Điều 23. Việc
áp dụng thanh sát của Cơ quan cho Việt Nam theo các Hiệp định Thanh sát
khác ký với Cơ quan sẽ bị đình chỉ khi Hiệp định này có hiệu lực. Nếu Việt Nam đang nhận viện trợ của Cơ quan cho một dự án, thì sẽ tiếp tục áp dụng cam kết của Việt Nam trong Hiệp định là không dùng các vật tư thiết bị của dự án để theo đuổi một mục đích quân
sự nào.
SỬA ĐỔI HIỆP
ĐỊNH
Điều 24.
a) Việt Nam và Cơ quan, theo yêu
cầu của một bên, sẽ đàm phán với nhau về sự sửa đổi cho Hiệp định này;
b) Mọi sửa đổi đòi hỏi phải có sự
thoả thuận của Việt Nam và Cơ quan.
c) Những sửa đổi của Hiệp định sẽ
có hiệu lực theo như những điều kiện về hiệu lực của Hiệp định,
d) Tổng giám đốc sẽ thông báo nhanh
chóng cho mọi quốc gia thành viên của Cơ quan về bất kỳ sửa đổi nào đối với
Hiệp định này.
HIỆU LỰC VÀ
THỜI GIAN
Điều 25. Hiệp
định này sẽ có hiệu lực vào ngày Cơ quan nhận được văn kiện phê duyệt phù hợp
với thể thức hiến pháp của Việt Nam. Tổng giám đốc sẽ nhanh chóng thông báo
cho mọi quốc gia thành viên của Cơ quan về việc Hiệp định này có hiệu lực.
Điều 26. Hiệp
định này tiếp tục có hiệu lực chừng nào Việt Nam còn là thành viên của Hiệp
ước. Năm năm sau khi Hiệp định này có hiệu lực, Việt Nam và Cơ quan, căn cứ vào
yêu cầu của mỗi bên, sẽ tiến hành xem xét lại hoạt động của Hiệp định.
Phần 2:
MỞ ĐẦU
Điều 27. Mục
đích của phần này của Hiệp định là ấn định các thủ tục được áp dụng để thực
hiện các điều khoản về thanh sát của phần I.
MỤC ĐÍCH CỦA
THANH SÁT
Điều 28. Mục
đích của các thủ tục thanh sát nêu ra trong phần này của Hiệp định là phát hiện
kịp thời sự chuyển hướng của những lượng đáng kể của vật liệu hạt nhân từ các
hoạt động hoạt động hoà bình sang chế tạo vũ khí hạt nhân hoặc các thiết bị nổ
hạt nhân khác hoặc những mục đích không được biết rõ, và nhằm ngăn chặn sự
chuyển hướng như vậy nhờ phát hiện sớm nguy cơ.
Điều 29. Để
đạt mục đích đề ra trong điều 28, việc kiểm kê vật liệu sẽ được dùng như một
biện pháp thanh sát có tầm quan trọng cơ bản, cùng với việc ngăn kiểm và giám
sát là những biện pháp bổ sung quan trọng.
Điều 30. Kết
luận kỹ thuật của các hoạt động thẩm tra của Cơ quan sẽ là một tuyên bố đối với
từng vùng cân bằng vật liệu, về lượng vật liệu không kiểm kê được trong một
thời kỳ nhất định và nêu ra những giới hạn về độ chính xác của những vật liệu
được thông báo.
HỆ THỐNG
QUỐC GIA VỀ KIỂM KÊ VÀ KIỂM SOÁT VẬT LIỆU HẠT NHÂN
Điều 31. Theo
điều 7, khi tiến hành các hoạt đọng kiểm tra của mình, Cơ quan sẽ triệt để sử
dụng hệ thống của Việt Nam để kiểm kê và kiểm soát các vật liệu hạt nhân chịu
thanh sát theo Hiệp định này và sẽ tránh lặp lại không cần thiết các hoạt động
về kiểm kê và kiểm soát của Việt Nam.
Điều 32. Hệ
thống của Việt Nam về kiểm kê và kiểm soát các vật liệu hạt nhân chịu thanh sát
theo Hiệp định này sẽ dựa trên cơ sở cấu trúc các vùng cân bằng vật liệu và sẽ
được ấn định theo sự cần thiết, và như được chỉ rõ trong Thoả thuận bổ sung,
các biện pháp như sau:
a) Hệ thống đo lường để xác định
các lượng vật liệu hạt nhân đã nhập về, sản xuất ra, đã gửi đi, đã mất hoặc vì các
nguyên nhân khác bị loại khỏi bản kiểm kê và số lượng vật liệu còn trong bản
kiểm kê.
b) Đánh giá sự chính xác và đúng
đắn của các phép đo, và ước tính sai số của các phép đo,
c) Các quy trình để phân loại, xem
xét và đánh giá những sai khác trong các phép đo của bên gửi và bên nhận.
d) Các thủ tục tiến hành kiểm kê
vật liệu trên thực tế,
e) Các thủ tục để xác thực bản kiểm
kê về lượng vật liệu không thống kê được và những mất mát không đo được,
f) Hệ thống hồ sơ và báo cáo đối
với từng vùng cân bằng vật liệu, trong đó chỉ rõ những vật liệu hạt nhân được kiểm
kê và những thay đổi trong bản kiểm kê bao gồm những lượng nhập vào và những
lượng chuyển ra khỏi vùng cân bằng vật liệu,
g) Các điều khoản để đảm bảo rằng
các thủ tục và biện pháp kiểm kê được thi hành đúng đắn,
h) Các thủ tục về cung cấp báo cáo
cho Cơ quan phù hợp với các điều 59-69.
KHỞI ĐIỂM VÀ
THANH SÁT
Điều 33. Việc
thanh sát theo Hiệp định này sẽ không áp dụng cho những vật liệu thuộc các hoạt
động khai thác hoặc chế biến quặng.
Điều 34.
a) Khi vật liệu nào chứa Uran hoặc
Thori mà chưa đạt tới giai đoạn của chu trình nhiên liệu hạt nhân mô tả trong
khoản (c) mà được xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp cho một quốc gia không có
vũ khí hạt nhân thì Việt Nam sẽ thông báo cho Cơ quan về số lượng, thành phần
và nơi đến của vật liệu ấy, trừ khi vật liệu ấy được xuất khẩu cho những mục
đích đặc biệt phi hạt nhân.
b) Khi vật liệu nào chưa Uran hoặc
Thori mà chưa đạt tới giai đoạn của chu trình nhiên liệu hạt nhân mô tả trong
khoản (c) mà được nhập khẩu thì Việt Nam sẽ thông báo cho Cơ quan về số lượng,
thành phần của vật liệu ấy trừ khi vật liệu được nhập khẩu cho những mục đích
đặc biệt phi hạt nhân; và
c) Khi vật liệu hạt nhân nào có thành
phần và độ tinh chế thích hợp cho việc chế tạo nhiên liệu hoặc làm giàu đồng vị
rời khỏi nhà máy hoặc giai đoạn tinh chế sản xuất ra nó hoặc khi vật liệu hạt
nhân như thế hoặc bất kỳ vật liệu hạt nhân khác được sản xuất ở giai đoạn sau
cùng của chu trình nhiên liệu hạt nhân được nhập khẩu vào Việt Nam thì vật liệu
hạt nhân ấy sẽ chịu các thủ tục thanh sát khác được nêu rõ trong Hiệp định này.
CHẤM DỨT
THANH SÁT
Điều 35.
a) Việc áp dụng thanh sát đối với
vật liệu hạt nhân chịu thanh sát theo Hiệp định này sẽ chấm dứt theo các điều
kiện quy định ở điều 11. Trong trường hợp các điều kiện ở điều 11 chưa được đáp
ứng mà Việt Nam cho rằng việc thu hồi các vật liệu hạt nhân chịu thanh sát từ
các bã thải vào lúc ấy là không có khả năng hoặc không mong muốn, thì Việt Nam
và Cơ quan sẽ đàm phán để áp dụng các biện pháp thanh sát thích hợp.
b) Việc áp dụng thanh sát đối với
vật liệu hạt nhân chịu thánh sát theo Hiệp định này sẽ chấm dứt theo các điều
kiện quy định ở điều 13 miễn là Việt Nam và Cơ quan nhất trí rằng vật liệu hạt
nhân ấy thực tế không thu hồi lại được.
MIỄN TRỪ
THANH SÁT
Điều 36. Theo
yêu cầu của Việt Nam, Cơ quan sẽ miễn trừ thanh sát cho những vật liệu hạt
nhân sau:
a) Vật liệu phân hạch đặc biệt khi
nó được dùng với lượng cỡ gam hoặc nhỏ hơn để làm thàn phần nhạy cảm của dụng
cụ đo lường kiểm soát,
b) Vật liệu hạt nhân khi nó được
dùng trong các hoạt động phi hạt nhân theo điều 13 nếu vật liệu hạt nhân ấy có thể
thu hồi lại được,
c) Plitonium có hàm lượng đồng vị
Plutoni-238 vượt quá 80%.
Điều 37. Theo
yêu cầu của Việt Nam, Cơ quan sẽ miễn trừ thanh sát cho những vật liệu hạt nhân
đáng lý ra phải chịu thanh sát, với điều kiện số lượng tổng cộng của vật liệu
hạt nhân được miễn trừ thanh sát ở Việt Nam chiểu theo điều này không bao giờ
được vượt quá:
a) 1kg tổng cộng của vật liệu phân
hạch đặc biệt, gồm 1 hay nhiều loại sau đây:
i. Plutoni
ii. Uran có độ giàu 0,2 (20%) và
cao hơn được tính theo cách nhân trọng lượng của nó với độ làm giàu của nó,
iii. Uran có độ giàu dưới 0,2 (20%)
và trên độ giàu của Uran tự nhiên, được tính theo cách nhân trọng lượng của nó
với 5 lần bình thường độ làm giàu của nó,
b) Mười lần tổng cộng Uran tự nhiên
và Uran nghèo có độ giàu trên 0,005 (0,5%)
c) Hai mươi tấn Uran nghèo có độ
giàu 0,005 (0,5%) hoặc thấp hơn,
d) Hai mươi tấn Thori hoặc những
lượng lớn hơn thế có thể do Hội đồng quy định để áp dụng đồng loạt.
Điều 38. Nếu
vật liệu hạt nhân được miễn trừ thanh sát được chế biến hoặc bảo quản cùng với
vật liệu hạt nhân chịu thanh sát theo Hiệp định này thì phải có biện pháp áp
dụng lại thanh sát với chúng.
THOẢ THUẬN
PHỤ
Điều 39. Việt
Nam và Cơ quan sẽ soạn thảo Thoả thuận phụ trong đó sẽ quy định chi tiết
tới mức độ cần thiết để cho phép Cơ quan hoàn thành trách nhiệm của mình theo
Hiệp định này một các thực chất và hữu hiệu, xác định các thức áp dụng các quy
trình nêu trong Hiệp định này. Thoả thuận phụ có thể được mở rộng hoặc thay đổi
theo sự thoả thuận giữa Việt Nam và Cơ quan mà không cần sửa đổi Hiệp định này.
Điều 40. Thoả
thuận phụ sẽ có hiệu lực cùng thời gian hoặc càng có thể sớm càng tốt ngay sau khi
Hiệp định này có hiệu lực. Việt Nam và Cơ quan sẽ có mọi cố gắng để Thoả
thuận phụ có hiệu lực trong vòng 90 ngày sau khi Hiệp định này có hiệu lực. Nếu
kéo dài quá kỳ hạn này thì phải có thoả thuận giữa Việt Nam và Cơ quan. Việt Nam sẽ nhanh chóng cung cấp cho Cơ quan những thông tin cần thiết để
hoàn thành soạn thảo Thoả thuận phụ này. Ngay khi Hiệp định này có hiệu lực, Cơ
quan có quyền áp dụng các thủ tục nêu trong đó về các vật liệu hạt nhân liệt kê
trong bản kiểm kê theo điều 41, thậm chí nếu Thoả thuận phụ còn chưa có hiệu
lực.
BẢN KIỂM KÊ
Điều 41. Trên
cơ sở báo cáo ban đầu ở điều 62, Cơ quan sẽ lập bản kiểm kê chung cho mọi vật
liệu hạt nhân ở Việt Nam chịu thanh sát theo Hiệp định này, bất kể nguồn gốc,
và sẽ duy trì bản kiểm kê này trên cơ sở các báo cáo tiếp theo và kết quả của
mọi hoạt động kiểm tra. Các bản sao của bản kiểm kê này sẽ được gửi cho Việt Nam theo những khoảng thời gian được hai bên thoả thuận.
THÔNG TIN VỀ
THIẾT KẾ
Quy định chung
Điều 42. Theo
điều 8, các thông tin về thiết kế của các cơ sở hiện có sẽ được cung cấp cho Cơ
quan trong quá trình đàm phán về Thoả thuận phụ. Giới hạn về thời gian cung cấp
thông tin thiết kế của các cơ sở mới sẽ được quy định trong Thoả thuận phụ và
những thông tin này được cung cấp càng có thể sớm càng tốt trước khi nhập vật
liệu hạt nhân vào cơ sở mới.
Điều 43. Thông
tin về thiết kế cung cấp cho Cơ quan đối với từng cơ sở, tuỳ trường hợp áp dụng
sẽ gồm có:
a) Phân loại các cơ sở với đặc tính
chung, mục tiêu, công suất, danh định, vị trí địa lý và cả tên gọi cùng địa chỉ
cần dùng cho mục đích giao dịch hàng ngày.
b) Mô tả tổng quá về cơ sở, chỉ rõ
mức độ có thể được về hình dáng, nơi bố trí và dòng chuyển của vật liệu hạt nhân,
bố cục tổng quát các bộ phận quan trọng của thiết bị sử dụng, sản xuất hoặc chế
biến vật liệu hạt nhân.
c) Mô tả những đặc điểm của cơ sở
có liên quan với kiểm kê vật liệu, ngăn kiểm và giám sát, và
d) Mô tả các quy trình hiện có hoặc
đã được đề nghị ở cơ sở để kiểm kê và kiểm soát vật liệu hạt nhân, đặc biệt chú
ý các vùng cân bằng vật liệu quy định bởi người vận hành, các phép đo dòng
chuyển và các quy trình lập bản kiểm kê vật liệu trên thực tế.
Điều 44. Các
thông tin khác có liên quan tới việc áp dụng thanh sát đối với từng cơ sở cũng
sẽ được cung cấp cho Cơ quan, đặc biệt là trách nhiệm về mặt tổ chức trong kiểm
kê và kiểm soát vật liệu. Việt Nam sẽ cung cấp cho Cơ quan các thông tin bổ
sung về các quy chế bảo vệ sức khoẻ và an toàn mà Cơ quan phải theo và các
thanh tra viên phải thực hiện khi thanh tra tại cơ sở.
Điều 45. Cơ
quan sẽ được cung cấp các thông tin thiết kế về những thay đổi có liên quan đến
mục đích thanh sát để Cơ quan xem xét và cũng sẽ được thông báo về mọi thay đổi
trong các thông tin đã được thông báo cho Cơ quan theo điều 44 đủ sớm để các
thủ tục thanh sát được điều chỉnh khi cần thiết.
Điều 46. Mục
đích xem xét các thông tin thiết kế
Các thông tin về thiết kế cung cấp
cho Cơ quan sẽ được dùng vào các mục đích sau:
a) Phân loại đặc điểm của các cơ
sở và vật liệu hạt nhân liên quan đến việc áp dụng thanh sát cho vật liệu hạt nhân
ở mức đủ chi tiết để làm dễ dàng cho việc kiểm tra.
b) Xác định các vùng cân bằng vật
liệu dùng cho các mục đích kiểm kê của Cơ quan và chọn những điểm đo then chốt
để xác định dòng chuyển và bản kiểm kê vật liệu hạt nhân. Để xác định các vùng
cân bằng vật liệu như vậy, Cơ quan sẽ sử dụng các tiêu chuẩn chủ yếu sau đây:
i. Kích thước của vùng cân bằng vật
liệu sẽ phụ thuộc vào độ chính xác và theo đó có thể xác lập được sự cân bằng
vật liệu,
ii. Khi xác định vùng cân bằng vật
liệu cần tranh thủ mọi cơ hội thuận tiện để sử dụng các biện pháp ngăn kiểm và
giám sát nhằm đảm bảo tính đầy đủ của các phép đo dòng chuyển và do đó đơn giản
hoá việc áp dụng thanh sát và tập trung nỗ lực đo lượng vào các điểm đo then
chốt,
iii. Số lượng vùng cân bằng vật liệu
được sử dụng cho một cơ sở hoặc ở những địa điểm riêng biệt có thể được kết hợp
thành một vùng cân bằng vật liệu dùng cho mục đích kiểm kê của Cơ quan, nếu như
Cơ quan xác định rằng điều này phù hợp với các yêu cầu kiểm tra của mình; và
iv. Một vùng cân bằng vật liệu đặc
biệt có thể được lập ra theo yêu cầu của Việt Nam xoay quanh một giai đoạn nào
đó của một quá trình có liên quan đến những thông tin nhạy cảm về thương mại.
c) Quy định thời gian biểu danh nghĩa
và các quy trình lập bản kiểm kê trên thực tế của các vật liệu hạt nhân dùng
cho mục đích kiểm kê của Cơ quan,
d) Quy định các yêu cầu đối với hồ
sơ kiểm kê và báo cáo, các quy trình đánh giá các hồ sơ kiểm kê,
e) Quy định các yêu cầu và quy trình
kiểm tra số lượng và địa điểm để các vật liệu hạt nhân, và
f) Lựa chọn các tổ hợp thích hợp
về mặt phương pháp và kỹ thuật ngăn kiểm và giám sát, và các điểm chiến lược ở đó
chúng được áp dụng.
Các kết quả của việc xem xét các
thông tin về thiết kế sẽ được đưa vào Thoả thuận phụ.
Điều 47. Xét
lại các thông tin về thiết kế
Các thông tin về thiết kế sẽ được
xem xét lại do tính đến sự thay đổi các điều kiện vận hành, sự phát triển của
kỹ thuật thanh sát hoặc theo kinh nghiệm áp dụng các quy trình kiểm tra nhằm
mục đích điều chỉnh các biện pháp mà Cơ quan đã áp dụng ở điều 46.
Điều 48. Kiểm
tra các thông tin về thiết kế
Cơ quan, với sự hợp tác với Việt
Nam, có thể cử các thanh tra viên đến các cơ sở để thẩm tra các thông tin về thiết
kế đã được cung cấp cho Cơ quan theo các điều 42-45, nhằm mục đích như đã nói ở
điều 46.
THÔNG TIN VỀ
VẬT LIỆU HẠT NHÂN NẰM NGOÀI CÁC CƠ SỞ HẠT NHÂN
Điều 49. Khi
vật liệu hạt nhân được sử dụng thường xuyên ở bên ngoài các cơ sở, trong trường
hợp cần thiết, Cơ quan sẽ được cung cấp những thông tin sau đây:
a) Mô tả chung về việc sử dụng vật
liệu hạt nhân, vị trí địa lý của chúng, tên và địa chỉ của người sử dụng để dùng
cho các mục đích giao dịch, thông lệ,
b) Mô tả chung về những thủ tục hiện
có hoặc đã được đề nghị để kiểm kê và kiểm soát vật liệu hạt nhân, bao gồm trách
nhiệm về mặt tổ chức đối với việc kiểm kê, kiểm soát vật liệu.
Cơ quan sẽ được thông báo trên sơ
sở kịp thời về mọi thay đổi trong các thông tin đã cung cấp cho Cơ quan theo điều
này.
Điều 50. Các
thông tin cung cấp cho Cơ quan theo điều 49 có thể được dùng với mức độ thích
hợp cho các mục đích đề ra trong điều 46 b-f.
HỆ THỐNG HỒ
SƠ KIỂM KÊ
Quy định chung
Điều 51. Khi
xây dựng cho mình hệ thống kiểm soát các vật liệu như đã nêu ở điều 7, Việt Nam sẽ sắp xếp sao cho hồ sơ kiểm kê được lập theo từng vùng cân bằng vật liệu. Hồ sơ kiểm kê
cần lập được mô tả trong Thoả thuận phụ.
Điều 52. Việt
Nam sẽ dàn xếp nhằm làm dễ dàng cho việc xem xét hồ sơ kiểm kê của các
thanh tra viên, đặc biệt khi hồ sơ kiểm kê không lập bằng tiếng Anh, Pháp, Nga
hoặc Tây Ban Nha.
Điều 53. Hồ
sơ kiểm kê được lưu giữ trong thời gian ít nhất năm năm.
Điều 54. Hồ
sơ kiểm kê cần thiết gồm có:
a) Hồ sơ kiểm kê tất cả các vật liệu
hạt nhân chịu thanh sát theo Hiệp định này,
b) Hồ sơ vận hành cho các cơ sở có
chứa vật liệu hạt nhân ấy
Điều 55. Hệ
thống đo lường, mà theo đó các hồ sơ kiểm kê được dùng để chuẩn bị các báo cáo,
phải dựa trên các tiêu chuẩn mới nhất của quốc tế hoặc tương đương về chất
lượng với những chuẩn ấy.
HỒ SƠ KIỂM
KÊ VẬT LIỆU
Điều 56. Hồ
sơ kiểm kê cho từng vùng cân bằng vật liệu sẽ nêu ra những điều sau:
a) Tất cả những thay đổi về lượng
kiểm kê để cho phép xác định lượng kiểm kê theo sổ cái ở mọi lúc,
b) Tất cả những kết quả đo lường
được dùng để xác định lượng kiểm kê trên thực tế, và
c) Tất cả những điều chỉnh và sửa
chữa đã làm đối với những thay đổi về lượng kiểm kê, lượng kiểm kê theo sổ cái
và lượng kiểm kê trên thực tế.
Điều 57. Đối
với mọi thay đổi về lượng kiểm kê và kiểm kê trên thực tế, hồ so kiểm kê sẽ chỉ
rõ theo từng lô vật liệu hạt nhân: xác định chủng loại vật liệu, số liệu của
lô, và số liệu gốc. Hồ sơ sẽ kê riêng cho Uran, Thori và Plutoni theo từng lô
vật liệu hạt nhân. Đối với mỗi thay đổi về kiểm kê thì phải chỉ rõ ngày có sự
thay đổi lượng kiểm kê, vùng cân bằng vật liệu ở nơi gửi đi và vùng cân bằng
vật liệu tại nơi tiếp nhận hoặc bên nhận.
Điều 58. Hồ
sơ vận hành
Hồ sơ vận hành sẽ được đề cập khi
thích hợp tương ứng với từng vùng cân bằng vật liệu:
a) Các số liệu vận hành được sử dụng
để xác định sự thay đổi về số lượng và thành phần các vật liệu hạt nhân.
b) Các số liệu thu thập được căn
cứ vào độ chuẩn của thùng chứa và dụng cụ đo lường và từ việc lấy mẫu và phân tích,
các biện pháp kiểm tra chất lượng đo lường và xuất phát từ việc đánh giá sai số
ngẫu nhiên và sai số hệ thống.
c) Mô tả trình tự các hoạt động đã
làm để chuẩn bị và thực hiện kiểm kê trên thực tế nhằm đảm bảo việc kiểm kê này
là đúng đắn và đầy đủ; và
d) Mô tả trình tự các hoạt động đã
làm để xác định nguyên nhân và mức độ của mọi mất mát nguyên liệu xảy ra là ngẫu
nhiên hay không đo được.
HỆ THỐNG CÁC
BÁO CÁO
Quy định chung
Điều 59. Việt
Nam sẽ cung cấp cho Cơ quan những báo cáo như được nêu chi tiết ở điều
60-69 về vật liệu hạt nhân chịu thanh sát theo Hiệp định này.
Điều 60. Các
báo cáo sẽ làm bằng tiếng Anh, Pháp, Nga hoặc Tây Ban Nha trừ khi có quy định
khác trong Thoả thuận phụ.
Điều 61. Các
báo cáo sẽ dựa trên hồ sơ kiểm kê được làm theo các điều 51-58 và sẽ bao gồm
khi thích hợp, các báo cáo kiểm kê và các báo cáo đặc biệt. Các báo cáo kiểm kê
Điều 62. Cơ
quan sẽ được cung cấp một báo cáo ban đầu về tất cả các vật liệu hạt nhân chịu
thanh sát theo Hiệp định này. Báo cáo ban đầu này sẽ được Việt Nam chuyển cho
Cơ quan trong 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng lịch mà theo đó Hiệp định
này có hiệu lực và sẽ phản ánh tình hình của ngày cuối cùng của tháng lịch đó.
Điều 63. Việt
Nam sẽ cung cấp cho Cơ quan những báo cáo kiểm kê sau đây cho từng vùng cân
bằng vật liệu:
a) Báo cáo về những thay đổi trong
kiểm kê phải chỉ rõ tất cả những thay đổi trong kiểm kê vật liệu hạt nhân. Báo
cáo sẽ được chuyển đi càng sớm càng tốt và tại bất cứ thời điểm nào trong vòng
30 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng mà việc thay đổi lượng kiểm kê xảy ra
hoặc được xác định, trừ khi có quy định trong Thoả thuận phụ.
b) Báo cáo về cân bằng vật liệu phải
chỉ rõ sự cân bằng vật liệu dựa trên việc kiểm kê thực tế lượng vật liệu hạt
nhân thực sự có trong vùng cân bằng nhiên liệu. Các báo cáo sẽ được chuyển đi
càng sớm càng tốt và tại bất cứ thời điểm nào trong vòng 30 ngày sau khi kiểm
kê được kết thúc, trừ khi có quy định trong Thoả thuận phụ.
Các báo cáo sẽ dựa trên số liệu có
được tại thời điểm làm báo cáo và có thể được sửa đổi vào thời điểm sau đó, nếu
có yêu cầu.
Điều 64. Báo
cáo về thay đổi trong kiểm kê sẽ chỉ rõ loại vật liệu và các số liệu của lô cho
từng lô vật liệu hạt nhân, ngày có sự thay đổi trong kiểm kê và, khi thích hợp,
chỉ rõ vùng cân bằng vật liệu ở nơi gửi đi và vùng cân bằng vật liệu tại nơi
tiếp nhận hoặc bên nhận. Những báo cáo này sẽ có kèm theo những ghi chú ngắn
gọn nhằm:
a) Giải thích những thay đổi trong
kiểm kê, dựa trên cơ sở của số liệu vận hành được ghi trong hồ sơ vận hành được
quy định trong điều 58(a); và
b) Mô tả, như được quy định trong
Thoả thuận phụ, chương trình vận hành sắp tới, đặc biệt là việc tiến hành kiểm
kê trên thực tế.
Điều 65. Việt
Nam sẽ báo cáo về mỗi thay đổi trong kiểm kê, mỗi điều chỉnh và sửa chữa,
theo định kỳ bằng một bản kiểm kê tổng hợp hoặc là riêng rẽ cho từng trường
hợp. Những thay đổi trong kiểm kê sẽ được báo cáo theo từng lô. Như đã quy định
trong Thoả thuận phụ, những thay đổi nhỏ trong kiểm kê vật liệu hạt nhân, như
việc chuyển giao các mẫu phân tích, có thể được gộp lại trong một lô và được
báo cáo như là một sự thay đổi trong kiểm kê.
Điều 66. Nửa
năm một lần, Cơ quan sẽ cung cấp cho Việt Nam những thông báo theo kiểm kê sổ
cái đối với vật liệu hạt nhân chịu thanh sát theo Hiệp định này, đối với từng
vùng cân bằng vật liệu, và dựa trên những báo cáo thay đổi trong kiểm kê trong
khoảng thời gian giữa mỗi lần thông báo này.
Điều 67. Trừ
khi Việt Nam và Cơ quan có thoả thuận khác, báo cáo cân bằng vật liệu sẽ
bao gồm những mục sau:
a) Kiểm kê trên thực tế ban đầu;
b) Những thay đổi trong kiểm kê (phần
tăng ghi trước, phần giảm ghi sau);
c) Kiểm kê theo sổ cái lần cuối;
d) Sự sai khác giữa bên gửi/bên nhận;
e) Kiểm kê theo sổ cái lần cuối cùng
sau khi điều chỉnh
f) Kiểm kê trên thực tế lần cuối
cùng; và g) những vật liệu không kiểm kê được.
Bản thông báo về kiểm kê trên thực
tế, trong đó liệt kê riêng rẽ các lô vật liệu, chỉ rõ chủng loại và số liệu của
từng lô, sẽ được gửi kèm theo mỗi báo cáo về cân bằng vật liệu.
Điều 68. Các
báo cáo đặc biệt
Việt Nam sẽ làm những báo cáo đặc
biệt, không chậm trễ:
a) Nếu có bất cứ sự cố hoặc tình
huống bất thường nào khiến cho Việt Nam tin rằng đang có hoặc có thể đã có sự mất
mát vật liệu hạt nhân vượt quá giới hạn nêu trong Thoả thuận bổ sung; hoặc
b) Nếu việc ngăn kiểm đã bị thay
đổi bất ngờ khác với quy định trong Thoả thuận phụ, tới mức có khả năng di chuyển
vật liệu hạt nhân trái phép.
Điều 69. Bổ
sung và giải thích rõ các báo cáo
Nếu Cơ quan yêu cầu, Việt Nam sẽ
cung cấp cho Cơ quan những bổ sung và giải thích rõ cho bất kỳ báo cáo nào tỏng
chừng mực thích hợp với mục đích của việc thanh sát.
THANH TRA
Điều 70. Quy
định chung
Cơ quan có quyền tiến hành thanh
tra như quy định sỏ điều 71-82
CÁC MỤC ĐÍCH
CỦA THANH TRA
Điều 71. Cơ
quan có thể tiến hành những thanh tra về:
a) Thẩm tra các thông tin chứa trong
báo cáo ban đầu về những vật liệu hạt nhân chịu thanh sát theo Hiệp định này;
b) Phân loại và thẩm tra những thay
đổi trong tình huống đã xảy ra từ ngày ra báo cáo ban đầu; và
c) Phân loại, và nếu có thể, thẩm
tra về số lượng và thành phần những vật liệu hạt nhân theo điều 93 và 96, trước
khi đó được chuyển ra khỏi Việt Nam hoặc khi nó được chuyển vào Việt Nam.
Điều 72. Cơ
quan có thể tiến hành việc thanh tra thường xuyên để:
a) Thẩm tra rằng các báo cáo là phù
hợp với hồ sơ kiểm kê;
b) Thẩm tra về vị trí, chủng loại,
số lượng và thành phần của tất cả vật liệu hạt nhân chịu thanh sát theo Hiệp
định này; và
c) Thẩm tra các thông tin về nguyên
nhân có thể của những vật liệu không kiểm kê được, sự kác nhau giữa bên nhân/bên
gửi và những điều không rõ trong kiểm kê trong sổ cái.
Điều 73. Chiểu
theo những thủ tục trong điều 77, Cơ quan có thể tiến hành những thanh tra đặc
biệt:
a) Để thẩm tra các thông tin chứa
đựng trong báo cáo đặc biệt; hoặc
b) Nếu cơ quan thấy rằng các thông
tin mà Việt Nam đưa ra, bao gồm những giải thích của Việt Nam và những thông
tin thu được từ những cuộc thanh tra thường lệ, là không đầy đủ để Cơ quan hoàn
thành trách nhiệm của mình theo Hiệp định này.
Một cuộc thanh tra được coi là đặc
biệt khi nó được bổ sung cho các cuộc thanh tra thường lệ theo điều 78-82, hoặc
khi nó liên quan đến việc tiếp cận với thông tin hay các vị trí bổ sung vào những
tiếp cận được quy định trong điều 76 về thanh tra đặc biệt hay thường lệ, hoặc
cả hai trường hợp này.
PHẠM VI
THANH TRA
Điều 74. Nhằm
vào các mục đích quy định trong điều 71-73, Cơ quan có thể:
a) Kiểm tra các hồ sơ kiểm kê được
lập theo các điều 51-58
b) Tiến hành đo lường độc lập tất
cả các loại vật liệu chịu sự thanh sát theo Hiệp định này;
c) Thẩm tra hoạt động và độ chuẩn
xác của các dụng cụ đo và các thiết bị đo lường, kiểm soát khác;
d) Áp dụng và sử dụng các biện pháp
giám sát và ngăn kiểm; và
e) Dùng các phương pháp khách quan
khác được coi là thích hợp về mặt kỹ thuật.
Điều 75. Trong
phạm vi của điều 74, Cơ quan sẽ được phép:
a) Chứng kiến rằng các mẫu được lấy
từ các điểm đo then chốt dùng trong việc kiểm kê cân bằng vật liệu đã được lấy
đúng theo phương pháp lấy mẫu đại diện, chứng kiến việc xử lý và phân tích mẫu
và nhận được một bộ gồm 2 mẫu giống hệt nhau;
b) Chứng kiến rằng việc đo lường
các mẫu lấy tịa các điểm đo then chốt dùng cho kiểm kê cân bằng vật liệu được lấy
theo đúng quy cách lựa chọn mẫu đại diện, và chứng kiến việc chuẩn thiết bị và
dụng cụ có liên quan;
c) Thoả thuận với Việt Nam, nếu cần thiết, rằng:
(i) Tiến hành đo lường bổ sung và
lấy mẫu bổ sung cho Cơ quan sử dụng
(ii) Phân tích các mẫu chuẩn của
Cơ quan;
(iii) Dùng các tiêu chuẩn tuyệt đối
thích hợp để quy chuẩn các dụng cụ và thiết bị khác; và
(iv) Thực hiện các phương pháp chuẩn
khác;
d) Tổ chức sử dụng các thiết bị của
chính Cơ quan để đo và giám sát một cách độc lập, và nếu có thoả thuận và quy
định trong Thoả thuận phụ, tổ chức lắp đặt thiết bị này;
e) Áp dụng việc niêm phong và sử
dụng các thiết bị nhận biết và chống giả mạo ngăn kiểm, nếu được sự đồng ý và quy
định trong Thoả thuận phục; và
f) Thoả thuận với Việt Nam về việc chuyên chở các mẫu được lấy cho Cơ quan sử dụng.
TIẾP CẬN ĐỂ
THANH TRA
Điều 76.
a) Theo các mục đích đã được quy
định trong điều 71 (a) và (b) và cho tới khi các điểm chiến lược được quy định trong
Thoả thuận phụ, các thanh tra viên của Cơ quan sẽ được tiếp cận với mọi địa
điểm đã được chỉ ra trong báo cáo ban đầu hoặc trong bất kỳ cuộc thanh tra nào
đã được tiến hành đến báo cáo chỉ ra rằng ở đó có việc liệu hạt nhân.
b) Theo các mục đích quy định ở điều
71 (c) các thanh tra viên sẽ được tiếp cận với bất kỳ địa điểm nào mà Cơ quan
đã được thông báo theo các điều 92 (d) (iii) hoặc 95 (d) (iii);
c) Theo các mục đích quy định trong
điều 72, các thanh tra viên sẽ chỉ được tiếp cận với những điểm chiến lược quy
định trong Thoả thuận phụ và với các hồ sơ lập theo điều 51-58 và
d) Trong trường hợp Việt Nam kết
luận rằng những tình huống bất thường đòi hỏi cần tăng cường những hạn chế đối với
việc tiếp cận của Cơ quan thì Việt Nam và Cơ quan sẽ nhanh chóng dàn xếp nhằm
cho phép Cơ quan thực hiện trách nhiệm thanh sát của mình trong những hạn chế
này.
Tổng giám đốc sẽ báo cáo Hội đồng
về những thoả thuận như vậy.
Điều 77. Trong
những tình huống có thể dẫn đến sự thanh tra đặc biệt vì những mục đích quy
định trong điều 73, Việt Nam và Cơ quan sẽ bàn bạc ngay lập tức. Với kết
quả của những bàn bạc như vậy, Cơ quan có thể:
a) Thực hiện thanh tra bổ sung vào
các cuộc thanh tra thường lệ theo các điều 78-82; và
b) Theo sự thoả thuận với Việt Nam, được phép tiếp cận với những thông tin hoặc những vị trí bổ sung vào những điểm đã được
quy định trong điều 76. Mọi sự bất đồng liên quan đến nhu cầu tiếp cận bổ sung
sẽ được giải quyết phù hợp với các điều 21 và 22; trong trường hợp mà hành động
của Việt Nam được coi là cần thiết và cấp bách thì điều 18 sẽ được áp dụng.
TẦN SUẤT VÀ
CƯỜNG ĐỘ THANH TRA THƯỜNG LỆ
Điều 78. Cơ
quan sẽ áp dụng biểu thời gian tối ưu để duy trì số lượng, cường độ và khoảng
thời gian của các cuộc thanh sát thường lệ ở mức tối thiểu phù hợp với việc
thực hiện hiệu quả các thủ tục thanh sát đề ra trong Hiệp định này, và sẽ sử
dụng một cách tối ưu và kinh tế nhất các nguồn thanh tra có sẵn.
Điều 79. Cơ
quan có thể tiến hành thanh tra thường lệ một lần/một năm đối với các cơ sở và
các vùng cân bằng vật liệu ở bên ngoài cơ sở mà có lượng chứa hoặc thông lượng
hàng năm về vật liệu hạt nhân, tuỳ một trong hai lượng đó, không vượt quá 5kg
hiệu dụng.
Điều 80. Số
lượng, cường độ, khoảng thời gian, thời điểm và thể thức của các cuộc thanh tra
thường lệ tương ứng với các cơ sở mà có lượng chứa hoặc thông lượng hàng năm về
vật liệu hạt nhân vượt quá 5kg hiệu dụng, sẽ được xác định trên cơ sở là trong
trường hợp tối đa hoặc hạn chế, chế độ thanh tra sẽ không nhiều hơn sự cần thiết
và đủ để duy trì sự hiểu biết liên tục về dòng chuyển và việc kiểm kê của vật
liệu hạt nhân, và mức thanh tra thường lệ tối đa đối với những cơ sở như vậy sẽ
được xác định như sau:
a) Đối với các lò phản ứng và các
cơ sở tàng trữ đã niêm phong, tổng số lần thanh tra thường lệ đối đa mỗi năm
được xác định bằng 1/6 của số người – năm thanh tra cho mỗi cơ sở như vậy;
b) Đối với các cơ sở, không phải
là lò phản ứng hoặc các cơ sở táng trữ đã niêm phong, trong đó sử dụng Plutoni hoặc
Uran giàu trên 5%, tổng mức thanh tra thường lệ tối đa mỗi năm với mỗi công
trình như vậy là 30x√E người – ngày thanh tra mỗi năm; ở đây E là lượng kiểm kê
hoặc thông lượng hàng năm của vật liệu hạt nhân, tuỳ chỉ số nào lớn hơn, được
biểu thị bằng kilôgram hiệu dụng; song mức thanh tra tối đa được xác định cho
mỗi cơ sở như vậy sẽ không ít hơn 1,5 người – năm thanh tra; và
c) Đối với các cơ sở không được bao
hàm trong khoản (a) và (b) thì tổng mức thanh tra thường lệ tối đa hàng năm được
xác định cho mỗi cơ sở là 1/3 của hằng số người – năm thanh tra cộng với 0,4 x
E người – ngày thanh tra mỗi năm, trong đó E là lượng kiểm kê hoặc thông lượng
hàng năm về vật liệu hạt nhân, tuỳ chỉ số nào lớn hơn, được biểu thị bằng kilôgram
hiệu dụng.
Việt Nam là cơ quan có thể thoả thuận
sửa đổi số lần thanh tra tối đa quy định trong điều này, nếu như Hội đồng xác
định rằng việc sửa đổi như vậy là hợp lý.
Điều 81. Chiểu
theo các điều 78-80 các tiêu chuẩn được dùng để xác định thực tế số lần, cường
độ, khoảng thời gian, thời điẻm và thể thức thanh tra thường lệ đối với một cơ
sở sẽ bao gồm:
a) Dạng vật liệu hạt nhân, đặc biệt
là tuỳ theo vật liệu hạt nhân được đóng ở dạng rời hay chứa trong một số đò
đựng riêng biệt, thành phần hoá học của chúng, trong trường hợp Uran, là tuỳ theo
chúng có độ giàu thấp hay cao và khả năng tiếp cận với chúng,
b) Tính hiệu quả của hệ thống kiểm
kê và kiểm soát Việt Nam bao gồm mức độ mà những người vận hành các cơ sở được
độc lập về mặt chức năng với hệ thống kiểm kê và kiểm soát của Việt Nam, tính
nhanh chóng của các báo cáo cung cấp cho Cơ quan, và sự phù hợp của chúng với
việc kiểm tra độc lập của Cơ Quan, số lượng và mức chính xác của vật liệu không
kiểm kê được mà Cơ quan đã xác minh.
c) Các đặc điểm của chu trình nhiên
liệu hạt nhân của Việt Nam, đặc biệt là, số liệu và thể loại của các cơ sở có
chứa vật liệu hạt nhân chịu thanh sát, các đặc điểm có liên quan đến việc thanh
sát của những cơ sở như vậy, nhất là mức độ ngăn kiểm; quy mô, mà việc thiết kế
của những cơ sở như vậy tạo thuận lợi cho việc xác định dòng chuyển và lượng
kiểm kê vật liệu hạt nhân; và quy mô, mà thông tin từ các vùng cân bằng vật
liệu khác nhau có thể tương quan với nhau;
d) Sự phụ thuộc lẫn nhau ở mức độ
quốc tế, đặc biệt là, quy mô mà vật liệu hạt nhân được tiếp nhận hoặc gửi cho
các quốc gia khác sử dụng hoặc chế biến; bất cứ hoạt động kiểm tra nào của Cơ
quan liên quan đến việc đó; và quy mô mà các hoạt động hạt nhân của Việt Nam quan
hệ tương hỗ với những hoạt động hạt nhân của các quốc gia khác.
e) Những phát triển kỹ thuật trong
lĩnh vực thanh sát, bap gồm việc sử dụng các kỹ thuật thống kê và lấy mẫu ngẫu
nhiên để đánh giá dòng chuyển của vật liệu hạt nhân.
Điều 82. Việt
Nam và Cơ quan sẽ tham khảo ý kiến với nhau nếu Việt Nam cho rằng nỗ lực thanh tra được triển khai với sự tập trung thái quá vào những cơ sở cá
biệt.
THÔNG BÁO VỀ
THANH TRA
Điều 83. Trước
khi các thanh tra viên đến các cơ sở hoặc các vùng cân bằng vật liệu nằm ngoài
các cơ sở, Cơ quan sẽ thông báo trước cho Việt Nam như sau:
a) Đối với những thanh tra đặc nhiệm
theo điều 71(c) ít nhất 24 giờ, đối với những thanh tra theo điều 71(a) và (b)
cũng như các hoạt động quy định ở điều 48, ít nhất trước 1 tuần;
b) Đối với những thanh tra đặc nhiệm
theo điều 73, sẽ thông báo càng nhanh càng tốt sau khi Việt Nam và Cơ quan đã tham khảo ý kiến của nhau theo điều 77, cần phải hiểu rằng việc thông báo
ngày đến của thanh tra sẽ là một phần thông thường của việc tham khảo ý kiến; và
c) Đối với thanh tra thường lệ theo
điều 72, ít nhất 24 giờ đối với các cơ sở nói ở điều 80(b) và các cơ sở tàng
trữ đã gắn dấu niêm phong có chứ Plutonium hoặc Uran giầu trên 5%; và một tuần
cho các trường hợp khác. Việc thông báo về thanh tra như vậy sẽ gồm tên các
thanh tra viên và sẽ chỉ rõ các cơ sở, các vùng cân bằng vật liệu bên ngoài các
cơ sở cần đến thăm và khoảng thời gian ở thăm. Nếu các thanh tra viên đến từ
bên ngoài Việt Nam, Cơ quan cũng sẽ thông báo truớc địa điểm và thời gian họ sẽ
vào Việt Nam.
Điều 84. Ngoài
những quy định ở điều 83, Cơ quan có thể, như là một biện pháp bổ sung, tiến
hành một phần công việc thanh tra thường lệ theo điều 80 mà không cần thông báo
trước phù hợp với nguyên tắc lấy mẫu ngẫu nhiên. Khi thực hiện bất kỳ việc
thanh tra không báo trước nào, Cơ quan sẽ tính đầy đủ đến mọi chương trình vận
hành mà Việt Nam cung cấp theo điều 64(b). Ngoài ra, nếu thiết thực, và
trên cơ sở của chương trình vận hành, Cơ quan sẽ định kỳ khuyến nghị với Việt
Nam về chươn trình thanh tra tổng quát có báo trước và không báo trước, chỉ rõ
thời điểm chung dự kiến thanh tra. Để tiến hành những thanh tra không báo
trước, Cơ quan sẽ có mọi cố gắng để giảm đến mức tối thiểu mọi khó khăn thực tế
cho Việt Nam và những người vận hành ở các cơ sở, và cũng chú ý đến những điều
khoản liên quan của các điều 44 và 89.
Tương tự, Việt Nam cũng sẽ có mọi cố gắng để làm dễ dàng cho công việc của các thanh tra viên.
BỔ NHIỆM
THANH TRA VIÊN
Điều 85. Các
thủ tục sau đây được áp dụng cho việc bổ nhiệm thanh tra viên:
a) Tổng Giám đốc sẽ thông báo cho
Việt Nam bằng văn bản về tên, trình độ chuyên môn, quốc tịch, bằng cấp và các
chi tiết liên quan khác về mỗi viên chức của Cơ quan mà Tổng Giám đốc đề nghị
là thanh tra viên đến Việt Nam.
b) Trong vòng 30 ngày sau khi nhận
được đề nghị như vậy, Việt Nam sẽ thông báo cho Tổng Giám đốc là có chấp nhận
đề nghị này hay không;
c) Tổng Giám đốc có thể bổ nhiệm
một viên chức đã được Việt Nam chấp nhận làm thanh tra viên đến Việt Nam và sẽ thông
báo cho Việt Nam những bổ nhiệm như vậy; và
d) Tổng Giám đốc hành động theo yêu
cầu của Việt Nam hoặc theo ý kiến của mình, và sẽ thông báo ngay lập tức cho
Việt Nam việc rút lệnh bổ nhiệm thanh tra viên đến Việt Nam.
Tuy nhiên đối với các thanh tra viên
cần cho các hoạt động quy định ở điều 48 và để thực hiện các thanh tra đặc nhiệm
theo điều 71(a) và (b), thủ tục bổ nhiệm sẽ được hoàn tất, nếu có thể, trong 30
ngày sau khi Hiệp định này có hiệu lực. Nếu không thể thực hiện được sự bổ
nhiệm trong thời gian này, sẽ bổ nhiệm trên cơ sở tạm thời các thanh tra viên
cho các mục đích như vậy.
Điều 86. Việt
Nam sẽ cấp hoặc tái cấp thị thực cần thiết, càng nhanh càng tốt, khi có yêu
cầu, cho mỗi thanh tra viên được bổ nhiệm đến Việt Nam.
HÀNH VI VÀ
THĂM VIẾNG CỦA THANH TRA VIÊN
Điều 87. Các
thanh tra viên trong khi thực hiện chức năng của mình theo các điều 48 và 71-76
sẽ tiến hành các hoạt động theo cách thức nhằm tránh gây khó khăn hoặc chậm trễ
cho công việc xây dựng, nghiệm thu hoặc vận hành các cơ sở và tránh ảnh hưởng
đến an toàn của các cơ sở đó. Đặc biệt các thanh tra viên không được tự vận
hành bất kỳ cơ sở nào hoặc điều khiển nhân viên của cơ sở thực hiện bất kỳ một
hoạt động nào. Nếu các thanh tra viên cho rằng theo các điều 7 và 75, những
hoạt động cụ thể ở cơ sở cần được thực hiện bởi người vận hành thì họ sẽ nêu
yêu cầu đó.
Điều 88. Khi
các thanh tra viên yêu cầu những dịch vụ có sẵn ở Việt Nam, kể cả việc sử dụng
các thiết bị liên quan với việc tiến hành thanh tra thì Việt Nam sẽ tạo điều
kiện dễ dàng tìm kiếm các dịch vụ ấy và để cho các thanh tra viên sử dụng các
thiết bị đó.
Điều 89. Việt
Nam có quyền cử đại diện của mình đi cùng những thanh tra viên trong quá
trình thanh tra, miễn là các thanh tra viên sẽ không bị trì hoãn hoặc nói cách
khác là bị cản trở khi thực hiện chức năng của mình.
CÁC THÔNG
BÁO VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA CƠ QUAN
Điều 90. Cơ
quan sẽ thông báo cho Việt Nam về:
a) Các kết quả của các cuộc thanh
tra, theo những khoản thời gian sẽ được quy định trong thoả thuận phụ; và
b) Các kết luận rút ra từ các hoạt
động thanh tra của mình ở Việt Nam, đặc biệt thông qua các thông báo về từng
vùng cân bằng vật liệu và các thông báo này sẽ được làm càng sớm càng tốt sau
khi việc kiểm kê trên thực tế được Cơ quan thực hiện và xác mình, và sự cân bằng
vật liệu đã được cân đối.
CHUYỂN GIAO
QUỐC TẾ
Điều 91. Các
quy định chung
Các vật liệu hạt nhân chịu thanh
sát hoặc thuộc diện chịu thanh sát theo Hiệp định này mà được chuyển giao quốc tế,
sẽ được xem là thuộc trách nhiệm của Việt Nam kể từ khi:
a) Trường hợp nhập khẩu vào Việt
Nam, từ thời gian mà trách nhiệm không còn thuộc về quốc gia xuất khẩu và không
chậm hơn thời điểm mà vật liệu được đưa đến nơi nhận; và
b) Trường hợp xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam, cho tới thời điểm mà tại đó quốc gia nhận hàng nhận trách nhiệm nhập hàng,
và không chậm hơn thời điểm mà vật liệu liệu được đưa đến nơi nhận.
Thời điểm chuyển gia trách nhiệm
sẽ được xác định căn cứ theo những thoả thuận thích hợp giữa các quốc gia có liên
quan, Việt Nam cũng như các quốc gia khác không có trách nhiệm như vậy khi vật
liệu hạt nhân chỉ đơn thuần mang tính chất quá cảnh hoặc bên trên lãnh thổ của
họ, hoặc vật liệu hạt nhân được vận chuyển bằng tàu mang cờ của họ hay bằng máy
bay của họ. Chuyển vật liệu ra khỏi Việt Nam
Điều 92.
a) Việt Nam sẽ thông báo cho Cơ quan
về mọi dự kiến chuyển ra khỏi Việt Nam các vật liệu hạt nhân chịu bảo đảm theo
Hiệp định này nếu số hàng đó vượt quá 1kg hiệu dụng; hoặc nếu tính trong vòng 3
tháng có một vài chuyến vận chuyển riêng biệt cho cùng một quốc gia, mỗi chuyến
vận chuyển đều dưới 1kg hiệu dụng, nhưng tổng cộng các chuyến vận chuyển này
lại vượt quá 1kg hiệu dụng.
b) Các thông báo này sẽ đựoc gửi
cho Cơ quan sau khi kết thúc các dàn xếp hợp đồng dẫn đến việc chuyển giao, và thông
thường ít nhất là trong 2 tuần trước khi vật liệu hạt nhân được chuẩn bị gửi đi,
c) Việt Nam và Cơ quan có thể thoả
thuận các thủ tục khác về thông báo trước,
d) Thông báo sẽ chỉ rõ:
(i) Chủng loại, và nếu có thể, số
lượng dự kiến và thành phần của vật liệu hạt nhân sẽ được chuỷen giao và vùng
cân bằng vật liệu mà từ đó vật liệu hạt nhân được chuyển giao;
(ii) Quốc gia nhận vật liệu hạt
nhân
(iii) Ngày tháng và địa điểm mà vật
liệu hạt nhân được gửi đi và ngày dự kiến sẽ đến nơi nhận
(iv) Tại thời điểm chuyển giao mà
quốc gia nhận hàng sẽ có trách nhiệm đối với vật liệu hạt nhân căn cứ vào mục
đích của Hiệp định này, và ngày tháng dự kiến của thời điểm chuyển giao ấy.
Điều 93. Các
thông báo nói ở điều 92 phải làm sao, để nếu cần thiết thì Cơ quan có thể tiến
hành việc thanh tra đặc biệt nhằm kiểm chứng, và nếu có thể, thẩm định số lượng
và thành phần của vật liệu hạt nhân trước khi nó được vận chuyển ra khỏi Việt
Nam, và nếu Cơ quan có mong muốn hoặc yêu cầu Việt Nam như vậy, để gắn dấu niêm
phong vào vật liệu hạt nhân khi nó chuẩn bị được chuyển đi. Tuy nhiên, việc
vận chuyển vật liệu hạt nhân sẽ không bị trì hoãn theo bất kỳ một cách nào bởi
bất kỳ hành động nào hoặc dự kiến nào do Cơ quan tiến hành xuất phát từ thông
báo này.
Điều 94. Nếu
vật liệu hạt nhân không chịu thanh sát của Cơ quan tại quốc gia tiếp nhận, thì
Việt Nam sẽ dàn xếp để Cơ quan có được sự khẳng định của quốc gia tiếp nhận,
trong vòng 3 tháng tính từ thời điểm quốc gia tiếp nhận đồng ý nhận trách nhiệm
đối với vật liệu hạt nhân được chuyển từ Việt Nam sang quốc gia tiếp nhận.
CHUYỂN GIAO
VÀO VIỆT NAM
Điều 95.
a) Việt Nam sẽ thông báo cho Cơ quan
về mọi dự định chuyển giao vào Việt Nam của vật liệu hạt nhân đòi hỏi phải có
sự chịu thanh sát theo Hiệp định này nếu chuyển hàng vượt quá 1kg hiệu dụng, hoặc
nếu, trong vòng 3 tháng có một vài chuyến vận chuyển riêng rẽ được nhận từ cùng
một quốc gia, mỗi chuyến hàng dưới 1kg hiệu dụng, nhưng tổng cộng các chuyến
hàng này vượt quá 1kg hiệu dụng.
b) Cơ quan sẽ được thông báo trước
càng sớm càng tốt về thời gian đến dự kiến của vật liệu hạt nhan, và trong bất
kỳ trường hợp nào, không được chậm hơn ngày tháng mà Việt Nam bắt đầu nhận
trách nhiệm đối với vật liệu hạt nhân đó.
c) Việt Nam và Cơ quan có thể thoả
thuận về các thủ tục khác cho việc thông báo trước.
d) Thông báo sẽ chỉ rõ:
(i) Chủng loại, và nếu có thể, số
lượng dự kiến và thành phần của vật liệu hạt nhân;
(ii) Tại thời điểm cuộc chuyển giao
mà Việt Nam bắt đầu nhận trách nhiệm đối với vật liệu hạt nhân phù hợp với mục
đích của Hiệp định này, và ngày tháng dự kiến của thời điểm chuyển giao này.
(iii) Ngày tháng dự kiến nhận chuyến
hàng, địa điểm nhận hàng và ngày tháng dự kiến mà kiện hàng của vật liệu hạt
nhân được mở ra.
Điểu 96. Thông
báo nêu ở điều 95 sẽ làm sao để nếu cần thiết, Cơ quan có thể tiến hành thanh
tra đặc biệt để xác định, và nếu có thể, thẩm định số lượng và thành phần của
vât liệu hạt nhân tại thời điểm kiện hàng được mở ra. Tuy nhiên, việc mở kiện
hàng sẽ không bị trì hoãn bởi bất kỳ hành động hoặc dự kiến nào do Cơ quan tiến
hành xuất phát từ thông báo này.
Điều 97. Báo
cáo đặc biệt
Việt Nam sẽ làm báo cáo đặc biệt
như đã nói ở điều 68 nếu có bất kỳ sự cố bất thường nào dẫn Việt Nam đến chỗ tin
rằng đã có hoặc có thể có sự mất mát vật liệu hạt nhân, kể cả việc xảy ra chậm
trễ đáng kể, trong việc giao quốc tế.
CÁC ĐỊNH
NGHĨA
Điều 98. Dùng
cho các mục đích của Hiệp định này:
A. Điều chỉnh: có nghĩa là
việc đưa vào hồ sơ kiểm kê hoặc báo cáo nhằm chỉ ra những sai lệch về số liệu
giữa bên nhận và bên gửi hoặc những vật liệu không kiểm kê được.
B. Thông lượng hàng năm: có
nghĩa là, theo mục đích của điều 79 và 80, một lượng vật liệu hạt nhân hàng năm
được chu chuyển ngoài cơ sở hạt nhân làm việc ở công suất danh định.
C. Lô: có nghĩa là, một phần
vật liệu hạt nhân được coi như là một đơn vị dùng cho mục đích kiểm kê tại một
điểm then chốt, và tới thành phần và số lượng được xác định bằng một loạt những
đặc điểm hoặc những phép đo thống nhất. Vật liệu hạt nhân có thể ở dạng rời
hoặc đựng trong một số cấu kiện riêng biệt.
D. Các số liệu của lô: có
nghĩa là trọng lượng tổng cộng của từng nguyên tố trong vật liệu hạt nhân và thành
phần đồng vị trong trường hợp của Plutoni và Uran khi cần thiết. Các đơn vị
tính toán như sau:
a) Gam đối với Plutoni
b) Gam đối với Uran tổng cộng và
gam đối với Uran-235 cộng với Uran-233 thành Uran làm giàu trong các đồng vị
này.
c) Kilogram đối với Thori, Uran tự
nhiên hoặc Uran nghèo.
Để cho mục đích báo cáo, trọng lượng
của mỗi một cấu kiện riêng biệt trong một lô sẽ được cộng lại với nhau trước
khi làm tròn đến đơn bị gần nhất.
E. Kiểm kê theo sổ cái: của
một vùng cân bằng có nghĩa là tổng đại số các kiểm kê thực tế gần nhất trong
vùng cân bằng vật liệu ấy và tổng đại số của tất cả những thay đổi về kiểm kê
đã xảy ra kể từ khi tiến hành kiểm kê trong thực tế.
F. Hiệu chỉnh: có nghĩa
là việc ghi bổ sung vào hồ sơ kiểm kê hoặc vào báo cáo để sửa lại sai sót đã
được xác định hoặc để phản ảnh một lượng đo đạc chính xác hơn so với số lượng
đã đưa vào hồ sơ hoặc báo cáo trước đây. Mỗi sự hiệu chỉnh đó phải có lời ghi
chú đi kèm theo nó.
G. Kilôgram hiệu dụng: nghĩa
là một đơn vị đặc biệt được sử dụng trong thanh sát vật liệu hạt nhân. Số lượng
kilôgram hiệu dụng được tính như sau:
a) Đối với Plutoni, tính theo trọng
lượng kilôgram của nó;
b) Đối với Uran có độ giàu 0.01 (1%)
và cao hơn, tính theo trọng lượng kilogram của nó nhân với độ giàu của nó;
c) Đối với Uran có độ giàu dưới 0.01
(1) và trên 0.005 (0.5%), tính theo trọng lượng kilogram của nó nhân với
0.0001; và
d) Đối với Uran nghèo có độ giàu
0.005 (0.5%) hoặc thấp hơn, và đối với Thori, tính theo trọng luợng kilôgram của
nó nhân với 0.00005.
H. Độ giàu: có nghĩa là tỉ
lệ kết hợp giữa trọng lượng của đồng vị Uran0233 và Uran-235 với trọng lượng của
Uran toàn phần được nói đến.
I. Cơ sở: có nghĩa
là:
a) Lò phản ứng, cơ sở tới hạn, nhà
máy chuyển đổi, nhà máy sản xuất, nhà máy tái chế, nhà máy tách đồng vị hoặc cơ
sở tàng trữ riêng biệt; hoặc
b) Bất cứ địa điểm nào mà ở đó lượng
vật liệu hạt nhân lớn hơn 1 kilôgram hiệu dụng được sử dụng thường xuyên.
J. Thay đổi kiểm kê: có nghĩa
là sự tăng hoặc giảm của vật liệu hạt nhân, tỏng các cấu kiện của các lô, trong
vùng cân bằng vậtliệu; Sự thay đổi này liên quan đến một trong những trường hợp
sau:
a) Trường hợp tăng:
(i) Nhập khẩu;
(ii) Tiếp nhận từ trong nước; tiếp
nhận từ những vùng cân bằng vật liệu khác, tiếp nhận từ hoạt động không bị thanh
sát (không hoà bình) hoặc tiếp nhận tại khởi điểm của thanh sát;
(iii) Sản xuất hạt nhân; sản xuất
vật liệu phân hạch đặc biệt trong lò phản ứng; và
(iv) Hết miễn trừ; tái áp dụng thanh
sát những vật liệu hạt nhân trước đó đã được miễn trừ thanh sát vì lý do sử
dụng hoặc số lượng của nó.
b) Trường hợp giảm:
(i) Xuất khẩu;
(ii) Gửi đi trong nước; mất mát vật
liệu hạt nhân vì chúng bị chuyển thành các nguyên tố khác hoặc các đồng vị khác
do các phản ứng hạt nhân;
(iii) Mất mát hạt nhân: mất mát vật
liệu hạt nhân vì chúng bị chuyển thành các nguyên tố khác hoặc các đồng vị khác
do các phản ứng hạt nhân;
(iv) Chất thải có đo đạc được: vật
liệu hạt nhân đã đo lường được, hoặc đánh giá được dựa trên những phép đo cơ
bản, và bị thải loại theo cách mà nó không được thích hợp cho việc sử dụng hạt
nhân nữa.
(v) Chất thải được giữ lại: vật liệu
hạt nhân được sinh ra từ quá trình xử lý hoặc từ một tai nạn do vận hành mà
được coi là không thể thu hồi lại được theo thời gian, nhưng được lưu giữ lại.
(vi) Miễn trừ: vật liệu hạt nhân
được miễn trừ thanh sát vì lý do sử dụng của nó hoặc số lượng của nó.
(vii) Mất mát khác: thí dụ, mất mát
do tai nạn (có nghĩa là những mất mát không thể thu hồi được và sơ xuất của vật
liệu hạt nhân do tai nạn vận hành) hoặc mất cắp.
K. Điểm đo then chốt: có nghĩa
là địa điểm mà ở đó vật liệu hạt nhân xuất hiện dưới dạng có thể đo đạc được để
xác định dòng vận chuyển của vật liệu hoặc kiểm kê. Những điểm đo then chốt do
đó bao gồm, nhưng không bị hạn chế, những đầu vào và đầu ra (bao gồm cả các
chất thải đo đạc được) và kho chứa trong các vùng cân bằng vật liệu.
L. Người – năm thanh tra:
theo mục đích của điều 80, 300 người-ngày thanh tra, một người-ngày thanh tra là
một ngày trong đó một thành viên tiếp cận cơ sở vào bất kỳ thời gian nào, với
tổng số không quá 8 giờ.
M. Vùng cân bằng vật liệu:
có nghĩa là vùng ở bên trong hoặc ở bên ngoài của một cơ sở mà:
a) Số lượng vật liệu hạt nhân trong
một lần vận chuyển vào hoặc ra của mỗi vùng cân bằng vật liệu có thể xác định
được; và
b) Việc kiểm kê trên thực tế vật
liệu hạt nhân trong mỗi vùng cân bằng vật liệu có thể xác định được khi cần thiết,
theo các quy trình xác định,
Nhờ đó có thể thiết lập được cân
bằng vật liệu theo mục đích thanh sát của Cơ quan.
N. Vật liệu không
kiểm kê được: nghĩa là sự sai lệch giữa kiểm kê theo sổ cái và kiểm kê trên
thực tế.
O. Vật liệu hạt nhân:
nghĩa là bất cứ vật liệu khởi đầu hoặc vật liệu phân hạch đặc biệt nào được định
nghĩa trong điều XX của Quy chế của Cơ quan. Khái niệm vật liệu khởi đầu không
được giải thích nhằm áp dụng đối với quặng hoặc bã thải của quặng. Bất cứ quyết
định nào của Hội đồng theo điều XX của Quy chế của Cơ quan sau khi Hiệp định
này có hiệu lực, mà được đưa thêm vào danh mục các vật liệu đều được xem là vật
liệu khởi đầu hoặc vật liệu phân hạch đặc biệt, sẽ chỉ có hiệu lực theo Hiệp
định này khi được Việt Nam chấp thuận.
P. Kiểm kê trên thực tế:
nghĩa là số lượng tổng cộng của tất cả vật liệu hạt nhân đo được hoặc ước tính
được trên cơ sở đo đạc các lô vật liệu của bên gửi và số lượng đo được tại vùng
cân bằng vật liệu của bên nhận.
Q. Sự sai lệch giữa bên
gửi – bên nhận: nghĩa là sự sai khác giữa số lượng vật liệu hạt nhân trong
một lô theo như công bố ở vùng cân bằng vật liệu của bên gửi và số lượng đo
được tại vùng cân bằng vật liệu của bên nhận.
R. Số liệu gốc: nghĩa
là những số liệu ghi lại trong quá trình đo đạc hoặc chuẩn hoặc sử dụng để dẫn
ra các hệ thức thực nghiệm, nhằm xác định chủng loại vật liệu hạt nhân và quy
định số liệu của lô. Số liệu gốc có thể bao gồm, thí dụ, trọng lượng các hợp
chất, hệ số chuyển đổi để xác định trọng lượng nguyên tố, trọng lượng riêng,
nồng độ nguyên tố, tỷ số đồng vị, hệ thức giữa thể tích và chỉ số của áp kế và
hệ thức giữa Plutoni được tạo ra và năng lượng sản sinh.
S. Điểm chiến lược:
nghĩa là vị trí được lựa chọn trong khi xem xét thông tin về thiết kế, tại đó trong
những điều kiẹn bình thường và khi kết hợp với thông tin từ các điểm chiến lược
khác, có thể thu thập và xác minh những thông tin cần và đủ đối với việc áp
dụng các biện pháp thanh sát. Một điểm chiến lược có thể bao gồm bất kỳ một vị
trí nào dùng làm nơi tiến hành các phép đo then chốt liên quan đến việc kiểm kê
cân bằng vật liệu, và là nơi các biện pháp ngăn kiểm và giám sát được thực hiện.
Làm tại Viên ngày 02 tháng 10 năm
1989, bằng hai bản tiếng Anh và tiếng Việt, cả hai văn bản đều có giá trị như
nhau. Trong trường hợp nảy sinh bất đồng liên quan đến giải thích và áp dụng
văn bản, bản tiếng Anh sẽ được dụng làm cơ sở chính.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
THAY
MẶT CƠ QUAN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ QUỐC TẾ
|