Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 33/2011/TT-BCT trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải điện

Số hiệu: 33/2011/TT-BCT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Hoàng Quốc Vượng
Ngày ban hành: 06/09/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 33/2011/TT-BCT

Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC NGHIÊN CỨU PHỤ TẢI ĐIỆN

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;

Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, phương pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải điện như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nội dung, phương pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải điện của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện vùng, miền phục vụ cho mục đích dự báo nhu cầu điện và xây dựng cơ cấu giá điện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2. Tổng công ty điện lực.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Biểu đồ phụ tải bao gồm các loại biểu đồ phụ tải thực của tháng, năm; biểu đồ phụ tải ngày điển hình (ngày làm việc, ngày cuối tuần và ngày nghỉ lễ) của tháng và năm.

2. Bộ cơ sở dữ liệu nghiên cứu phụ tải của tổng công ty điện lực là bộ dữ liệu chứa thông tin về số liệu tiêu thụ điện năng của các mẫu phụ tải, kết quả tính toán xây dựng và dự báo biểu đồ phụ tải của tổng công ty điện lực.

3. Bộ cơ sở dữ liệu nghiên cứu phụ tải quốc gia là bộ dữ liệu chứa thông tin về số liệu tiêu thụ điện năng của các mẫu phụ tải, kết quả tính toán xây dựng và dự báo biểu đồ phụ tải của hệ thống điện quốc gia.

4. Dải phụ tải là tập hợp các phụ tải nằm trong cùng một dải công suất hoặc điện năng tiêu thụ trong từng nhóm phụ tải.

5. Mẫu phụ tải là phụ tải điện có chế độ tiêu thụ điện đặc trưng cho một nhóm phụ tải điện, được tính toán theo lý thuyết xác suất thống kê với độ tin cậy và sai số biên tính toán nằm trong phạm vi cho phép.

6. Ngày điển hình là ngày được chọn có chế độ tiêu thụ điện điển hình của phụ tải điện. Ngày điển hình bao gồm ngày điển hình của ngày làm việc, ngày cuối tuần và ngày nghỉ lễ của tháng và năm.

7. Nhóm phụ tải là tập hợp các phụ tải dùng điện có đặc tính tiêu thụ điện năng tương đồng nhau, thuộc các thành phần phụ tải điện, được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

8. Phụ tải phi dân dụng là phụ tải điện thuộc các thành phần phụ tải Công Nghiệp-Xây dựng, Thương nghiệp-Khách sạn-Nhà hàng, Nông-Lâm-Thủy sản và Các hoạt động khác.

9. Phụ tải dân dụng là phụ tải điện thuộc thành phần phụ tải Sinh hoạt dân dụng.

10. Phụ tải lớn là phụ tải có quy mô tiêu thụ điện do Cục Điều tiết điện lực quy định.

11. Phân nhóm phụ tải là tập hợp các phụ tải dùng điện có đặc tính tiêu thụ điện năng tương đồng nhau, thuộc các nhóm phụ tải điện, được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

12. Thành phần phụ tải điện là phụ tải điện được phân thành các nhóm trong cơ cấu tiêu thụ điện, bao gồm các thành phần Công Nghiệp-Xây dựng, Thương nghiệp-Khách sạn-Nhà hàng, Nông-Lâm-Thủy sản, Sinh hoạt dân dụng và Các hoạt động khác.

Chương II

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU PHỤ TẢI

Điều 4. Nội dung nghiên cứu phụ tải điện

Nghiên cứu phụ tải điện bao gồm các công việc sau:

1. Thiết kế chọn mẫu phụ tải.

2. Thu thập, hiệu chỉnh số liệu tiêu thụ điện năng của mẫu phụ tải.

3. Xây dựng biểu đồ phụ tải của nhóm phụ tải và các thành phần phụ tải.

4. Dự báo biểu đồ phụ tải.

Điều 5. Phương pháp nghiên cứu phụ tải điện

Sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu phụ tải từ dưới lên (Bottom-up) và từ trên xuống (Top-down) cụ thể như sau:

1. Thu thập số liệu tiêu thụ điện của mẫu phụ tải để tổng hợp xây dựng biểu đồ phụ tải cho nhóm phụ tải và thành phần phụ tải (phương pháp Bottom-up).

2. Thu thập số liệu biểu đồ phụ tải quá khứ của hệ thống điện để hiệu chỉnh biểu đồ phụ tải của các nhóm phụ tải và thành phần phụ tải được xây dựng từ phương pháp nghiên cứu phụ tải từ dưới lên; các yếu tố về phát triển kinh tế - xã hội để dự báo biểu đồ phụ tải (phương pháp Top-down).

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THIẾT KẾ CHỌN MẪU PHỤ TẢI

Mục 1. THIẾT KẾ CHỌN MẪU PHỤ TẢI PHI DÂN DỤNG

Điều 6. Trình tự thiết kế chọn mẫu phụ tải phi dân dụng

1. Phân tích và phân loại phụ tải phi dân dụng.

2. Xác định biến mục tiêu phục vụ tính toán chọn mẫu phụ tải.

3. Phân tích, tách dải tiêu thụ điện năng.

4. Tính toán số lượng mẫu phụ tải.

5. Lựa chọn và phân bổ mẫu phụ tải phi dân dụng cho các tổng công ty điện lực.

Điều 7. Phân tích và phân loại phụ tải phi dân dụng

1. Các yếu tố cần xem xét khi thực hiện phân tích và phân loại phụ tải phi dân dụng bao gồm:

a) Tính đặc trưng cho nhóm, thành phần phụ tải;

b) Cấp điện áp đấu nối của phụ tải;

c) Yếu tố địa lý, mùa;

d) Những thông tin cần thiết khác đặc trưng cho nhóm phụ tải.

2. Thực hiện quá trình tính toán phân tích, tách nhóm phụ tải phi dân dụng theo thứ tự sau:

a) Phân loại phụ tải theo các nhóm phụ tải và thành phần phụ tải;

b) Phân loại phụ tải trong nhóm phụ tải theo cấp điện áp đấu nối, vùng địa lý, mùa (bơm tưới hoặc tiêu) và các yếu tố đặc trưng khác (nếu có).

3. Lập danh mục phụ tải theo nhóm phụ tải và thành phần phụ tải phi dân dụng trên cơ sở phân loại phụ tải phi dân dụng tại khoản 2 của Điều này.

Điều 8. Xác định biến mục tiêu phục vụ tính toán chọn mẫu phụ tải phi dân dụng

1. Biến mục tiêu là tham số quan trọng biểu diễn đặc tính tiêu thụ điện của mỗi nhóm phụ tải phi dân dụng, được sử dụng trong tính toán độ lệch chuẩn và số lượng mẫu phụ tải phi dân dụng tối thiểu trong nghiên cứu phụ tải.

2. Biến mục tiêu được lựa chọn một trong các thông số sau:

a) Công suất phụ tải tại thời điểm công suất cực đại trong năm của hệ thống điện;

b) Công suất phụ tải tại thời điểm cao điểm sáng hoặc cao điểm tối của ngày có công suất cực đại trong năm của hệ thống điện;

c) Điện năng thương phẩm theo thời gian (TOU);

d) Điện năng thương phẩm của cả năm của phụ tải điện phi dân dụng.

Điều 9. Phân tích, tách dải tiêu thụ điện theo biến mục tiêu

Việc phân tích, tách dải tiêu thụ điện theo biến mục tiêu cho từng nhóm phụ tải phi dân dụng được thực hiện như sau:

1. Xác định số lượng và đánh giá tỷ trọng công suất hoặc điện năng tiêu thụ của phụ tải lớn.

2. Sử dụng phương pháp Dalenius-Hodges để xây dựng biểu đồ phân bổ phụ tải theo công suất hoặc điện năng tiêu thụ, xác định điểm ngắt quãng tối ưu để tách dải công suất hoặc điện năng tiêu thụ. Chi tiết phương pháp Dalenius-Hodges được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Kết quả của tính toán phân tích, tách dải công suất hoặc điện năng tiêu thụ cho từng nhóm phụ tải phi dân dụng phải bao gồm:

a) Số lượng dải và số lượng phụ tải trong từng dải;

b) Giá trị công suất hoặc điện năng tiêu thụ trung bình của từng dải tiêu thụ điện năng;

c) Độ lệch chuẩn của từng dải.

Điều 10. Tính toán số lượng mẫu phụ tải phi dân dụng

Việc tính toán số lượng mẫu phụ tải phi dân dụng cho từng dải phụ tải được thực hiện theo các bước sau:

1. Chọn các phụ tải lớn làm mẫu phụ tải tham gia nghiên cứu phụ tải.

2. Loại bỏ các dải phụ tải có tổng công suất hoặc điện năng tiêu thụ của các phụ tải trong dải nhỏ hơn 1% so với tổng công suất hoặc điện năng tiêu thụ của nhóm phụ tải.

3. Lựa chọn một trong các phương pháp tính toán số lượng mẫu phụ tải cho các dải phụ tải còn lại. Các phương pháp tính toán bao gồm:

a) Phương pháp hàm phân bố chuẩn;

b) Phương pháp trung bình đơn vị (MPU - Mean Per Unit);

c) Phương pháp tỷ lệ phân ly (SR - Seperate Ratio);

d) Phương pháp tỷ lệ kết hợp (CR - Combined Ratio).

Chi tiết các phương pháp tính toán số lượng mẫu phụ tải cho các dải phụ tải quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Xác định giá trị độ tin cậy và sai số biên phục vụ tính toán số lượng mẫu trên cơ sở ràng buộc về kinh phí thực hiện nghiên cứu phụ tải.

5. Tính toán số lượng mẫu phụ tải của từng dải phụ tải.

6. Tổng hợp, lập bảng thống kê số lượng mẫu phụ tải trong từng dải phụ tải, nhóm phụ tải, thành phần phụ tải.

Điều 11. Phân bổ, lựa chọn mẫu phụ tải phi dân dụng

1. Trên cơ sở tổng hợp số lượng mẫu của từng nhóm phụ tải, trước ngày 15 tháng 5 hàng năm Tập đoàn điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện phân bổ mẫu (nếu có thay đổi) cho từng tổng công ty điện lực tỷ lệ thuận với tỷ trọng điện năng thương phẩm của các nhóm phụ tải của các tổng công ty điện lực.

2. Tổng công ty điện lực có trách nhiệm lập danh sách phụ tải được chọn làm mẫu theo số lượng mẫu được phân bổ, bao gồm tên phụ tải, địa chỉ, cấp điện áp, dải phụ tải, nhóm phụ tải, thành phần phụ tải.

3. Tổng công ty điện lực có trách nhiệm lập danh sách mẫu phụ tải phi dân dụng dự phòng trong trường hợp cần thay thế.

4. Tổng công ty điện lực có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam danh sách phụ tải được chọn làm mẫu theo số lượng mẫu được phân bổ và danh sách mẫu phụ tải dự phòng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

Điều 12. Báo cáo đánh giá mẫu phụ tải phi dân dụng

Trước ngày 20 tháng 12 năm hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hoàn thành và trình Cục Điều tiết điện lực báo cáo đánh giá mẫu phụ tải phi dân dụng trong phạm vi toàn quốc cho năm tới, bao gồm:

1. Công tác tính toán, thiết kế và phân bổ mẫu phụ tải phi dân dụng.

2. Đánh giá sự thay đổi (nếu có) về số lượng mẫu phụ tải phi dân dụng so với năm trước.

3. Đánh giá danh sách mẫu phụ tải phi dân dụng do các tổng công ty điện lực lập so với tính toán, thiết kế và phân bổ số lượng mẫu phụ tải phi dân dụng phân bổ cho các tổng công ty điện lực.

Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị trong thiết kế chọn mẫu phụ tải phi dân dụng

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:

a) Tính toán, thiết kế số lượng mẫu phụ tải phi dân dụng trong phạm vi toàn quốc;

b) Phân bổ số lượng mẫu phụ tải phi dân dụng cho các tổng công ty điện lực;

c) Xác định đặc tính kỹ thuật của hệ thống thiết bị thu thập số liệu nghiên cứu phụ tải và quản lý, giám sát việc đầu tư, lắp đặt thiết bị để thực hiện nghiên cứu phụ tải cho mẫu phụ tải phi dân dụng trong phạm vi toàn quốc.

2. Tổng công ty điện lực có trách nhiệm:

a) Lập danh sách mẫu phụ tải phi dân dụng theo số lượng mẫu do Tập đoàn điện lực Việt Nam tính toán, phân bổ;

b) Thực hiện đầu tư, lắp đặt thiết bị thu thập số liệu nghiên cứu phụ tải cho mẫu phụ tải phi dân dụng thuộc địa bàn quản lý của đơn vị mình.

Mục 2. THIẾT KẾ CHỌN MẪU PHỤ TẢI DÂN DỤNG

Điều 14. Tính toán, lựa chọn mẫu phụ tải dân dụng

1. Các yếu tố cần xem xét khi phân tích và phân loại nhóm phụ tải dân dụng bao gồm

a) Yếu tố địa lý (vùng, miền);

b) Phân bố theo khu vực (nông thôn, thành thị);

c) Yêu tố thời tiết (mùa);

d) Mức độ điện khí hoá và mức sử dụng điện của các hộ gia đình, hoặc các yếu tố đặc trưng khác trong từng nhóm phụ tải dân dụng.

2. Thực hiện quá trình tính toán phân tích và phân loại phụ tải dân dụng cho từng tổng công ty điện lực theo thứ tự sau:

a) Phân loại các nhóm phụ tải dân dụng theo khu vực nông thôn và thành thị để phân biệt mức độ điện khí hoá và mức sử dụng điện của các hộ gia đình;

b) Phân loại các nhóm phụ tải dân dụng theo các yếu tố đặc trưng, bao gồm các loại phụ tải dân dụng là nhà riêng, căn hộ, biệt thự hoặc nhà cho thuê;

c) Lựa chọn số lượng mẫu cho từng nhóm phụ tải phụ tải dân dụng;

d) Lập danh sách phụ tải dân dụng được chọn làm mẫu, bao gồm tên phụ tải, địa chỉ, nhóm phụ tải, thành phần phụ tải;

đ) Lập danh sách mẫu phụ tải dân dụng dự phòng trong trường hợp cần thiết.

3. Tổng công ty điện lực có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn điện lực Việt Nam danh sách mẫu phụ tải dân dụng và danh sách mẫu phụ tải dân dụng dự phòng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp mẫu phụ tải dân dụng theo 03 miền Bắc, Trung và Nam để phân biệt theo yếu tố địa lý và thời tiết trong năm.

Điều 15. Báo cáo đánh giá mẫu phụ tải dân dụng

Trước ngày 20 tháng 12 năm hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hoàn thành và trình Cục Điều tiết điện lực báo cáo đánh giá mẫu phụ tải dân dụng trong phạm vi toàn quốc cho năm tới, bao gồm:

1. Công tác tính toán, thiết kế và phân bổ mẫu phụ tải dân dụng.

2. Đánh giá sự thay đổi (nếu có) về số lượng mẫu phụ tải dân dụng so với năm trước.

3. Đánh giá danh sách mẫu phụ tải dân dụng do các tổng công ty điện lực lập so với tính toán, thiết kế và phân bổ số lượng mẫu phụ tải dân dụng phân bổ cho các tổng công ty điện lực.

Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị trong thiết kế chọn mẫu phụ tải dân dụng

1. Tổng công ty điện lực có trách nhiệm:

a) Tính toán, thiết kế và lập danh sách mẫu phụ tải dân dụng trong phạm vi quản lý của tổng công ty;

b) Thực hiện đầu tư, lắp đặt thiết bị thu thập số liệu nghiên cứu phụ tải cho mẫu phụ tải dân dụng trong phạm vi quản lý của tổng công ty.

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:

a) Tổng hợp mẫu phụ tải dân dụng trong phạm vi toàn quốc trên cơ sở xét ràng buộc kinh phí, cân đối tỷ trọng tiêu thụ điện của từng đơn vị trong tổng lượng tiêu thụ điện toàn quốc;

b) Xác định đặc tính kỹ thuật của hệ thống thiết bị để thực hiện nghiên cứu phụ tải và quản lý, giám sát việc đầu tư, lắp đặt thiết bị thu thập số liệu nghiên cứu phụ tải cho mẫu phụ tải dân dụng trong phạm vi toàn quốc.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU THẬP HIỆU CHỈNH SỐ LIỆU, XÂY DỰNG VÀ DỰ BÁO BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI

Mục 1. THU THẬP VÀ HIỆU CHỈNH SỐ LIỆU

Điều 17. Thu thập số liệu công tơ của phụ tải mẫu

1. Số liệu công tơ của phụ tải mẫu là số liệu công suất, điện năng tiêu thụ của phụ tải mẫu theo chu kỳ đo quy định (30 phút hoặc 60 phút).

2. Các tổng công ty điện lực có trách nhiệm thực hiện cài đặt công tơ để truyền dữ liệu tự động về tổng công ty vào lúc 0h hàng ngày.

Điều 18. Xác định lỗi số liệu của công tơ phụ tải mẫu

Để xác định lỗi của số liệu của công tơ phụ tải mẫu, cần phải thực hiện các công việc sau:

1. Kiểm tra từ thời điểm bắt đầu đợt đọc số liệu đến thời điểm kết thúc đợt đọc số liệu.

2. Kiểm tra số liệu điện năng mang giá trị bằng không (“0”).

3. Kiểm tra trạng thái thông báo (phát hiện các nghi ngờ cần kiểm tra).

4. Kiểm tra, so sánh giá trị tổng điện năng theo chu kỳ đo của phụ tải với tổng điện năng thương phẩm đo đếm định kỳ hàng tháng.

5. Kiểm tra giá trị số liệu đo đếm so với ngưỡng tiêu thụ điện của phụ tải mẫu.

6. Kiểm tra và so sánh với số liệu điện năng thương phẩm tháng trước hoặc tháng cùng kỳ năm trước.

7. Kiểm tra và so sánh với số liệu phụ tải đỉnh tháng trước hoặc tháng cùng kỳ năm trước.

8. Kiểm tra hệ số phụ tải.

Điều 19. Hiệu chỉnh và ước lượng số liệu công tơ của phụ tải mẫu

1. Hiệu chỉnh và ước lượng số liệu công tơ của phụ tải mẫu là thực hiện chỉnh sửa các số liệu bị mất, bị thiếu hoặc không chính xác khi xác định lỗi số liệu trong quá trình thu thập số liệu của công tơ.

2. Các phương pháp hiệu chỉnh, ước lượng số liệu công tơ bao gồm:

a) Nội suy tuyến tính: nội suy từ đường đặc tính xu thế tiêu thụ điện;

b) Ngày tương đồng: sử dụng dữ liệu ngày tương đồng của tuần hiện tại hoặc tuần trước;

c) Tự động ước lượng: sử dụng trong trường hợp dữ liệu bị thiếu không quá bảy (07) ngày;

d) Kiểm tra trực quan đồ thị: để biết được dữ liệu bị sai và quyết định về dữ liệu được ước lượng;

đ) Hiệu chỉnh ước lượng số liệu thủ công: được sử dụng khi dữ liệu bị thiếu nhiều hơn bảy (07) ngày;

e) Hiệu chỉnh ước lượng giá trị trung bình các tuần của ngày tham chiếu: dựa vào dữ liệu của bốn (04) tuần gần nhất.

3. Các số liệu công tơ của phụ tải mẫu sau khi được hiệu chỉnh, ước lượng phải được lưu trữ để tạo lập bộ cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu phụ tải.

Điều 20. Truyền số liệu của phụ tải mẫu về bộ cơ sở dữ liệu nghiên cứu phụ tải

Trước ngày 20 của tháng tiếp theo, tổng công ty điện lực có trách nhiệm hoàn thành việc thu thập, hiệu chỉnh và ước lượng số liệu công tơ của phụ tải mẫu và truyền số liệu đã hiệu chỉnh về Tập đoàn Điện lực Việt Nam để cập nhật vào Bộ cơ sở dữ liệu nghiên cứu phụ tải quốc gia.

Điều 21. Báo cáo đánh giá số liệu phụ tải mẫu hàng quý

Trước ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, tổng công ty điện lực có trách nhiệm hoàn thành và cung cấp báo cáo quý đánh giá kết quả thu thập, hiệu chỉnh số liệu công tơ của phụ tải mẫu cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Điều 22. Trách nhiệm của các đơn vị trong thu thập và hiệu chỉnh số liệu

1. Tổng công ty điện lực có trách nhiệm:

a) Cài đặt công tơ, thu thập, hiệu chỉnh số liệu tiêu thụ điện năng từ công tơ của phụ tải mẫu và quản lý cơ sở dữ liệu phụ tải mẫu trong phạm vi quản lý của tổng công ty;

b) Truyền dữ liệu đã hiệu chỉnh của phụ tải mẫu về Tập đoàn điện lực Việt Nam để xây dựng Bộ cơ sở dữ liệu nghiên cứu phụ tải quốc gia.

2. Tập đoàn điện lực Việt Nam có trách nhiệm quản lý Bộ cơ sở dữ liệu nghiên cứu phụ tải quốc gia, đảm bảo để Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, các tổng công ty điện lực có quyền truy cập, sử dụng bộ cơ sở dữ liệu này.

Mục 2. PHÂN TÍCH, XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI

Điều 23. Biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị năm

1. Biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị năm của từng nhóm, thành phần phụ tải được xây dựng bằng cách tính toán, tổng hợp biểu đồ phụ tải chuẩn hóa đơn vị năm của từng mẫu phụ tải.

2. Trình tự xây dựng biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị năm của các nhóm và thành phần phụ tải thực hiện như sau:

a) Bước 1: Xây dựng biểu đồ chuẩn hóa đơn vị năm của từng phụ tải mẫu bằng cách chia biểu đồ phụ tải thu thập được cả năm cho điện năng thương phẩm năm của phụ tải mẫu đó;

b) Bước 2: Xây dựng biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị năm của từng nhóm phụ tải bằng cách trung bình cộng biểu đồ chuẩn hóa đơn vị năm của các phụ tải mẫu thuộc nhóm phụ tải đó;

c) Bước 3: Xây dựng biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị năm của từng thành phần phụ tải bằng cách trung bình cộng các biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị năm của các nhóm phụ tải thuộc thành phần phụ tải đó;

d) Bước 4: Xây dựng biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị năm của tổng công ty điện lực, hệ thống điện miền hoặc toàn quốc bằng cách trung bình cộng các biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị năm của các thành phần phụ tải;

đ) Bước 5: Lưu trữ biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị năm của từng nhóm và thành phần phụ tải vào bộ cơ sở dữ liệu nghiên cứu phụ tải.

Điều 24. Biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị tháng

1. Biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị tháng được xây dựng bằng cách tính toán, tổng hợp biểu đồ phụ tải chuẩn hóa đơn vị tháng của từng mẫu phụ tải.

2. Phương pháp xây dựng biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị tháng cho các nhóm và thành phần phụ tải thực hiện như sau:

a) Bước 1: Xây dựng biểu đồ phụ tải chuẩn hóa đơn vị tháng của từng phụ tải mẫu bằng cách chia biểu đồ phụ tải thu thập được cả tháng cho điện năng thương phẩm tháng của phụ tải mẫu đó;

b) Bước 2: Xây dựng biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị tháng của từng nhóm phụ tải bằng cách trung bình cộng biểu đồ chuẩn hóa đơn vị tháng của các phụ tải mẫu thuộc nhóm phụ tải đó;

c) Bước 3: Xây dựng biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị tháng cho từng thành phần phụ tải bằng cách trung bình cộng các biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị tháng của các nhóm phụ tải thuộc thành phần phụ tải đó;

d) Bước 4: Xây dựng biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị tháng của tổng công ty điện lực, hệ thống điện miền hoặc toàn quốc bằng cách trung bình cộng các biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị tháng của các thành phần phụ tải;

đ) Bước 5: Lưu trữ biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị tháng của từng nhóm và thành phần phụ tải vào bộ cơ sở dữ liệu nghiên cứu phụ tải.

Điều 25. Biểu đồ phụ tải thực

1. Biểu đồ phụ tải thực (năm, tháng) của từng nhóm phụ tải được xây dựng bằng cách nhân biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị (năm, tháng) với số liệu điện năng thương phẩm (năm, tháng) của từng nhóm phụ tải đó.

2. Biểu đồ phụ tải thực (năm, tháng) của các thành phần phụ tải được xây dựng bằng cách cộng biểu đồ phụ tải thực (năm, tháng) của các nhóm phụ tải thuộc thành phần phụ tải đó.

3. Biểu đồ phụ tải thực (năm, tháng) của tổng công ty điện lực, hệ thống điện miền hoặc toàn quốc được xây dựng bằng cách cộng biểu đồ phụ tải thực năm, tháng của các thành phần phụ tải.

4. Lưu trữ biểu đồ phụ tải thực (năm, tháng) của từng nhóm phụ tải, thành phần phụ tải và của tổng công ty điện lực, hệ thống điện miền hoặc toàn quốc vào bộ cơ sở dữ liệu nghiên cứu phụ tải;

Điều 26. Biểu đồ phụ tải ngày điển hình

1. Biểu đồ phụ tải ngày làm việc điển hình (năm, tháng) của nhóm phụ tải, thành phần phụ tải và của tổng công ty điện lực, hệ thống điện miền hoặc toàn quốc được xây dựng bằng cách trung bình cộng biểu đồ phụ tải thực các ngày làm việc (năm, tháng) của nhóm phụ tải, thành phần phụ tải và của tổng công ty điện lực, hệ thống điện miền hoặc toàn quốc.

2. Biểu đồ phụ tải ngày nghỉ, ngày lễ điển hình (năm, tháng) của nhóm phụ tải, thành phần phụ tải và của tổng công ty điện lực, hệ thống điện miền hoặc toàn quốc được xây dựng bằng cách trung bình cộng biểu đồ phụ tải thực các ngày nghỉ, ngày lễ (năm, tháng) của nhóm phụ tải, thành phần phụ tải và của tổng công ty điện lực, hệ thống điện miền hoặc toàn quốc.

Điều 27. Nội dung báo cáo phân tích xây dựng biểu đồ phụ tải

Căn cứ kết quả xây dựng biểu đồ phụ tải, báo cáo phân tích biểu đồ phụ tải phải bao gồm các nội dung sau:

1. Kết quả tính toán, xây dựng biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị; biểu đồ phụ tải thực; biểu đồ phụ tải ngày điển hình (năm, tháng) theo nhóm phụ tải, thành phần phụ tải và tổng công ty điện lực, hệ thống điện miền hoặc toàn quốc quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Thông tư này.

2. Phân tích, đánh giá tốc độ tăng trưởng điện năng thương phẩm của đơn vị và toàn hệ thống điện quốc gia chi tiết theo nhóm và thành phần phụ tải so với năm trước.

3. Đánh giá xu thế thay đổi của biểu đồ phụ tải nhóm, thành phần phụ tải chiếm tỷ trọng tiêu thụ điện lớn hoặc có tốc độ tăng trưởng cao.

4. Đánh giá ảnh hưởng của các nhóm, thành phần phụ tải tham gia vào công suất cực đại của tổng công ty điện lực, hệ thống điện miền hoặc toàn quốc bao gồm: tần suất xuất hiện đỉnh, sự thay đổi của công suất cực đại, tỷ trọng đóng góp vào công suất cực đại. So sánh với biểu đồ phụ tải thực của hệ thống điện miền hoặc toàn quốc.

5. Sự thay đổi của biểu đồ phụ tải của nhóm, thành phần phụ tải theo thời gian.

6. Phân tích mối tương quan của xu thế thay đổi biểu đồ phụ tải của nhóm, thành phần phụ tải với diễn biến về nhiệt độ, chỉ số sản xuất công nghiệp và các yếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh khác.

Điều 28. Báo cáo phân tích xây dựng biểu đồ phụ tải quý

1. Trước ngày 20 tháng thứ hai của quý tiếp theo, tổng công ty điện lực có trách nhiệm hoàn thành và cung cấp báo cáo phân tích xây dựng biểu đồ phụ tải các tháng trong quý và tổng hợp biểu đồ phụ tải trong toàn quý của đơn vị cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và Cục Điều tiết điện lực.

2. Trước ngày 25 tháng thứ hai của quý tiếp theo, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hoàn thành và báo cáo Cục Điều tiết điện lực nội dung báo cáo phân tích xây dựng biểu đồ phụ tải quý của hệ thống điện miền và toàn quốc.

Điều 29. Báo cáo phân tích xây dựng biểu đồ phụ tải năm

1. Trước ngày 20 tháng Giêng của năm tiếp theo, tổng công ty điện lực có trách nhiệm hoàn thành và cung cấp báo cáo phân tích xây dựng biểu đồ phụ tải năm của đơn vị cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và Cục Điều tiết điện lực.

2. Trước ngày 25 tháng Giêng của năm tiếp theo, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hoàn thành và báo cáo Cục Điều tiết điện lực nội dung báo cáo phân tích xây dựng biểu đồ phụ tải năm của hệ thống điện miền và toàn quốc.

Điều 30. Trách nhiệm của các đơn vị trong phân tích, xây dựng biểu đồ phụ tải

1. Tổng công ty điện lực có trách nhiệm tính toán phân tích, xây dựng biểu đồ phụ tải và lập báo cáo kết quả phân tích xây dựng biểu đồ phụ tải năm, quý của tổng công ty.

2. Tập đoàn điện lực Việt Nam có trách nhiệm tính toán phân tích, xây dựng biểu đồ phụ tải và lập báo cáo kết quả phân tích xây dựng biểu đồ phụ tải năm, quý của hệ thống điện quốc gia và các miền.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán phân tích, xây dựng biểu đồ phụ tải quy định tại Thông tư số 12/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải.

Mục 3. DỰ BÁO BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI

Điều 31. Phương pháp dự báo biểu đồ phụ tải

Sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu phụ tải từ dưới lên (Bottom-up) và từ trên xuống (Top-down) để dự báo biểu đồ phụ tải, cụ thể như sau:

1. Phương pháp từ trên xuống (Top-down)

a) Sử dụng chuỗi số liệu biểu đồ phụ tải quá khứ để dự báo xu hướng biểu đồ phụ tải;

b) Trên cơ sở dự báo xu hướng biểu đồ phụ tải và xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết, tốc độ tăng trưởng kinh tế, dân số và hệ số đàn hồi theo biểu giá điện để dự báo biểu đồ phụ tải thích hợp.

2. Phương pháp từ dưới lên (Bottom-up)

a) Sử dụng biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị (năm, tháng) để dự báo xu hướng biểu đồ phụ tải của từng nhóm, thành phần phụ tải;

b) Dự báo điện thương phẩm của từng nhóm, thành phần phụ tải theo tháng, năm có xét đến sự ảnh hưởng của các yếu tố sau: sự xuất hiện phụ tải mới, tốc độ tăng trưởng phụ tải, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất, tốc độ hiện đại hóa công nghệ các thiết bị sử dụng điện, các giải pháp quản lý nhu cầu điện (DSM) được áp dụng;

c) Trên cơ sở dự báo xu hướng biểu đồ phụ tải và dự báo điện thương phẩm của từng nhóm, thành phần phụ tải theo năm, tháng để dự báo biểu đồ phụ tải của từng nhóm, thành phần phụ tải.

3. So sánh kết quả dự báo biểu đồ phụ tải bằng hai (02) phương pháp nêu trên để phân tích và xác định kết quả dự báo biểu đồ phụ tải.

Điều 32. Nội dung báo cáo dự báo biểu đồ phụ tải

Căn cứ kết quả dự báo biểu đồ phụ tải, báo cáo dự báo biểu đồ phụ tải phải bao gồm các nội dung sau:

1. Kết quả tính toán, dự báo biểu đồ phụ tải trung bình chuẩn hóa đơn vị; biểu đồ phụ tải thực; biểu đồ phụ tải ngày điển hình (năm, tháng) theo nhóm phụ tải, thành phần phụ tải và tổng công ty điện lực, hệ thống điện miền hoặc toàn quốc quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Thông tư này.

2. Phân tích, đánh giá tốc độ tăng trưởng điện năng thương phẩm của đơn vị và toàn hệ thống điện quốc gia chi tiết theo nhóm và thành phần phụ tải so với năm trước.

3. Đánh giá xu thế thay đổi của biểu đồ phụ tải nhóm, thành phần phụ tải chiếm tỷ trọng tiêu thụ điện lớn hoặc có tốc độ tăng trưởng cao.

4. Đánh giá ảnh hưởng của các nhóm, thành phần phụ tải tham gia vào công suất cực đại của tổng công ty điện lực, hệ thống điện miền hoặc toàn quốc bao gồm: tần suất xuất hiện đỉnh, sự thay đổi của công suất cực đại, tỷ trọng đóng góp vào công suất cực đại.

5. Sự thay đổi của biểu đồ phụ tải của nhóm, thành phần phụ tải theo thời gian.

6. Phân tích mối tương quan của xu thế thay đổi biểu đồ phụ tải của nhóm, thành phần phụ tải với diễn biến về nhiệt độ, chỉ số sản xuất công nghiệp và các yếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh khác.

Điều 33. Báo cáo dự báo biểu đồ phụ tải

1. Tổng công ty điện lực, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hoàn thành báo cáo dự báo biểu đồ phụ tải năm, tháng, tuần đảm bảo phù hợp yêu cầu nội dung và trình tự thời gian về báo cáo kết quả dự báo phụ tải năm, tháng, tuần quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư số 12/2010/TT-BCT.

2. Trước ngày 15 tháng 9 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hoàn thành báo cáo dự báo biểu đồ phụ tải năm đảm bảo phù hợp yêu cầu nội dung và trình tự thời gian báo cáo kết quả dự báo phụ tải năm trong nội dung của kế hoạch vận hành năm.

Điều 34. Trách nhiệm của các đơn vị trong dự báo biểu đồ phụ tải

1. Tổng công ty điện lực có trách nhiệm tính toán dự báo biểu đồ phụ tải năm, tháng của đơn vị phục vụ dự báo phụ tải, lập kế hoạch vận hành hệ thống điện phân phối và xây dựng giá điện.

2. Tập đoàn điện lực Việt Nam có trách nhiệm tính toán dự báo biểu đồ phụ tải năm của hệ thống điện miền và toàn quốc phục vụ xây dựng giá điện và quản lý nhu cầu điện (DSM).

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán dự báo biểu đồ phụ tải năm, tháng của hệ thống điện miền và toàn quốc phục vụ dự báo phụ tải, lập kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia.

Chương V

MIỄN TRỪ THỰC HIỆN

Điều 35. Các trường hợp được xét miễn trừ thực hiện

Các đơn vị thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này có quyền nộp hồ sơ đề nghị xét miễn trừ thực hiện trong các trường hợp sau:

1. Đơn vị giải trình được những khó khăn liên quan đến công tác trang bị hạ tầng kỹ thuật, năng lực để thực hiện.

2. Đơn vị chứng minh được việc được hưởng miễn trừ phù hợp với các quy định của Thông tư này.

Điều 36. Thẩm quyền và căn cứ quyết định miễn trừ thực hiện

1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xem xét và chấp thuận các trường hợp được miễn trừ thực hiện quy định tại Điều 35 Thông tư này.

2. Các căn cứ để xem xét miễn trừ thực hiện bao gồm:

a) Tình hình của đơn vị đề nghị được hưởng miễn trừ thực hiện (khó khăn liên quan tới công tác trang bị hạ tầng kỹ thuật, năng lực để thực hiện hoặc nguyên nhân khác có liên quan);

b) Phạm vi và thời hạn đề nghị được hưởng miễn trừ thực hiện;

c) Các căn cứ khác liên quan đến việc hưởng miễn trừ thực hiện (nếu có).

Điều 37. Hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện

Hồ sơ đề nghị miễn trừ (01 bộ) bao gồm:

1. Văn bản đề nghị hưởng miễn trừ, trong đó nêu rõ về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c khoản 2, Điều 36 Thông tư này.

2. Báo cáo giải trình chi tiết lí do đề nghị được miễn trừ thực hiện và các cam kết nếu được miễn trừ thực hiện.

3. Ý kiến bằng văn bản của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về đề nghị miễn trừ của đơn vị.

Điều 38. Thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện

1. Hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện được nộp trực tiếp tại trụ sở Cục Điều tiết điện lực hoặc gửi qua đường bưu điện.

2. Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị được miễn trừ thực hiện, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm nêu rõ những nội dung cần bổ sung.

3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm hoàn thành thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện và ra quyết định cho phép miễn trừ thực hiện. Trường hợp không chấp thuận đề nghị được miễn trừ thực hiện, Cục Điều tiết điện lực phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị đề nghị và nêu rõ lý do không chấp thuận.

4. Trường hợp đề nghị miễn trừ thực hiện có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan tới nhiều đơn vị khác, thì được gia hạn thời hạn thẩm định nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

Điều 39. Trách nhiệm cung cấp thông tin

Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các tổng công ty điện lực có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.

Điều 40. Rút đề nghị hưởng miễn trừ

Trường hợp rút đề nghị được miễn trừ thực hiện, đơn vị đã nộp hồ sơ phải thông báo bằng văn bản tới Cục Điều tiết điện lực.

Điều 41. Bãi bỏ Quyết định cho phép miễn trừ thực hiện

Cục Điều tiết điện lực có quyền bãi bỏ Quyết định cho phép miễn trừ thực hiện trong các trường hợp sau:

1. Phát hiện có sự gian dối trong việc đề nghị được miễn trừ thực hiện.

2. Đơn vị được miễn trừ thực hiện không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các điều kiện, nghĩa vụ đã cam kết và thời gian thực hiện quy định tại quyết định cho phép miễn trừ thực hiện.

3. Các điều kiện cho phép miễn trừ thực hiện không còn tồn tại.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 42. Tổ chức thực hiện

1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; tổ chức xây dựng và ban hành các quy trình chi tiết để thực hiện trình tự nghiên cứu phụ tải.

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm tổ chức đào tạo cài đặt, sử dụng các phần cứng, phần mềm phục vụ nghiên cứu phụ tải.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phải báo cáo Cục Điều tiết điện lực để xem xét và đề xuất Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư.

Điều 43. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2011.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các Tổng công ty Điện lực;
- Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia;
- Công báo;
- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, ĐTĐL, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hoàng Quốc Vượng

 

PHỤ LỤC 1

THÀNH PHẦN PHỤ TẢI ĐIỆN, NHÓM VÀ PHÂN NHÓM PHỤ TẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2011/TT-BCT ngày 06 tháng 9 năm 2011 Quy định nội dung, phương pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải điện)

Thành phần phụ tải

Nhóm phụ tải

Phân nhóm phụ tải

I. Nông-Lâm-Thủy sản

 

 

 

1. Nông-Lâm-Thủy sản

 

 

 

1. Bơm tưới, tiêu nước phục vụ nông nghiệp (kể cả các trạm bơm cục bộ do HTX nông nghiệp quản lý và trạm bơm)

 

 

2. Các hoạt động đóng, mở các cống điều tiết nước, phân lũ và sản xuất nông nghiệp khác

 

 

3. Điện cấp cho các hoạt động nông nghiệp khác như: Bơm tưới vườn cây, dịch vụ cây trồng, bơm nước rửa chuồng trại, bảo vệ thực vật, lai tạo giống mới, sưởi ấm gia súc...

 

 

4. Điện cấp cho lâm nghiệp: Bao gồm các cơ sở sản xuất lâm nghiệp, các hoạt động chế biến phụ thuộc trong ngành lâm nghiệp như: Trồng và tu bổ rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng. Hoạt động khai thác những sản phẩm từ rừng như: khai thác gỗ, tre, nứa và các lâm sản khác

 

 

5. Điện cấp cho thủy sản: Gồm điện dùng cho việc đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ có liên quan

II. Công nghiệp-Xây dựng

 

 

 

1. Khai khoáng

 

 

 

1. Khai thác than

 

 

2. Khai thác dầu thô, khí tự nhiên và các hoạt động dịch vụ phục vụ cho khai thác dầu và khí

 

 

3. Khai thác quặng uranium và quặng thorium

 

 

4. Khai thác quặng kim loại đen và kim loại màu

 

 

5. Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét, cao lanh, khoáng hóa chất, khoáng phân bón, khai thác muối, v.v. Các mỏ khác chưa được phân vào đâu

 

2. Chế biến thực phẩm

1. Sản xuất thực phẩm bao gồm: Chế biến và bảo quản thịt, thủy sản và sản phẩm từ thịt, thủy sản; Chế biến rau quả, gia vị, nước chấm, nước sốt, dấm, các loại men thực phẩm; Sản xuất dầu, mỡ động vật, thực vật; Xay xát, sản xuất bột và sản xuất các sản phẩm từ bột như: Bún, bánh, mỳ, miến...; Sản xuất chế biến thực phẩm khác như: Bơ, sữa, bánh, kẹo, đường, kakao, sôcôla, chè, cà phê; Chế biến thực phẩm cho trẻ sơ sinh; Chế biến thực phẩm chuyên dùng cho người bệnh

 

 

2. Sản xuất đồ uống: Ruợu, bia, nước khoáng, nước giải khát các loại

 

 

3. Sản xuất thuốc lá, thuốc lào

 

3. Dệt may

1. Sản xuất sợi, dệt vải và hoàn thiện sản phẩm dệt, sản xuất hàng đan, móc

 

 

2. Sản xuất trang phục, nhuộm da lông thú (may mặc)

 

 

3. Thuộc, sơ chế da, sản xuất vali, túi xách, yên đệm và giày dép

 

4. Chế biến gỗ

1. Chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, sản xuất các sản phẩm từ rơm rạ và vật liệu tết bện

 

5. Giấy

1. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

 

6. In

1. Xuất bản, in và sao bản ghi các loại văn hóa phẩm như băng, đĩa nhạc

 

7. Hóa chất

1. Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế và nhiên liệu hạt nhân

 

 

2. Sản phẩm hóa chất, phân bón, thuốc trừ sâu, hóa chất khác dùng trong nông nghiệp; Sản xuất sơn, vécni, mực in, matít; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu; Sản xuất mỹ phẩm, xà phòng và các chất tẩy rửa và chế phẩm vệ sinh, v.v.

 

 

3. Sản xuất các sản phẩm từ cao su và nhựa các loại

 

 

4. Sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại như: Thủy tinh, các sản phẩm từ thủy tinh, đồ gốm, sứ, vật chịu lửa, gạch ngói, xi măng, vôi, vữa, bê tông và các sản phẩm khác từ xi măng, cát, tạo dáng và hoàn thiện đá, hắc ín, nhựa đường, bột đá, bột mài, hạt mài tự nhiên hoặc nhân tạo; Sản xuất các sản phẩm từ amiăng...

 

 

5. Tái chế phế liệu, phế thải kim loại và phi kim loại

 

8. Luyện kim

1. Sản xuất các kim loại như: Sắt, thép, kim loại màu và kim loại quí, đúc sắt thép, đúc kim loại màu

 

 

2. Sản xuất các sản phẩm từ kim loại

 

9. Chế tạo máy và thiết bị

1. Chế tạo máy móc thiết bị cho sản xuất và hoạt động văn phòng như: Động cơ, tuabin, thiết bị văn phòng, máy tính

 

 

2. Sản xuất các thiết bị, dụng cụ điện, dây điện, pin, ắc qui, đèn điện và thiết bị chiếu sáng

 

 

3. Sản xuất rađio, tivi, thiết bị truyền thông và các linh kiện điện tử

 

 

4. Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm gia dụng như: Quạt điện, bàn là, máy giặt, tủ lạnh...

 

 

5. Sản xuất dụng cụ y tế, dụng cụ chính xác, dụng cụ quang học và đồng hồ các loại

 

 

6. Sản xuất xe có động cơ, rơ móc; Sản xuất các phương tiện đi lại (xe đạp, xe máy); Sản xuất và sửa chữa các phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy, đường sắt và hàng không

 

 

7. Sản xuất giường, tủ, bàn ghế và các sản phẩm khác (nhạc cụ, dụng cụ thể dục thể thao, đồ chơi giải trí)

 

10 .Cung cấp và phân phối gas, nước

1. Sản xuất tập trung và phân phối khí đốt

 

 

2. Sản xuất gas, phân phối nhiên liệu khí bằng đường ống

 

 

3. Khai thác, lọc và phân phối nước

 

11. Xây dựng

1. San lấp mặt bằng

 

 

2. Xây dựng

 

 

3. Lắp đặt thiết bị

III. Thương nghiệp-Khách sạn-Nhà hàng

 

 

 

1. Bán buôn, bán lẻ và cửa hàng sửa chữa

1. Bán buôn, bán lẻ của các công ty, cửa hàng (kể cả các hoạt động bao gói, bảo hành trong cửa hàng)

 

 

2. Sửa chữa, bảo dưỡng vật phẩm tiêu dùng

 

2. Khách sạn

1. Khách sạn

 

 

2. Quán trọ

 

3. Nhà hàng

1. Nhà hàng

 

4. Văn phòng/Ngân hàng

1. Hoạt động kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm, tín dụng

 

5. Liên doanh nước ngoài & cơ sở NN

1.Liên doanh nước ngoài & cơ sở NN

IV. Sinh hoạt dân dụng

 

 

 

1. Sinh hoạt dân dụng thành thị

1. Điện sinh hoạt của hộ gia đình dân cư thuộc thành thị

 

2. Sinh hoạt dân dụng nông thôn

1. Điện sinh hoạt của hộ gia đình dân cư thuộc nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa

V. Các hoạt động khác

 

 

 

1. Văn phòng công chính

1. Điện cấp cho các cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức đoàn thể trong nước, gồm: Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các lực lượng vũ trang và các tổ chức đoàn thể quần chúng, các phường hội trong nước từ Trung ương đến các cấp địa phương

 

 

2. Các đại sứ quán, các tổ chức của Liên hợp quốc, các cơ quan đại diện của nước ngoài đặt tại Việt Nam

 

 

3. Điện cấp cho văn phòng làm việc của các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp gồm: Điện cấp cho các hoạt động của bộ máy văn phòng các doanh nghiệp và cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp (trừ các đơn vị văn hóa, bệnh viện, trường học)

 

2. Cơ sở văn hóa thể thao

1. Nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, nhà thông tin văn hóa, triển lãm, viện bảo tàng, nhà lưu niệm, khu du tích lịch sử, nơi thờ cúng của các tôn giáo tín ngưỡng

 

 

2. Các câu lạc bộ văn hóa thể thao, khu vui chơi giải trí, công viên, sân bãi thể dục thể thao

 

3. Trường/đại học

1. Điện dùng trong các trường mẫu giáo mầm non, trường phổ thông, trường dạy nghề, các trường trung học, đại học và các trường đào tạo khác

 

 

2. Điện dùng trong các hoạt động của các viện nghiên cứu khoa học

 

4. Bệnh viện

1. Các bệnh viện, bệnh xá, trạm xá, khu điều dưỡng, các trại dưỡng lão, trại trẻ mồ côi

 

5. Chiếu sáng đèn đường

1. Điện cấp cho ánh sáng công cộng và các hoạt động công cộng khác: Bao gồm các điện chiếu sáng ở những nơi công cộng đường phố và điện cấp cho các hoạt động công cộng khác không phải là kinh doanh

 

 

2. Điện dùng trong các hoạt động chỉ huy giao thông

 

 

3. Điện cấp cho các kho, bãi hàng hóa

 

 

2. Điện dùng trong các hoạt động của các trung tâm phát triển tin học và phần mềm

 

6. Cơ sở truyền thông

1. Điện dùng trong hoạt động phát thanh, phát tín, truyền hình, thông tin, liên lạc

 

7. Các hoạt động khác

1. Các hoạt động xã hội khác chưa được phân vào đâu

 

PHỤ LỤC 2

PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CHỌN MẪU PHỤ TẢI PHI DÂN DỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2011/TT-BCT ngày 06 tháng 9 năm 2011 Quy định nội dung, phương pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải điện)

1. Phương pháp tách dải phụ tải theo mức công suất hoặc điện năng tiêu thụ (DALENUIUS-HODGES)

a) Phương pháp DALENUIUS-HODGES là phương pháp được sử dụng để tính toán tách dải phụ tải theo mức công suất hoặc điện năng tiêu thụ.

b) Phương pháp DALENUIUS-HODGES dùng để xác định các điểm ngắt quãng tối ưu trong chuỗi biến thiên công suất hoặc điện năng tiêu thụ của nhóm phụ tải nhằm tách nhóm phụ tải thành các dải theo mức tiêu thụ điện năng từ đó để tính số lượng mẫu phụ tải tối thiểu cho từng dải phụ tải của nhóm phụ tải.

c) Công thức tính toán tần suất xuất hiện nhóm mẫu:

Trong đó:

- CSqF1 là lũy tích căn bậc 2 của tần suất xuất hiện nhóm 1

- N1 là số lượng điểm trong nhóm 1

- Width1 là độ rộng dải giá trị của nhóm 1 (giá trị này có thể tùy chọn)

Các giá trị tiếp theo được tính theo công thức

Trong đó:

- Nd là số lượng điểm trong nhóm d;

- Widthd là độ rộng dải giá trị của nhóm d. 

2. Phương pháp tính toán kích thước mẫu phụ tải theo hàm phân bố chuẩn tắc

a) Phương pháp tính toán kích thước mẫu phụ tải theo hàm phân bố chuẩn tắc được sử dụng để xác định số lượng mẫu phụ tải tối thiểu cho từng dải phụ tải (đã phân loại theo dải điện năng tiêu thụ của từng nhóm phụ tải) và tổng hợp số lượng mẫu phụ tải tối thiểu cho từng nhóm phụ tải và phân ngành cụ thể.

b) Với giả thiết các phụ tải sử dụng điện phân bố theo hàm phân bố chuẩn tắc với biến số là sản lượng điện năng tiêu thụ cả năm, số lượng phụ tải mẫu tối thiểu được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

n: số lượng phụ tải mẫu tối thiểu.

E: Sai số biên (margin of error) là giá trị sai khác lớn nhất giữa giá trị trung bình µ và giá trị trung bình mẫu.

: Độ lệch tiêu chuẩn của đại lượng ngẫu nhiên X.

: Giá trị tới hạn (Critical value) mức  của phân bố chuẩn tắc, trong đó = 1- Độ tin cậy.

N: tổng số các phụ tải trong dải điện năng tiêu thụ của nhóm phụ tải.

Độ lệch tiêu chuẩnlà đại lượng dùng để đánh giá mức độ phân tán các giá trị của một đại lượng ngẫu nhiên, được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

DX: Phương sai hay độ lệch bình phương trung bình của đại lượng ngẫu nhiên X.

EX: Kỳ vọng hay giá trị trung bình của đại lượng ngẫu nhiên X.

: trung bình của bình phương X, được tính theo tỷ lệ phần trăm điện năng thương phẩm của các phụ tải trong dải điện năng tiêu thụ của nhóm phân ngành đó.

3. Phương pháp trung bình đơn vị (MPU - mean per unit).

a) Phương pháp trung bình đơn vị (MPU - mean per unit) là phương pháp tính toán đơn giản nhất dùng để xác định số lượng mẫu phụ tải cho mỗi dải phụ tải sử dụng  số liệu công suất điện năng trung bình giờ của các phụ tải trong dải.

Trong đó:

• s dải phụ tải;

• c mẫu phụ tải;

• y biến mục tiêu (kWh);

• x biến phụ (điện năng thương phẩm tháng).

4. Phương pháp tỷ lệ phân ly (SR - Seperate Ratio)

Một biến bổ trợ là một thứ đã biết đối với tất cả các trường hợp trong tập hợp. Trong các khảo sát nghiên cứu phụ tải, các ứng cử viên cho biến bổ trợ là:

- Sản lượng hàng năm;

- Sản lượng theo mùa;

- Nhu cầu đối với các lớp đã đo đếm nhu cầu.

Các phương pháp tỉ lệ sử dụng dữ liệu tập hợp và dữ liệu mẫu phụ tải cho các biến bổ trợ để tăng độ chính xác. Cách này có hiệu quả khi biến đích và biến bổ trợ có mối tương quan chặt chẽ.

Không phụ thuộc vào biến được sử dụng khi thiết kế mẫu, biến được sử dụng khi khai triển thường là sản lượng tháng kinh doanh hoặc sản lượng tháng lịch biểu. Có 2 loại khai triển sau đây:

- Tỉ lệ phân ly (SR) sử dụng các giá trị sản lượng hàng tháng đối với mỗi nhóm phụ tải. 

- Tỉ lệ kết hợp (CR) sử dụng các giá trị sản lượng hàng tháng cho lớp.

Thông thường, cách khai triển tỷ lệ kết hợp được sử dụng vì sản lượng tập hợp chỉ có ở mức lớp chứ không có ở mức nhóm phụ tải.

 

Các phép ước lượng

5. Phương pháp tỷ lệ kết hợp (CR - Combined Ratio)

 

MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 33/2011/TT-BCT

Hanoi, September 06, 2011

 

CIRCULAR

ON CONTENTS, METHODS, AND PROCEDURE FOR ELECTRICAL LOAD RESEARCH

Pursuant to the Government's Decree No. 189/2007/ND-CP on December 27, 2007 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Government's Decree No. 44/2011/ND-CP dated June 14, 2011 on amendments to Article 3 of the Government's Decree No. 189/2007/ND-CP on December 27, 2007 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Law on Electricity dated December 03, 2004;

Pursuant to the Government's Decree No. 105/2005/ND-CP dated August 17, 2005 detailing and guiding the implementation of the Law on Electricity;

The Minister of Industry and Trade promulgates a Circular on contents, methods, and procedure for electrical load research:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of regulation

This Circular deals with the methodology for researching electrical load of the national and local electricity systems serving the forecasting of electricity demands and structuring electricity prices.

Article 2. Subjects of application

This Circular is applicable to:

1. Vietnam Electricity;

2. General companies of electricity (hereinafter referred to as general companies).

3. The System and market operator.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Load research database of general companies is the database that contains information about electricity consumption of sample loads, result and forecasting of load profiles of general companies.

3. National load research database is the database that contains information about electricity consumption of sample loads, result and forecasting of load profiles of the national electricity system.

4. Load range is a set of load in the same range of power or electric energy in each group of load.

5. Sample load is the electrical load that represents a group of load, which is calculated based on probability theory with reliability and margin or error within limits.

6. A typical day is the day that has the typical consumption of loads. Typical days include typical working days, weekend, holidays of months and years.

7. Group of load is a set of electrical loads that have similar energy consumption characteristics, which belong to one of the sectors specified in Appendix 1 to this Circular.

8. Non-residential load is electrical load that belongs to the sectors of industry - construction, trading-hotel-restaurant, agriculture-forestry-fishery, and other activities.

9. Residential load is electrical load of households.

10. Heavy loads are the loads of which consumption rates are regulated by Electricity Regulatory Authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Sectors are the loads separated into groups of electrical loads, including: industry-construction, trading-hotel-restaurant, agriculture-forestry-fishery, and other activities.

Chapter II

CONTENTS AND METHODS OF LOAD RESEARCH

Article 4. Load research contents

Load research includes:

1. Designing, selecting sample loads.

2. Collecting, adjusting information about electricity consumption of sample loads.

3. Constructing load profiles of load groups and sectors

4. Forecasting load profiles.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Combining the bottom-up approach and top-down approach as follows:

1. Collect the electricity consumption of the sample load to make load profiles of the load groups and sectors (bottom-up approach).

2. Collect past load profiles of the electricity system to adjust the load profiles of the load groups and sectors using the bottom-up approach; the factors of socio-economic development to forecast the load profile (top-down approach).

Chapter III

PROCEDURE FOR DESIGNING AND SELECTING SAMPLE LOADS

Section 1. DESIGNING, SELECTING THE NON-RESIDENTIAL SAMPLE LOADS

Section 6. PROCEDURE FOR DESIGNING, SELECTING THE NON-RESIDENTIAL SAMPLE LOADS

1. Analyze and classify non-residential loads

2. Find target variables serving the calculation and selection of the sample load.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Calculate the quantity of sample loads.

5. Select and distribute non-residential sample loads among general companies.

Article 7. Analyzing and classifying non-residential loads

1. The factors that need considering when analyzing and classifying non-residential loads:

a) The characteristics of load groups and sectors;

b) The connecting voltages of loads;

c) Geographical and seasonal factors;

d) Other necessary information about the load types.

2. The non-residential load types shall be analyzed and classified in the following order:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Classify loads in the load type by connecting voltage, geographic area, season (irrigation) and other characteristics (if any).

3. Make a list of loads sorted by non-residential load group and sectors based on the classification in Clause 2 of this Article.

Article 8. Determining target variables serving the calculation and selection of the sample load

1. Target variables are important parameters for demonstrating the electricity consumption of each group of non-residential load, and used for calculating standard deviation and minimum quantity non-residential loads in load research.

2. Target variables are selected from one of the quantities below:

a) The load power when the power of the electricity system reaches the maximum value in the year;

b) The load power during peak hours by day or night of the day when the power of the electricity system reaches the highest level in the year;

c) Time of use (TOU);

d) Time of use in the whole year of non-residential loads.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The analysis and stratification of consumption ranges for each group of non-residential loads shall be carried out as follows:

1. Determine the quantity and assess the proportion of power or electricity consumption of heavy loads.

2. Follow Dalenius-Hodges to make load profiles by power or consumption, determine the optimal boundary to stratify power or consumption ranges. The details of Dalenius-Hodges approach are provided in Appendix 2 to this Circular.

The result of analyzing, stratifying power or consumption ranges for each group of non-residential loads includes:

a) The quantity of ranges and loads in each range;

b) The average power or consumption of each consumption range;

c) The standard deviation of each range.

Article 10. Calculating the quantity of non-residential sample loads

Quantity of non-residential sample loads of each load range is calculated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Remove the load ranges of which the total power or consumption of loads is below 1% of the total power or consumption of the group of loads.

3. Select one of the methods for calculating the quantity of sample loads for the remaining load ranges. The calculating methods include:

a) Normal distribution function;

b) Mean Per Unit (MPU);

c) Separate Ratio (SR);

d) Combined Ratio (CR).

The details of methods for calculating the quantity of load quantity of load range are provided in Appendix 2 to this Circular.

4. Find value of reliability and margin of error serving the calculation of model quantity based on the budget for load research.

5. Calculate the number of sample loads of each load range.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Distributing and selecting non-residential sample loads

1. Based on the quantity of models of each load group, Vietnam Electricity shall distribute models (if changes are made) to every general company in direct proportion to the commercial energy of the their load groups by May 15 every year.

2. General companies shall make lists of loads selected as models according to the number of models distributed, specifying their names, addresses, voltages, load ranges, load groups, and sectors.

3. General companies shall make lists of back-up non-residential sample loads.

4. General companies shall send Vietnam Electricity the lists of loads selected as models according to the number of models distributed and the lists of back-up sample loads by December 12 every year.

Article 12. Reports on assessment of non-residential sample loads

By December 20 every year, Vietnam Electricity shall complete and send the report on assessment of non-residential sample loads nationwide of the next year to Electricity Regulatory Authority, which consists of:

1. The calculation, design, and distribution of non-residential sample loads.

2. Comparison of the change (if any) in the number of non-residential sample loads in comparison with that in the previous year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Responsibilities of units for the design and selection of non-residential sample loads 

1. Vietnam Electricity shall:

a) Calculate, decide the number of non-residential loads nationwide;

b) Distribute non-residential sample loads among general companies;

c) Determine the technical characteristics of the system for collecting data serving load research, management and supervision of investment and installation of equipment serving the research of non-residential sample loads nationwide.

2. General companies shall:

a) Make lists of non-residential sample loads based on the number of models calculated and distributed by Vietnam Electricity;

b) Make investments and install equipment for collecting data serving the load research of local non-residential sample loads.

Section 2. DESIGNING RESIDENTIAL SAMPLE LOADS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The factors that need considering when analyzing and classifying residential load groups:

a) The geographical factors;

b) Urban or rural area;

c) The weather (seasons);

d) The level of electrification and electricity consumption of households or other characteristics of each residential load group.

2. Analyze and classify residential loads into general companies in the following order:

a) Classify load groups by rural areas and urban areas to differentiate set apart the level of electrification and power consumption of households;

b) Classify residential load groups by their characteristics, including private houses, apartments, villas, or houses for rent;

c) Select the quantity of models for each residential load group;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Make a list of back-up residential sample loads.

3. General companies shall send Vietnam Electricity the lists of residential sample loads and the lists of back-up residential sample loads by December 12 every year.

4. Vietnam Electricity shall aggregate the residential sample loads and sort them by the North, the Middle and the South to differentiate geographical factors and weather in the year.

Article 15. Reports on assessment of residential sample loads

By December 20 every year, Vietnam Electricity shall complete and send the report on assessment of residential sample loads nationwide of the next year to Electricity Regulatory Authority, which consists of:

1. The calculation, design, and distribution of residential sample loads.

2. Assessment of the change (if any) in the number of residential sample loads in comparison to the previous year.

3. Comparison of the lists of residential loads made by general companies with the calculation, design, and the number of residential sample loads distributed to general companies.

Article 16. Responsibilities of units for the design and selection of residential sample loads

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Calculate, design, and make lists of residential sample loads under their management;

b) Make investments and install equipment for collecting data serving the load research of residential sample loads under their management.

2. Vietnam Electricity shall:

a) Aggregate the residential sample loads nationwide based on the budget and proportion of power consumption of each unit to the total consumption nationwide;

b) Determine the technical characteristics of the system for load research, management and supervision of investment and installation of equipment serving the research of residential sample loads nationwide.

Chapter IV

PROCEDURE FOR COLLECTING AND ADJUSTING DATA, MAKING AND FORECASTING LOAD PROFILES

Section 1. Collecting, adjusting data

Article 17. Collecting meter data of sample loads

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. General companies shall install electricity meters that automatically transmit data to the general companies at 0h every day.

Article 18. Detecting errors of sample load meters

The following tasks shall be performed to detect the errors of sample load meters:

1. Check the period from the beginning of data reading until the end.

2. Check the zero (0) energy value.

3. Check the status (to find suspicious signs that need checking).

4. Check and compare the total value of electricity of the load in a cycle to the total commercial energy measured monthly.

5. Compare the measured figures to the consumption threshold of the sample loads.

6. Check and compare the value of commercial energy to that of the previous month or the same month of the previous year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Check the load coefficient.

Article 19. Calibrating and estimating meter data of sample loads

1. Calibrating and estimating data meter of sample loads means adjusting the data that are lost, insufficient or inaccurate when detecting errors during data collection.

2. The methods for calibrating and estimating meter data include:

a) Linear interpolation from the consumption tendency curve;

b) Similar days: using the similar day’s data of the current or previous week;

c) Automatic estimation: used if no more than 07 days’ data are missing;

d) Visual observation of graphs: to find error data company make decisions on estimated data;

dd) Manual data adjustment and estimation: used if more than 07 days’ data are missing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Calibrated and adjusted meter data of sample loads shall be stored to establish a database for load research.

Article 20. Transmission of sample load data to the load research database

By the 20th of the next month, general companies shall finish collecting, calibrating and estimating meter number of sample loads, and then send calibrated data to Vietnam Electricity for update on the national load research database.

Article 21. Quarterly reports on assessment of sample load data

By the 20th of the first month of the next quarter, general companies shall complete and submit reports on the assessment of collection and calibration of meter data of sample loads to Vietnam Electricity.

Article 22. Responsibilities of units for data collection and calibration

1. General companies shall:

a) Install meters, collect and calibrate consumption values from the meter of the sample loads, and manage the database of sample loads under their management;

b) Transmit the calibrated database of sample loads to Vietnam Electricity for developing the national load research database.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 2. ANALYSIS AND CONSTRUCTION OF LOAD PROFILES

Article 23. Annual standardized average load profile

1. The annual standardized average load profile of each load group and sector is made by calculating and aggregating annual standardized load profile of every sample load.

2. The annual standardized average load profile of each load group and sector is made as follows:

a) Step 1: construct the annual standardized profile of each sample load by dividing the load profile in the year by the commercial energy of the sample load in the month;

b) Step 2: construct the annual standardized average load profile of each load group by finding the arithmetic mean of the annual standardized profiles of sample loads of that group;

c) Step 3: construct the annual standardized average load profile of each sector by finding the arithmetic mean of the annual standardized profiles of load groups of that sector;

d) Step 4: construct  the annual standardized average load profile of the general company, local or national electricity system by finding the arithmetic mean of the annual standardized profiles of sectors;

dd) Step 5: update the annual standardized average load profile of every group and sector on the load research database.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The monthly standardized average load profile is made by calculating and aggregating monthly standardized load profile of every sample load.

2. The monthly standardized average load profiles of load groups and sectors are made as follows:

a) Step 1: construct the monthly standardized profile of each sample load by dividing the load profile in the month by the commercial energy of the sample load in the month;

b) Step 2: construct the monthly standardized average load profile of each load group by finding the arithmetic mean of the monthly standardized profiles of sample loads of that group;

c) Step 3: construct the monthly standardized average load profile of each sector by finding the arithmetic mean of the monthly standardized profiles of load groups of that sector;

d) Step 4: construct the monthly standardized average load profile of the general company, local or national electricity system by finding the arithmetic mean of the monthly standardized profiles of sectors;

dd) Step 5: update the monthly standardized average load profile of every group and sector on the load research database.

Article 25. Actual load profiles

1. The annual or monthly actual load profile of each load group is constructed by multiplying the annual or monthly standardized average load profile by the value of corresponding commercial energy of such load group.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The annual or monthly actual load profile of a general company, a local electricity system, or the national the electricity system is constructed by aggregating corresponding actual load profiles of the sectors.

4. The annual or monthly actual load profile of every load group sector, general company, local electricity system and the national the electricity system shall be stored in the load research database;

Article 26. Load profiles of typical days

1. The annual or monthly actual load profile of the typical working day of a load group, a sector, a general company, a local the electricity system or the national the electricity system is arithmetic mean of corresponding actual load profiles of working days the load group, sector, general company, local electricity system or national electricity system.

2. The annual or monthly actual load profile of the typical weekend or holiday of a load group, a sector, a general company, a local the electricity system or the national the electricity system is arithmetic mean of corresponding actual load profiles of weekends or holidays of the load group, sector, general company, local electricity system or national electricity system.

Article 27. Reports on analysis and construction of load profiles

Based on the load profile construction result, the report on load profile analysis shall contain:

1. The results of calculation and construction of the standardized average load profile; the actual load profile; the annual and monthly load profiles of typical days of load groups, sectors, general companies, local electricity systems or the national electricity system mentioned in Article 23, Article 24, Article 25, and Article 26 of this Circular.

2. Analysis and assessment of the growth of commercial energy of the unit and the whole the national electricity system by load group and sector in comparison to the previous year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Assessment of the effect of load groups and sectors on the peak power of general companies, local or national electricity systems, including: peak frequency, changes of peak power, contribution to peak power. Comparison to the actual load profile of the local or national electricity system.

5. Chronological change of load profiles of load groups and sectors.

6. Comparison of the tendency to change of load profiles of load groups and sectors with developments of temperatures, industrial production indicators, and the factors related to other businesses.

Article 28. Reports on analysis and construction of quarterly load profiles

1. By the 20th of the second month of the next quarter, general companies shall complete and submit reports on analysis and construction of monthly load profiles in the month and the quarterly load profile to Vietnam Electricity, the system and market operator, and Electricity Regulatory Authority.

2. By the 25th of the second month of the next quarter, Vietnam Electricity shall complete and send a report on the analysis and construction of quarterly load profiles of the national and local electricity systems to Electricity Regulatory Authority.

Article 29. Reports on analysis and construction of annual load profiles

1. By the January 20 of the next year, general companies shall complete and submit reports on analysis and construction of its annual load profile to Vietnam Electricity, the system and market operator, and Electricity Regulatory Authority.

2. By the 25th of the second month of the next quarter, Vietnam Electricity shall complete and send a report on the analysis and construction of annual load profiles of the national and local electricity systems to Electricity Regulatory Authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. General companies shall calculate, construct annual and quarterly load profiles and make reports on the result of analysis and construction of such load profiles.

2. Vietnam Electricity shall calculate, construct load profiles of the national and local electricity systems and make reports on the result of analysis and construction of such load profiles.

3. The System and market operator shall calculate, construct load profiles in accordance with the Circular No. 12/2010/TT-BCT dated April 15, 2010 of the Ministry of Industry and Trade on electricity transmission system.

Section 3. LOAD PROFILE FORECASTING

Article 31. Load profile of typical days

The bottom-up approach and top-down approach shall be combined to forecast load profiles, in particular:

1. Top-down approach:

a) Use data sequence of past load profiles to forecast load profile tendency;

b) Forecast load profiles based on load profile tendency forecasting and the effect of the weather, economic growth, population and elasticity coefficient on electricity prices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Use the annual and monthly standardized average load profiles to forecast load profiles of each load group and sector;

b) Forecast monthly and annual commercial energy of each load group and sector, with due regard taken of: the emergence of new loads, growth of loads, socio-economic development, industry, growth of modernization of electric appliances, demand side management solutions adopted (DSM);

c) Forecast load profiles of each load group and sector based on the monthly and annual load profile tendency forecasting and commercial energy forecasting.

3. Compare the load profile forecasting results produced by both methods to analyze and determine the load profile forecasting result.

Article 32. Reports on load profile forecasting

Based on the load profile forecasting result, the report on load profile forecasting shall contain:

1. The results of calculation and forecasting of the standardized average load profile; the actual load profile; the annual and monthly load profiles of typical days of load groups, sectors, general companies, local electricity systems or the national electricity system mentioned in Article 23, Article 24, Article 25, and Article 26 of this Circular.

2. Analysis and assessment of the growth of commercial energy of the unit and the whole the national electricity system by load group and sector in comparison to the previous year.

3. Assessment of the tendency to change of load profiles of the load groups and sectors that account for the majority of consumption or have significant growth.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Chronological change of load profiles of load groups and sectors.

6. Comparison of the tendency to change of load profiles of load groups and sectors with developments of temperatures, industrial production indicators, and the factors related to other businesses.

Article 33. Reporting load profile forecasting

1. General companies, the system and market operator shall complete the reports on annual, monthly, and weekly load profile forecasting in accordance with Article 16, Article 17, and Article 18 of the Circular No. 12/2010/TT-BCT.

2. By September 15 every year, Vietnam Electricity shall complete and send a report annual load profile forecasting in accordance with the annual operation plan.

Article 34. Responsibility of units for reporting load profiles

1. General companies shall calculate and forecast annual and monthly load profile to serve load forecasting, electricity system operation planning, electricity distribution and pricing.

2. Vietnam Electricity shall calculate and forecast annual load profiles of the national and local electricity systems to serve electricity pricing and demand side management.

3. The System and market operator shall calculate and forecast annual and monthly load profiles of the national and local electricity systems to serve load forecasting and national electricity system operation planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

EXEMPTION

Article 35. Cases of exemption

The units regulated by this Circular may apply for exemption in the following cases:

1. The unit provides explanation for the difficulties related to technical infrastructure and capacity.

2. The unit proves the entitlement to exemption in accordance with this Circular.

Article 36. The power and basis to decide exemption

1. Electricity Regulatory Authority shall consider and approve the cases eligible for exemption according to Article 35 of this Circular.

2. The basis for considering exemption includes:

a) The condition of the applying unit (the difficulties related to infrastructure, capacity, or other relevant reasons);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Other bases related to the exemption (if any).

Article 37. Application for exemption

An application for exemption consists of:

1. A written request for exemption specifying the required information in Points a, b, c Clause 2 Article 6 of this Circular.

2. Explanation for the reasons for exemption and commitments when exemption is given.

3. Written opinions of Vietnam Electricity about the request of exemption.

Article 38. Procedure for processing the application for exemption

1. The application for exemption shall be sent by post or submitted directly to Electricity Regulatory Authority directly.

2. Within 07 days from the day on which the application is received, Electricity Regulatory Authority shall send a written notification to the applicant of the validity of the application. If the application is not valid, Electricity Regulatory Authority shall specify the necessary additions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. If the request for exemption involves complicated facts and other units, the processing period may be extended without exceeding 15 working days.

Article 39. Responsibility to provide information

Vietnam Electricity and general companies are obligated to provide information at the request of Electricity Regulatory Authority.

Article 40. Withdrawal of request for exemption

If the request for exemption is withdrawn, the applicant shall send a written notification to Electricity Regulatory Authority.

Article 41. Revocation of decision on giving exemption

Electricity Regulatory Authority is entitled to revoke the decision on giving exemption in the following cases:

1. Deception is found during the submission of request for exemption.

2. The exempt unit fails to fulfill the conditions or commitments or fail to comply with the period stated in the decision on giving exemption.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 42. Implementation

1. Electricity Regulatory Authority shall disseminate, provide guidance and inspect the implementation of this Circular; formulate and promulgate detailed procedure for load research.

2. Vietnam Electricity shall provide training in the installation and use of hardware and software serving load research.

3. Units must report the difficulties that arise during the implementation to Electricity Regulatory Authority for Electricity Regulatory Authority to consider and request the Ministry of Industry and Trade to make necessary amendments to this Circular.

Article 43. Effect

This Circular takes effect on October 21, 2011.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Hoang Quoc Vuong

 

APPENDIX 1

LOAD SECTORS, LOAD GROUPS AND SUBGROUPS
 (to the Circular No. 33/2011/TT-BCT dated September 06, 2011)

Sector

Load group

Load subgroup

I. Agriculture-Forestry-Fishery

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1. Agriculture-Forestry-Fishery

 

 

 

1. Irrigation pumping serving agriculture (including local pumping stations under the management of agriculture cooperatives)

 

 

2. Closing, opening drains to regulate water, separating flood and serve agricultural production.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3. Electricity supplied for other agricultural activities such as watering, planting services, cleaning barns and stables, plant protection, cross-breeding, warming cattle, etc.

 

 

4. Electricity supplied for forestry: including forestry facilities, dependant forestry processing such as planting, improving, segmenting and protecting forests. Extraction of other forest products such as timber, bamboo, rattan and other products.

 

 

5. Electricity supplied for fishery, including catching, cultivating aquaculture products and relevant services

II. Industry-construction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

1. Mineral extraction

 

 

 

1. Coal mining

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

3. Extraction of uranium and thorium ore

 

 

4. Extraction of ferrous and non-ferrous metal ore

 

 

5. Extraction of stones, sand, gravel, clay, kaolin, chemical minerals, fertilizer minerals, salt, etc. Other unclassified mines

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Food processing

1. Food production includes: processing and preserving meat, fish and their products; processing vegetables, spices, sauces, gravy, vinegar, yeast; animal fat or vegetable oil; threshing, producing wheat and its products such as noodle, bread, vermicelli, etc.; producing and processing other foods such as butter, milk, confectionary, sugar, cocoa, chocolate, tea, coffee; processing foods for infants and foods for patients

 

 

2. Producing beverage: wine, beer, mineral water, soft drinks

 

 

3. Producing tobacco

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Producing thread and textile, finishing thread and textile, producing weaved products

 

 

2. Producing clothes, dying fur skin (apparel)

 

 

3. Tanning and preparing leather, producing suitcases, handbags, saddles, and footwear

 

4. Treating timber

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

5. Paper

1. Producing paper and paper products

 

6. Printing

1. Publishing, printing, copying materials such as music tapes and discs

 

7. Chemicals

1. Producing coke, refined petroleum products and nuclear fuel

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

2. Producing chemicals, fertilizers, pesticides, and other agricultural chemicals; producing paint, varnish, ink, mastics; producing medicines, pharmaceuticals and herbal ingredients; producing cosmetics, soap, detergents and hygiene products, etc.

 

 

3. Producing rubber and plastic products

 

 

4. Producing products from non-metallic minerals such as glass, glass products, pottery, ceramics, refractory items, tiles, cement, lime, concrete, and other products from cement and sand; shaping and finishing stones, pitch, asphalt, stone powder, natural or artificial grinding  powder; producing products from asbestos, etc.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Recycling wastes, metal scrap and non-metal scrap

 

8. Metallurgy

1. Producing metals such as iron, steel, non-ferrous metals, rare metals; casting iron, steel, non-ferrous metals

 

 

2. Producing metal products

 

9. Manufacturing machinery and equipment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

2. Manufacturing electrical equipment, wires, batteries, lighting equipment

 

 

3. Manufacturing radio, televisions, multimedia equipment and electronic components

 

 

4. Manufacturing and assembling household articles such as electric fans, irons, washing machines, fridges, etc.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

5. Manufacturing medical equipment, precision instruments, optical instruments, and meters

 

 

6. Manufacturing motor vehicles, tractors; manufacturing vehicles (bicycles, motorbikes); manufacturing and repairing road vehicles, waterway vehicles, rail road vehicles, and aircrafts

 

 

7. Manufacturing furniture and other products (musical instruments, sports instruments, entertainment instruments)

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Concentrated production and distribution of flammable gas

 

 

2. Manufacturing gas, distributing gas fuel by pipelines.

 

 

3. Extracting, filtering and distributing water

 

11. Construction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

2. Construction

 

 

3. Installation

III. Commerce-Hotel-Restaurant

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Wholesaling, retailing, repairing services

1. Running wholesale or retail shops of companies, shops (including packaging and warranty)

 

 

2. Repairing, preserving consumables

 

2. Hotel

1. Hotels

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Motels

 

3. Restaurant

1. Restaurants

 

4. Office/Banking

1. Banking, insurance, credit operations

 

5. Foreign cooperation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IV. Everyday life

 

 

 

1. Urban everyday life

1. Electricity serving everyday life of households in urban areas

 

2. Rural everyday life

1. Electricity serving everyday life of households in rural areas, highlands, islands, remote areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

1. Administrative offices

1. Electricity supplied to the agencies of the Communist Party and the State, the armed forces, central and local public associations and guilds.

 

 

2. Embassies, UN’s organizations, representative offices of foreign organizations in Vietnam

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Electricity supplied for offices of companies and public service agencies includes: electricity supplied for operations of offices of companies and public service agencies (except for cultural units, hospitals and schools)

 

2. Art and sports centers

1. Theatres, cinemas, circuses, information and exhibition centers, museums, memorial buildings, historical remains, places of worship

 

 

2. Art and sports clubs, amusement parks, parks, stadiums

 

3. Schools/universities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

2. Electricity serving the operation of research institutes

 

4. Hospitals

1. Hospitals, medical stations, sanitariums, nursing homes, orphanages

 

5. Public lighting

1. Electricity supplied for lighting of public places and other non-profit public activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

2. Electricity serving traffic control

 

 

3. Electricity supplied for warehouses and depots

 

 

2. Electricity serving the operation of IT and software centers

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Electricity used for radio, television, transmission of information, and telecommunication

 

7. Other activities

1. Other unclassified activities

 

APPENDIX 2

METHODS FOR CALCULATING, DESIGNING AND SELECTING NON-RESIDENTIAL SAMPLE LOADS
 (to the Circular No. 33/2011/TT-BCT dated September 06, 2011)

1. Stratifying load ranges by power or consumption (Dalenius-Hodge method)

a) Dalenius-Hodge method is used for calculating and stratifying load ranges by power or consumption.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Formula for calculating rate of occurrence of sample group:

Where:

- CSqFis the cumulative square root of rate of occurrence of group 1

- N1 is the number of points in group 1

- Width1 is the width of the range of group 1 (this value is optional)

The formula below is used for calculating the next value:

Where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Widthd is the width of the range of group d. 

2. Calculating sizes of sample loads using normal distribution function

a) The method of calculating sizes of sample loads using normal distribution function is used for finding the minimum quantity of sample loads of each load range (classified by consumption of each load group) and aggregating the minimum quantity of sample loads of each load group and sector.

b) Presuming the loads are distributed by normal distribution, the variable of which is the annual electricity consumption, the minimum quantity of sample loads is calculated as follows:

Where:

n: minimum quantity of sample loads.

E: margin of error - the maximum difference between the average value µ and average value of sample .

: standard deviation of random quantity X.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

N: total quantity of loads in the consumption range of the load group.

Standard deviation is used for assessing the spread of values of a random quantity, and calculated as follows:

Where:

Dx: average square deviation of random quantity X.

EX: Expectation or average value of random quantity X.

: mean square of X, expressed as percentage of commercial energy of the loads in the consumption range of the subgroup.

3. Mean per unit (MPU)

a) MPU method is the simplest method for calculating the quantity of sample loads for each load range using the average consumption per hour of the loads in the range.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where:

• s load range;

• c sample load;

• y target variable (kWh);

• x auxiliary variable (monthly commercial energy).

4. Separate ratio (SR)

An auxiliary variable is known to all cases in the set. In load research, the auxiliary variable might be:

- The annual production;

- The seasonal production;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The ratio methods use  set data and sample load data for auxiliary variables to increase the accuracy. Such methods are effective when the target variable and auxiliary variable are closely related.

Variables used for modeling, variables used for developing are usually the production of the business month or calendar month. There are 02 types of development:

- SR method using monthly production of each load group 

- CR method using monthly production of each stratum.

SR method is usually used because the set production only appears in strata, not load groups.

Estimation methods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

k is the ratio of set production to estimated MPU of aggregated production.

k is used to estimate the mean and values of total KW. It adjusts the difference between the size (kWh) of samples in comparison to the set

R is the ratio of estimated MPU of KW to MPU of kWh.

R is used to estimate variances and standard variations

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 33/2011/TT-BCT of September 06, 2011, on contents, methods, and procedure for electrical load research

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.550

DMCA.com Protection Status
IP: 18.97.14.91
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!