ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2015/CT-UBND
|
Bình Phước, ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, NGĂN CHẶN TÌNH TRẠNG BÁN ĐIỀU NON, VAY TIỀN
LÃI SUẤT CAO, CẦM CỐ ĐẤT, BÁN ĐẤT TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Qua 5 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số
14/2010/CT-UBND ngày 15/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường biện
pháp quản lý, ngăn chặn tình trạng bán điều non, cầm cố đất, bán đất trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước, nhìn chung các cấp ủy,
chính quyền địa phương và các ngành có cố gắng thực hiện và đã đạt được một số
kết quả nhất định, hạn chế một phần tình trạng bán điều non, vay tiền lãi suất
cao, cầm cố đất, bán đất của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS);
Trong quá trình triển khai thực hiện
vẫn còn một số khó khăn như: Việc mua bán điều non, cho vay lãi suất cao và
sang nhượng đất là quan hệ về dân sự bình thường trong đời sống của nhân dân.
Tuy nhiên, các giao dịch này diễn ra với một bên là đồng bào DTTS, một bên có
biểu hiện lợi dụng sự thiếu hiểu biết của đồng bào DTTS về pháp luật và thông
tin thị trường để dụ dỗ, lừa đảo, ép giá đến khi đồng bào không trả được thì xiết
đất, dẫn đến không còn đất sản xuất, làm cho đời sống khó khăn, tiềm ẩn nguy cơ
bất ổn về an ninh trật tự trong vùng đồng bào DTTS của địa phương; hình thức
giao dịch là viết giấy tay nên chính quyền cơ sở rất khó phát hiện. Đồng bào
DTTS có nhiều hạn chế trong tiếp cận các kênh tín dụng; việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) cũng còn nhiều hạn chế do đất của đồng bào DTTS chủ
yếu nằm trên các lâm phần do các lâm trường quản lý; thủ tục tách các diện tích
này ra khỏi đất lâm phần đang khó khăn, do đó đồng bào DTTS bị hạn chế trong việc
thế chấp vay vốn ngân hàng nên khi cần tiền thì thường đi vay lãi suất cao bên
ngoài, bán điều non, cầm cố đất, bán đất. Để thực hiện
ngăn chặn tình trạng bán điều non, cầm cố đất, bán đất của đồng bào DTTS, cần
có các giải pháp phù hợp với quy định của Luật Đất đai, Luật Dân sự, Luật Hình
sự, đẩy mạnh việc cấp giấy CNQSDĐ và mở rộng các kênh tín dụng cho vay đối với
đồng bào DTTS. Trong quá trình thực hiện, Chỉ thị 14/2010/CT-UBND đã bộc lộ một
số hạn chế và chưa khắc phục được các khó khăn nêu trên nên hiệu quả ngăn chặn chưa cao.
Để khắc phục các
mặt hạn chế đó, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng bán điều non, vay tiền lãi suất
cao, bán đất, cầm cố đất dẫn đến bị xiết đất, không còn đất sản xuất trong vùng
đồng bào DTTS, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
thị:
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Tăng cường quản lý các giao dịch mua
bán điều non, vay tiền không thuộc hệ thống Ngân hàng thương mại, cầm cố đất,
bán đất có hoặc không có giấy CNQSDĐ. Khi phát hiện có sự chèn ép đồng bào DTTS
về quyền lợi và giá cả trong các giao dịch mua bán điều
non, vay tiền, cầm cố, sang nhượng đất thì cần có biện
pháp can thiệp kịp thời để xử lý, răn đe, ngăn chặn; nếu gây hậu quả nghiêm trọng
thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tiến hành kiểm tra và thực hiện thu hồi
những trường hợp sang nhượng đất do được Nhà
nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong 10 năm kể từ ngày có
quyết định giao đất do vi phạm Điều 40 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai và Điều 64 Luật Đất đai 2013 đã được phát
hiện, tổ chức cưỡng chế và giao lại cho những hộ đồng bào
DTTS không có đất sản xuất tại địa phương, ưu tiên các hộ tại thôn rồi mới đến
xã, huyện. Tiếp tục tổ chức rà soát, khi phát hiện thì tiếp tục xử lý thu hồi,
địa phương nào không thực hiện nghiêm thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức
rà soát, phân loại, xác định các đối tượng môi giới cho vay nặng lãi, mua điều
non, xiết đất sản xuất của đồng bào DTTS và có biện pháp nghiệp vụ để răn đe,
ngăn chặn, kiểm soát để hạn chế gây thiệt hại cho đồng bào DTTS của địa phương.
Rà soát các diện tích của đồng bào
DTTS chưa được cấp giấy CNQSDĐ, nhất là những diện tích đã sản xuất ổn định trên
các lâm phần, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để giao về địa phương cấp giấy CNQSDĐ theo
Quyết định 198/2007/QĐ-TTg ngày 31/12/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
Khi chứng thực các giao dịch sang nhượng
đất, UBND cấp xã phải xác minh nguồn gốc đất, nếu là đất giao cho đồng bào DTTS
theo các chính sách của Nhà nước thì không chứng thực theo quy định trong vòng
10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất không được chuyển nhượng, tặng cho
QSDĐ theo quy định tại Điều 40, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
Chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách cùng cấp triển khai thực hiện tốt các chính sách vay vốn đối với đồng bào
DTTS.
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức pháp luật về đất đai, Luật Dân sự, Luật Hình sự, tác hại của việc
mua bán điều non, cầm cố đất, bán đất, vay nặng lãi trong đồng bào DTTS; kịp thời
thông báo rộng rãi cho người dân cảnh giác về phương thức, thủ đoạn của một số
đối tượng lợi dụng hoàn cảnh khó khăn, kém hiểu biết của họ để trục lợi bất
chính như cho vay nặng lãi, dụ dỗ cầm cố đất, bán đất.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản,
tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội cho vay nặng lãi trong Bộ luật
Hình sự, Bộ luật Dân sự về lãi suất cho vay. Vận động người dân tố giác các đối
tượng cho vay nặng lãi, nhận cầm cố, mua đất có tính chất
chèn ép gây thiệt hại cho đồng bào DTTS. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động, hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất và đời sống; hướng dẫn
cách sử dụng nguồn vốn, cách chi tiêu khoa học. Đồng thời, chính quyền địa
phương thường xuyên nắm bắt tình hình đời sống người dân, có biện pháp hỗ trợ kịp
thời khi ốm đau, thiên tai hạn chế tình trạng túng quẫn phải đi vay nặng lãi, cầm cố đất, bán đất, bán điều non.
Định kỳ 06 tháng 01 lần báo cáo UBND
tỉnh (thông qua Ban Dân tộc) để chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
2. Ban Dân tộc
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn vướng mắc hoặc chậm triển
khai các nội dung, nhiệm vụ của Chỉ thị.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã,
các Hội đồng già làng, người có uy tín triển khai công tác tuyên truyền phổ biến
pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có công tác tuyên truyền
cho người dân hiểu tác hại của việc bán điều non; cầm cố đất, bán đất; vay tiền
lãi suất cao và các quy định của Chỉ thị này.
Phối hợp với Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở,
ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá tình hình cụ thể trong triển
khai thực hiện Chỉ thị của từng huyện, thị xã.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, định kỳ
6 tháng 1 lần tổng hợp tình hình thực hiện Chỉ thị, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu UBND tỉnh các biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các hộ đồng bào DTTS. Đề xuất UBND tỉnh
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc và tổ chức thực hiện tập trung giải quyết dứt điểm những trường hợp đất sản xuất của đồng bào DTTS tại chỗ đã sản xuất ổn định từ trước đến nay, không tranh
chấp, hiện thuộc quyền quản lý của các nông trường, lâm trường thì tiến hành
giao về địa phương để cấp giấy CNQSDĐ cho các hộ theo Quyết định
198/2007/QĐ-TTg ngày 31/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và các địa phương xác định các đối tượng môi giới, dụ dỗ, lừa đảo,
lợi dụng sự thiếu hiểu biết của đồng bào DTTS để mua rẻ điều non và với thời
gian dài, cầm cố đất, xiết đất, cho vay nặng lãi đối với đồng bào DTTS, có biện
pháp nghiệp vụ để răn đe xử lý, ngăn chặn.
5. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh,
huyện, thị xã; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, huyện, thị xã
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đồng bào DTTS khởi kiện tại tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình trong các giao dịch mua bán điều non, vay lãi suất cao, cầm cố đất,
bán đất.
6. Sở Tư pháp
Hướng dẫn các địa phương vận dụng các
điều khoản quy định của pháp luật để thực
hiện Chỉ thị với mục đích hòa giải, răn đe, ngăn chặn làm giảm thiệt hại của đồng
bào DTTS trong các giao dịch mua bán điều
non, cầm cố đất, bán đất, vay tiền lãi suất cao.
Quản lý các hoạt động công chứng, chứng
thực theo nội dung yêu cầu của Chỉ thị này.
Tăng cường hỗ trợ pháp luật, trợ giúp
pháp lý miễn phí, giúp đồng bào DTTS trong lĩnh vực tư
pháp đề bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
7. Các Tổ chức hành nghề công
chứng trên địa bàn tỉnh
Khi công chứng các giao dịch sang nhượng
đất phải xác minh nguồn gốc đất, nếu là đất giao cho đồng bào DTTS theo các
chính sách của Nhà nước thì không được công chứng theo quy định trong vòng 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất không được chuyển nhượng,
tặng cho QSDĐ theo quy định tại Điều 40, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ.
8. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Có kế hoạch cụ thể chỉ đạo các Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tổ chức và đẩy mạnh việc cho
vay trong đồng bào DTTS;
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện cho vay vốn ưu đãi để chuộc
lại đất sản xuất đối với một số hộ đồng bào DTTS đã cầm cố, sang nhượng đất có
lý do chính đáng như mất mùa, ốm đau, thiên tai... dẫn đến nguy cơ không còn đất
sản xuất.
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
Tạo điều kiện cho hộ đồng bào DTTS vay
vốn phát triển sản xuất. Căn cứ vào nội
dung, phương án đề xuất của UBND cấp huyện và các ngành chức năng liên quan, tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh bổ sung nguồn vốn từ ngân sách giải quyết cho vay vốn để
phát triển sản xuất và cho vay chuộc đất đã cầm cố, hạn chế vay lãi suất cao, cầm
cố, chuyển nhượng đất, xiết đất trong vùng đồng bào DTTS.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tham mưu UBND tỉnh đầu tư chương trình khuyến nông riêng cho đồng bào DTTS
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nhằm ổn định và phát triển kinh tế trong vùng đồng bào DTTS.
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan, UBND các huyện, thị xã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tạo quỹ đất sản
xuất hỗ trợ cho đồng bào DTTS.
11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên hỗ trợ tuyên truyền, vận động nhân dân, các sở, ban, ngành, các tổ chức
chính trị xã hội tham gia thực hiện Chỉ thị để góp phần ngăn chặn tình trạng
mua bán điều non, vay tiền lãi suất cao, cầm cố đất, bán đất trong vùng đồng
bào DTTS trên địa bàn tỉnh.
12. Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Bình Phước
Tăng cường thời lượng phát sóng, tin, bài tuyên
truyền phổ biến pháp luật về đất đai, quan hệ mua bán, cầm cố đất. Tuyên truyền
để đồng bào DTTS hiểu tác hại của việc bán điều non, cầm cố đất, bán đất, vay
tiền lãi suất cao và các nội dung của Chỉ thị này.
13. Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh
Hướng dẫn đưa việc thực hiện Chỉ thị này vào các chỉ
tiêu xét thi đua - khen thưởng trong hệ thống cơ quan Nhà nước của tỉnh.
Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị kiến nghị bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua
Ban Dân tộc) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 14/2010/CT-UBND
ngày 15/9/2010 của UBND tỉnh về việc tăng cường biện pháp quản lý, ngăn chặn
tình trạng bán điều non, cầm cố đất, bán đất trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Bình Phước./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- Đài Phát thanh và Truyền hình;
- Báo Bình Phước;
- UBND các huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh;
- LĐVP, các Phòng;
- Trung tâm THCB;
- Lưu: VT(ct03-15)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|