BỘ
NGOẠI GIAO
*******
Số:
91/2004/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2004
|
Hiệp định lãnh sự giữa Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ô-xtơ-rây-li-a có hiệu lực từ ngày 06 tháng 8 năm
2004./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ Ô-XTƠ-RÂY-LI-A
(dưới đây gọi là các Bên).
Mong muốn phát triển hơn nữa
quan hệ lãnh sự giữa hai nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ các quyền
và lợi ích của Nhà nước và công dân hai nước, mong muốn thúc đẩy các quan hệ hữu
nghị và hợp tác giữa hai nước.
Mong muốn mở rộng và phát triển
các quy định của Công ước Viên về quan hệ lãnh sự.
Đã quyết định ký Hiệp định này
và thỏa thuận như sau:
Điều 1. Định
nghĩa
Vì mục đích của Hiệp định này,
những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(a) “Viên chức lãnh sự” là những
người, kể cả người đứng đầu cơ quan lãnh sự, được bổ nhiệm thực hiện các chức
năng lãnh sự.
(b) “Công dân Nước cử” là những
người mang quốc tịch Nước cử, kể cả pháp nhân của Nước cử.
(c) “Tầu thuỷ của Nước cử” là những
phương tiện nổi mang cờ Nước cử và hoạt động theo luật của nước đó, trừ các tầu
quân sự.
(d) “Tầu bay của Nước cử” là những
phương tiện bay đã đăng ký tại Nước cử và mang ký hiệu đăng ký bay của nước đó,
trừ tầu bay quân sự.
Điều 2.
Thông báo cho Nước tiếp nhận về việc bổ nhiệm, việc đến và đi.
Bộ Ngoại giao Nước cử sẽ thông
báo sớm bằng văn bản cho Nước tiếp nhận về:
(a) Họ và tên, cấp bậc của một
thành viên cơ quan lãnh sự, ngày người đó đến và đi hẳn hoặc thôi công tác cũng
như bất cứ thay đổi nào liên quan đến địa vị và chức vụ của người đó tại cơ
quan lãnh sự;
(b) Họ và tên, quốc tịch, ngày đến,
ngày đi hẳn của một người thuộc gia đình một thành viên cơ quan lãnh sự cùng sống
trong một hộ và khi một người trở thành hoặc thôi không còn là thành viên của
gia đình đó nữa;
(c) Họ và tên, quốc tịch, công
việc, ngày đến và ngày đi hẳn của nhân viên phục vụ riêng hoặc khi họ không còn
là nhân viên phục vụ riêng nữa.
(d) Việc tuyển dụng và thải hồi
thành viên cơ quan lãnh sự hoặc nhân viên phục vụ riêng là những người cư trú tại
Nước tiếp nhận và đựơc hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ.
Điều 3. Tạo
thuận lợi cho hoạt động của cơ quan lãnh sự
1. Nước tiếp nhận dành mọi sự dễ
dàng cho cơ quan lãnh sự thực hiện chức năng của mình.
2. Nước tiếp nhận đối xử với
thành viên cơ quan lãnh sự với sự tôn trọng thích đáng và áp dụng những biện
pháp thích hợp để đảm bảo cho các thành viên cơ quan lãnh sự thực hiện dễ dàng
các chức năng của mình.
Điều 4. Trụ
sở cơ quan lãnh sự và nhà ở của thành viên cơ quan lãnh sự
1. Phù hợp với luật và các quy định
của Nước tiếp nhận, Nước cử hoặc đại diện của Nước cử có quyền:
(a) Mua, thuê hoặc có được dưới bất
cứ hình thức nào một tòa nhà hoặc một phần tòa nhà và cả phần đất đai gắn với
tòa nhà đó để dùng làm trụ sở cơ quan và nhà ở của thành viên cơ quan lãnh sự,
trừ nhà ở của các thành viên cơ quan lãnh sự là công dân Nước tiếp nhận hoặc
người thường trú tại Nước tiếp nhận.
(b) Xây dựng hoặc cải tạo các
tòa nhà trên mảnh đất đó.
2. Nước tiếp nhận tạo thuận lợi
cho Nước cử có trụ sở cơ quan lãnh sự, kể cả nhà ở cho thành viên cơ quan lãnh
sự khi cần thiết.
3. Trong quá trình thực hiện các
quyền nêu tại khoản 1 Điều này, Nước cử hoặc đại diện của Nước cử phải tuân thủ
luật và các quy định của Nước tiếp nhận liên quan đến đất đai, xây dựng và quy
hoạch đô thị.
Điều 5. Các
chức năng lãnh sự
Các chức năng lãnh sự gồm:
(a) Bảo vệ và bảo đảm các quyền
và lợi ích của Nhà nước và công dân Nước cử trong phạm vi luật pháp quốc tế cho
phép.
(b) Phát triển quan hệ kinh tế,
thương mại, khoa học và công nghệ, văn hóa và giáo dục giữa Nước cử và Nước tiếp
nhận cũng như các quan hệ hữu nghị và hợp tác khác.
(c) Bằng mọi hình thức hợp pháp,
tìm hiểu tình hình kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, văn hóa, giáo dục
và các lĩnh vực khác của Nước tiếp nhận và báo cáo cho Chính phủ Nước cử.
(d) Thực hiện các chức năng khác
do Nước cử giao cho cơ quan lãnh sự nếu điều đó không bị luật và các quy định tại
Nước tiếp nhận ngăn cấm hoặc không bị Nước tiếp nhận phản đối hoặc điều đó được
quy định trong các điều ước quốc tế hiện hành giữa Nước cử và Nước tiếp nhận.
Điều 6. Chức
năng liên quan đến quốc tịch và đăng ký hộ tịch.
1. Chức năng lãnh sự liên quan đến
quốc tịch và đăng ký hộ tịch.
(a) Tiếp nhận hồ sơ liên quan đến
quốc tịch:
(b) Đăng ký công dân Nước cử.
(c) Đăng ký khai sinh và khai tử
cho công dân Nước cử.
(d) Đăng ký kết hôn giữa công
dân Nước cử với nhau và cấp các giấy tờ cần thiết.
2. Những quy định tại khoản 1 điều
này không miễn cho những người có liên quan nghĩa vụ phải tuân thủ luật và các
quy định của Nước tiếp nhận.
Điều 7. Cấp
hộ chiếu và thị thực
1. Chức năng lãnh sự liên quan đến
việc cấp hộ chiếu và thị thực gồm:
(a) Cấp, sửa đổi, bổ sung hoặc
huỷ bỏ hộ chiếu và các giấy tờ đi lại khác cho công dân Nước cử.
(b) Cấp, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ thị thực cho những người muốn đến hoặc quá cảnh Nước cử.
2. Khi có yêu cầu thực thi pháp
luật Nước tiếp nhận, Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận có thể tạm
giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại khác do cơ quan Nước cử cấp.
3. Nhà chức trách có thẩm quyền
của Nước tiếp nhận sẽ trao lại ngay hộ chiếu và những giấy tờ đi lại khác cho
cơ quan lãnh sự, trừ trường hợp cần tạm giữ theo quy định tại Điều 7 (2) trên.
Điều 8. Công
chứng và chứng thực
1. Chức năng lãnh sự liên quan đến
công chứng và chứng thực gồm:
(a) Lập các văn bản, giấy tờ để
sử dụng tại Nước cử cho bất kỳ người mang quốc tịch nước nào theo yêu cầu của
người đó;
(b) Lập các văn bản, giấy tờ cho
công dân Nước cử để sử dụng ngoài lãnh thổ Nước cử theo yêu cầu của người đó;
(c) Dịch giấy tờ sang ngôn ngữ
chính thức của Nước cử hoặc Nước tiếp nhận và chứng nhận bản dịch đó có nội
dung như bản chính;
(d) Thực hiện các công việc công
chứng khác do Nước cử ủy nhiệm khi điều đó không bị Nước tiếp nhận phản đối;
(e) Chứng thực chữ ký và con dấu
trên các văn bản, giấy tờ do các cơ quan có thẩm quyền của Nước cử hoặc Nước tiếp
nhận cấp.
2. Khi sử dụng tại Nước tiếp nhận,
các văn bản, giấy tờ do cơ quan lãnh sự lập, công chứng hoặc chứng nhận phù hợp
với luật và các quy định của Nước tiếp nhận sẽ được công nhận có giá trị như
các giấy tờ do Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận lập, chứng nhận
hoặc công chứng.
3. Viên chức lãnh sự có quyền nhận
hoặc bảo quản tạm thời các văn bằng và giấy tờ của công dân Nước cử với điều kiện
điều đó không trái với luật và các quy định của Nước tiếp nhận.
Điều 9. Chuyển
giao các giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp
Chức năng lãnh sự gồm cả việc
chuyển giao các giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp phù hợp với các thỏa thuận quốc
tế hiện hành giữa hai bên hoặc nếu không có các điều ước quốc tế như vậy thì
theo bất cứ cách nào khác phù hợp với luật và các quy định của Nước tiếp nhận.
Điều 10. Bảo
hộ và giúp đỡ lãnh sự
1. Các Bên thỏa thuận tạo điều
kiện thuận lợi cho công dân của nhau nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và lưu trú
trên lãnh thổ của hai nước. Thủ tục và giấy tờ xuất cảnh của những người này sẽ
tuân thủ theo luật của nước mà họ xuất cảnh. Thủ tục và giấy tờ nhập cảnh của
những người này sẽ tuân thủ theo luật của nước mà họ đến.
2. Nếu do các thủ tục tư pháp hoặc
hành chính mà một công dân của Nước cử không được xuất cảnh khỏi Nước tiếp nhận
trong thời hạn mà thị thực và giấy tờ đi lại còn giá trị thì người này sẽ không
mất quyền được bảo hộ và tiếp xúc lãnh sự của Nước cử. Người này sẽ được phép rời
khỏi Nước tiếp nhận mà không cần có thêm giấy tờ bổ sung của Nước tiếp nhận
ngoài giấy tờ xuất cảnh theo quy định của luật pháp Nước tiếp nhận.
3. Tại Nước tiếp nhận, bất cứ
người nào, không phụ thuộc vào quốc tịch người đó, mang hộ chiếu hoặc các giấy
tờ đi lại khác do Nước cử cấp cũng được hưởng các quyền về bảo hộ, tiếp xúc
lãnh sự của Nước cử (phù hợp với các quy định tại Hiệp định này và Công ước
Viên về quan hệ lãnh sự) như dành cho công dân Nước cử.
Điều 11.
Liên hệ và tiếp xúc với công dân Nước cử
1. Nhằm tạo thuận lợi cho việc
thực hiện chức năng lãnh sự liên quan đến công dân Nước cử:
(a) Viên chức lãnh sự được tự do
liên hệ và tiếp xúc với công dân Nước cử. Công dân Nước cử cũng được tự do liên
hệ và tiếp xúc với viên chức lãnh sự của Nước cử;
(b) Viên chức lãnh sự được quyền
tìm hiểu điều kiện sinh sống và làm việc của công dân Nước cử tại Nước tiếp nhận
được quyền giúp đỡ họ những việc cần thiết bất cứ lúc nào;
(c) Viên chức lãnh sự được quyền
yêu cầu Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận xác minh nơi lưu trú của
một công dân Nước cử và Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận sẽ thực
hiện mọi biện pháp thích hợp để cung cấp các thông tin liên quan;
(d) Phù hợp với luật và các quy
định của Nước tiếp nhận, viên chức lãnh sự có quyền nhận và bảo đảm tạm thời tiền
và đồ vật quý của công dân Nước cử.
(e) Nhà chức trách có thẩm quyền
của Nước tiếp nhận thông báo ngay hoặc trong vòng 03 ngày làm việc cho cơ quan
lãnh sự mà trong khu vực lãnh sự của cơ quan đó có công dân của Nước cử bị bắt,
bị giam giữ, bị tạm giữ chờ xét xử hoặc bị hạn chế tự do dưới bất cứ hình thức
nào, trừ khi người đó yêu cầu một cách rõ ràng là không thông báo cho cơ quan
lãnh sự. Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận sẽ thông báo cho cơ
quan lãnh sự về lý do mà người đó bị bắt, bị tù, bị tạm giữ chờ xét xử hoặc bị
hạn chế tự do dưới bất cứ hình thức nào.Mọi liên hệ của người bị giam giữ này đều
được Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận chuyển ngay cho cơ quan
lãnh sự. Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận sẽ thông báo ngay cho
người bị giam giữ về những quyền mà họ được hưởng theo quy định tại điểm này;
(f) Trong trường hợp một phiên
tòa hoặc một quá trình tố tụng khác được tiến hành ở Nước tiếp nhận đối với một
công dân của Nước cử, Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận sẽ thông
báo cho cơ quan lãnh sự về lời buộc tội đối với người đó. Viên chức lãnh sự được
phép tham dự phiên tòa hoặc một quá trình tố tụng khác
(g) Trong trường hợp một phiên
tòa hoặc một quá trình tố tụng khác được tiến hành ở Nước tiếp nhận đối với
công dân của Nước cử, Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận sẽ tạo
thuận lợi để người đó có phiên dịch nếu việc này là cần thiết;
(h) Viên chức lãnh sự có quyền đến
thăm công dân Nước cử đang bị tù, bị giam hoặc bị giữ, tiếp xúc, trao đổi thư từ
và thu xếp việc đại diện pháp lý cho người đó. Viên chức lãnh sự có quyền đến
thăm, tiếp xúc, trao đổi thư từ với công dân Nước cử bị tù, bị giam, bị giữ tại
khu vực lãnh sự theo phán quyết của tòa án.
(i) Nhà chức trách có thẩm quyền
của Nước tiếp nhận thu xếp ngay hoặc trong vòng 02 ngày làm việc cho viên chức
lãnh sự tiếp xúc với công dân Nước cử bị giam giữ kể từ khi thông báo lần đầu về
việc bắt giữ như nêu tại điểm 1 (e) Điều này và sau đó việc đi thăm này được
thu xếp ít nhất 01 lần trong một tháng. Tuy nhiên, viên chức lãnh sự sẽ không
được hành động thay mặt cho công dân Nước cử đang bị tù, tạm giam, tạm giữ nếu
người đó phản đối rõ ràng việc này.
2. Những quyền và nghĩa vụ nêu tại
khoản 1 Điều này được thực hiện phù hợp với luật và các quy định của Nước tiếp
nhận với điều kiện là luật và các quy định đó phải tạo điều kiện để thực hiện đầy
đủ mục đích của những quyền nêu tại Điều này.
3. Khi công dân Nước cử không thể
kịp thời thực hiện được việc bảo vệ quyền và lợi ích của mình do vắng mặt hoặc
vì bất cứ lý do nào khác, phù hợp với luật và các quy định của Nước tiếp nhận
và vì mục đích tiến hành các biện pháp tạm thời để bảo vệ quyền và lợi ích của
những công dân đó, viên chức lãnh sự có thể đại diện hoặc thu xếp việc đại diện
thích hợp cho công dân Nước cử trước tòa hoặc Nhà chức trách có thẩm quyền của
Nước tiếp nhận cho tới khi những người này chỉ định được người đại diện cho
mình hoặc tự họ có thể bảo vệ được quyền và lợi ích của mình.
Điều 12.
Thông báo về việc công dân Nước cử chết
Khi nhận được tin một công dân
Nước cử chết thì Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận có trách nhiệm
thông báo ngay cho cơ quan lãnh sự có khu vực lãnh sự là nơi người đó chết, cấp
giấy chứng tử và giấy tờ cần thiết khác liên quan đến cái chết đó cho cơ quan
lãnh sự khi được yêu cầu.
Điều 13. Chức
năng liên quan đến di sản
1. Khi Nhà chức trách có thẩm
quyền của Nước tiếp nhận được tin một công dân Nước cử chết và để lại tài sản tại
Nước tiếp nhận nhưng không có người thừa kế hoặc người quản lý tài sản theo di
chúc thì phải thông báo ngay cho cơ quan lãnh sự.
2. Viên chức lãnh sự được quyền
có mặt khi Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận kiểm kê và niêm
phong di sản nói tại khoản 1 Điều này.
3. Khi một công dân Nước cử là
người thừa kế hợp pháp, có quyền thừa kế hoặc nhận tài sản hoặc di vật theo di
chúc của một người, không kể thuộc quốc tịch nước nào, chết tại nước Nước tiếp
nhận và khi Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận biết là người này
hiện không có mặt trên lãnh thổ của Nước tiếp nhận thì phải thông báo cho cơ
quan lãnh sự mọi thông tin liên quan đến việc thừa kế hoặc nhận tài sản hoặc di
sản của người đó.
4. Trong trường hợp một công dân
của Nước cử là người có quyền thừa kế hoặc người đòi quyền thừa kế tài sản tại
Nước tiếp nhận nhưng người đó hoặc đại diện của người đó không thể có mặt để thực
hiện các thủ tục thừa kế thì viên chức lãnh sự hoặc đại diện của viên chức lãnh
sự có thể thay mặt cho công dân đó trước tòa án hoặc Nhà chức trách có thẩm quyền
khác của Nước tiếp nhận.
5. Viên chức lãnh sự có quyền
thay mặt cho công dân Nước cử hiện không thường trú tại Nước tiếp nhận để nhận
và chuyển giao cho người đó bất kỳ tài sản hoặc di vật nào theo di chúc tại Nước
tiếp nhận là những tài sản mà người đó được hưởng.
6. Khi một công dân Nước cử là
người không thường trú tại Nước tiếp nhận chết trong khi tạm trú hoặc quá cảnh
Nước tiếp nhận và nếu người đó không có họ hàng hoặc người đại diện của mình tại
Nước tiếp nhận thì viên chức lãnh sự có quyền nhận và bảo quản các giấy tờ tùy
thân, tiền và vật dụng cá nhân của người đó để chuyển cho người thừa kế, người
quản lý tài sản theo di chúc hoặc những người khác được quyền nhận tài sản đó.
7. Viên chức lãnh sự phải tuân
thủ luật và các quy định của Nước tiếp nhận khi thực hiện các chức năng nêu tại
các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 14. Chức
năng giám hộ và đỡ đầu
1. Khi trong khu vực lãnh sự
có một công dân Nước cử là người vị thành niên hoặc người không có hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi cần được giám hộ hoặc đỡ đầu thì Nhà chức trách có thẩm
quyền của Nước tiếp nhận sẽ thông báo cho cơ quan lãnh sự.
2. Trong phạm vi luật và các quy
định của Nước tiếp nhận cho phép, viên chức lãnh sự có quyền bảo vệ quyền và lợi
ích của công dân Nước cử là người vị thành niên hoặc người không có hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi và khi cần sẽ giới thiệu hoặc chỉ định người giám hộ hoặc
đỡ đầu cho người đó và giám sát các hoạt động liên quan đến việc giám hộ và đỡ
đầu này.
Điều 15.
Giúp đỡ tầu thuỷ Nước cử
1. Viên chức lãnh sự có quyền
giúp đỡ tầu thuỷ, thuyền trưởng và thuyền viên của Nước cử đang ở trong khu vực
nội thủy hoặc lãnh hải của Nước tiếp nhận, và được:
(a) Lên tầu, khi tầu thủy đó được
phép cập cảng, để lấy lời khai của thuyền trưởng hoặc bất kỳ thuyền viên nào,
nhận các báo cáo về tầu, hàng hóa và hành trình của tầu.
(b) Không ảnh hưởng đến chức
năng của Nhà chức trách có thẩm quyền Nước tiếp nhận, tiến hành điều tra bất cứ
sự cố nào xảy ra trong suốt hành trình của tầu.
(c) Giải quyết mọi tranh chấp giữa
thuyền trưởng và thuyền viên, kể cả những tranh chấp về lương, hợp đồng lao động
trong giới hạn phù hợp với luật và các quy định của Nước cử.
(d) Đón tiếp thuyền trưởng và bất
cứ thuyền viên nào; khi cần thiết, thu xếp việc giúp đỡ về y tế và giúp họ trở
về nhà.
(e) Nhận, kiểm tra, lập, ký hoặc
chứng thực hồ sơ liên quan đến tầu thủy;
(f) Giải quyết các vấn đề khác
liên quan đến tầu thủy khi được Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước cử ủy quyền.
2. Thuyền trưởng hoặc bất cứ
thuyền viên nào đều có thể liên hệ với viên chức lãnh sự. Họ có thể đến trụ sở
cơ quan lãnh sự nếu việc này không trái với luật và các quy định của Nước tiếp
nhận liên quan đến việc quản lý cảng và người nước ngoài.
Điều 16.
Bảo hộ trong trường hợp có biện pháp cưỡng chế đối với tầu thuỷ Nước cử.
1.Trong trường hợp tòa án hoặc
Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận muốn áp dụng các biện pháp cưỡng
chế hoặc tiến hành điều tra chính thức đối với tầu thủy hoặc trên tầu thủy của
Nước cử thì phải thông báo trước cho cơ quan lãnh sự để viên chức lãnh sự hoặc
người đại diện có thể có mặt khi tiến hành các hoạt động đó. Trong trường hợp
khẩn cấp không thể thông báo trước được, Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước
tiếp nhận sẽ thông báo cho cơ quan lãnh sự ngay sau khi tiến hành các biện pháp
đó và theo yêu cầu của viên chức lãnh sự cung cấp các chi tiết cụ thể về biện
pháp đã được thực hiện.
2. Những quy định tại khoản 1 Điều
này cũng áp dụng đối với các biện pháp tương tự khi Nhà chức trách có thẩm quyền
của Nước tiếp nhận thực hiện trên bờ đối với thuyền trưởng hoặc thuyền viên thuộc
tầu thuỷ Nước cử.
3. Những quy định tại khoản 1 và
2 Điều này không áp dụng đối với việc kiểm tra thường lệ của Nhà chức trách có
thẩm quyền về hải quan, quản lý cảng, kiểm dịch y tế hoặc kiểm tra xuất nhập cảnh
của Nước tiếp nhận và cũng không áp dụng đối với các biện pháp mà Nhà chức
trách có thẩm quyền này thực hiện về an toàn hàng hải hoặc ngăn ngừa ô nhiễm
trên biển.
4. Trừ khi được yêu cầu hoặc với
sự đồng ý của thuyền trưởng tầu thủy Nước cử hoặc của viên chức lãnh sự, Nhà chức
trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận sẽ không can thiệp vào công việc nội bộ
của tầu thuỷ nếu vấn đề hòa bình, an ninh và trật tự xã hội của Nước tiếp nhận
không bị xâm phạm.
Điều 17.
Giúp đỡ tầu thủy Nước cử bị đắm
1. Khi tầu thủy Nước cử bị đắm
hoặc bị mắc cạn trong lãnh hải hoặc nội thủy Nước tiếp nhận thì Nhà chức trách
có thẩm quyền của Nước tiếp nhận sẽ thông báo ngay cho cơ quan lãnh sự gần nhất
nơi xảy ra sự cố về các biện pháp đã thực hiện để cứu người, cứu hộ tầu, hàng
hóa và các tài sản khác.
2. Trong phạm vi luật và các quy
định của Nước tiếp nhận cho phép, viên chức lãnh sự được quyền tiến hành các biện
pháp nhằm giúp đỡ bất kỳ tầu thuỷ nào của Nước cử bị đắm, giúp đỡ thuyền bộ và
hành khách, yêu cầu Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận hỗ trợ việc
giúp đỡ này.
3. Nếu tầu thủy của Nước cử bị đắm,
đồ vật của tầu được tìm thấy gần bờ hoặc những đồ vật đó được mang về cảng của
Nước tiếp nhận và khi thuyền trưởng hoặc chủ tầu hoặc người đại diện công ty tầu
biển hoặc người đại diện công ty bảo hiểm không thể có mặt hoặc không thể tiến
hành các cbiện pháp bảo quản hoặc xử lý các đồ vật đó, Nhà chức trách có thẩm
quyền của Nước tiếp nhận sẽ thông báo ngay cho cơ quan lãnh sự. Viên chức lãnh
sự có thể thay mặt chủ tầu thực hiện các biện pháp thích hợp.
4. Hàng hóa và đồ vật thuộc tầu
thủy Nước cử bị đắm sẽ không bị đánh thuế hoặc các loại phí tương tự khác của
Nước tiếp nhận với điều kiện hàng hóa và đồ vật đó không được bán hoặc không sử
dụng tại Nước tiếp nhận.
Điều 18. Chức
năng đối với tầu bay Nước cử
Những quy định của Hiệp định này
liên quan đến tầu thuỷ của Nước cử cũng được áp dụng đối với tầu bay của Nước cử
với điều kiện việc áp dụng này không trái với các quy định của các điều ước quốc
tế song phương có hiệu lực giữa Nước cử và Nước tiếp nhận cũng như không trái với
quy định của các điều ước quốc tế đa phương có hiệu lực mà hai nước cùng tham
gia.
Điều 19.
Phí và lệ phí lãnh sự
1. Phù hợp với luật và các quy định
của Nước cử, cơ quan lãnh sự có thể thu trên lãnh thổ Nước tiếp nhận các loại
phí và lệ phí đối với những hoạt động lãnh sự.
2. Số tiền thu được dưới hình thức
phí và lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này và những thu nhập từ các loại phí
và lệ phí này được miễn mọi thứ thuế và lệ phí của Nước tiếp nhận.
3. Nước tiếp nhận cho phép cơ
quan lãnh sự chuyển cho Nước cử số tiền thu được từ các loại phí và lệ phí quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Sự
liên hệ đến các điều ước quốc tế khác
1. Các Bên khẳng định và thừa nhận
rõ là Hiệp định này được biên soạn phù hợp với Điều 73 (2) của Công ước Viên về
quan hệ lãnh sự ngày 24 tháng 4 năm 1963 và mục đích của Hiệp định là khẳng định
và phát triển các quy định của Công ước Viên về quan hệ lãnh sự có hiệu lực giữa
hai Bên.
2. Các Bên thừa nhận các quy định
của Công ước Viên về quan hệ lãnh sự ngày 24 tháng 4 năm 1963 và thỏa thuận rằng
những vấn đề không được nêu lại một cách cụ thể tại Hiệp định này sẽ được thực
hiện phù hợp với Công ước đó.
3. Nếu không có những quy định cụ
thể khác, những quy định tại Hiệp định này sẽ có cùng ý nghĩa như những quy định
tại Công ước Viên với quan hệ lãnh sự ngày 24 tháng 4 năm 1963.
Điều 21.
Tham khảo – trao đổi
Các Bên thỏa thuận sẽ có cuộc gặp
trao đổi mỗi năm một lần để đánh giá về quan hệ lãnh sự và về những vấn đề mà mỗi
Bên quan tâm. Khi cần thiết, các Bên cũng có thể trao đổi về các vấn đề lãnh sự
cụ thể vào bất cứ thời gian nào trong năm.
Điều 22. Hiệu
lực và thời hạn
Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào
ngày thứ ba-mươi-mốt kể từ ngày trao đổi công hàm của hai Bên thông báo cho
nhau là đã hoàn tất các thủ tục cần thiết theo pháp luật của mỗi nước để Hiệp định
có hiệu lực.
Hiệp định này sẽ hết hiệu lực
sau 06 tháng kể từ khi một Bên thông báo bằng văn bản cho Bên kia về quyết định
hủy bỏ Hiệp định.
Làm thành 2 bản tại Hà Nội ngày
29 tháng 7 năm 2003, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh, cả hai bản đều có
giá trị như nhau./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Nguyễn Dy Niên
|
THAY
MẶT Ô-XTƠ-RÂY-LI-A
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
NGHỊ SĨ QUỐC HỘI
Ale xander Downer
|