|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
853/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
|
Người ký:
|
Lê Đình Sơn
|
Ngày ban hành:
|
27/03/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
853/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 27 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC SẢN PHẨM HÀNG HÓA NÔNG NGHIỆP CHỦ
LỰC TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU
ngày 19/5/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 722/SNN-KHTC ngày 15/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Danh mục sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2015 và định hướng phát triển đến năm 2020, với những nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu
chung
- Khai thác tối đa tiềm năng đất
đai, lao động, tài nguyên và các nguồn lực xã hội để phát triển các sản phẩm
hàng hóa nông nghiệp chủ lực với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao; tạo ra
nhiều hàng hóa nông, lâm, thủy sản chất lượng cao cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, tăng khả năng cạnh tranh thị trường trong nước và xuất khẩu,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân ngày càng cao.
- Phát triển các sản phẩm có khả
năng tạo giá trị gia tăng cao, đẩy nhanh tốc độ chất lượng tăng trưởng, phát
triển nông nghiệp bền vững, góp phần đẩy nhanh thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh, giảm dần khoảng cách mức sống giữa nông
thôn với thành thị, góp phần tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Mục tiêu đến năm 2015: Sản lượng
lúa hàng hóa 208.100 tấn; lạc vỏ 47.900 tấn; rau, củ quả thực phẩm chất lượng
cao 8.504 tấn; cam chất lượng cao 36.300 tấn; bưởi Phúc Trạch 16.800 tấn; chè
13.500 tấn; mủ cao su khô 10.400 tấn; gỗ nguyên liệu rừng trồng 150.000 m3;
thịt lợn hơi xuất chuồng 104.800 tấn; thịt bò hơi xuất chuồng 11.700 tấn; nhung
hươu 19 tấn; tôm 12.000 tấn; các loại hải sản đánh bắt có sản lượng lớn và giá
trị xuất khẩu cao đạt 6.000 tấn.
- Mục tiêu đến năm 2020: Sản lượng
lúa hàng hóa 278.800 tấn; lạc vỏ 58.000 tấn; rau, củ quả thực phẩm chất lượng
cao 15.448 tấn; cam chất lượng cao 69.300 tấn; bưởi Phúc Trạch 25.200 tấn; chè
20.000 tấn; mủ cao su khô 22.200 tấn; gỗ nguyên liệu rừng trồng 200.000 m3;
thịt lợn hơi xuất chuồng 169.700 tấn; thịt bò hơi xuất chuồng 16.700 tấn; nhung
hươu 34 tấn; tôm 30.000 tấn; các loại hải sản đánh bắt có sản lượng lớn và giá
trị xuất khẩu cao đạt 8.000 tấn.
- Giá trị sản xuất theo giá cố định
1994 các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực đến năm 2015 ước đạt 2.044 tỷ
đồng, chiếm 50,4% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp; đến năm 2020 ước đạt 3.519
tỷ đồng, chiếm 60,9% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
II. DANH MỤC VÀ
ĐỊNH HƯỚNG VÙNG SẢN XUẤT
1. Tiêu chí
xác định.
- Có lợi thế so sánh, mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho người sản xuất; có nhu cầu thị trường trong và ngoài nước
hiện tại và tầm nhìn đến năm 2030.
- Có khả năng cung cấp sản lượng
lớn, ổn định lâu dài; gắn kết được giữa sản xuất với các cơ sở chế biến hiện
tại, với Quy hoạch mạng lưới chế biến của tỉnh, của khu vực.
- Chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị
sản phẩm nông nghiệp, có ý nghĩa làm động lực thúc đẩy nông nghiệp của tỉnh
phát triển cao và bền vững.
- Có tính đặc thù, đặc sản của địa
phương, trở thành sản phẩm hàng hóa riêng có của Hà Tĩnh.
- Có khả năng kết nối với sản phẩm
cùng loại của các tỉnh trong vùng và trong nước để tham gia xuất khẩu.
2. Danh mục
Danh mục sản phẩm hàng hóa nông
nghiệp chủ lực của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, gồm: Lúa; lạc;
rau, củ quả thực phẩm chất lượng cao; bưởi Phúc Trạch; cam chất lượng cao; chè;
cao su; gỗ nguyên liệu rừng trồng; lợn; bò; hươu; tôm và các hải sản đánh bắt
có sản lượng lớn và giá trị xuất khẩu cao.
3. Danh mục sản
phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh tham gia sản phẩm khu vực và cả nước, xuất khẩu:
Lạc, tôm, rau của quả, cao su, chè và lợn.
4. Định hướng
vùng sản phẩm hàng hóa
4.1. Các cây trồng
a) Lúa: Đến năm 2015 diện tích đất
sản xuất trung bình hàng năm 20.000 ha, đến năm 2020 diện tích 25.500 ha, tâp
trung ở các huyện Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, thị xã Hồng
Lĩnh và thành phố Hà Tĩnh.
b) Cây lạc: Đến năm 2015 diện tích
hàng năm 18.000 ha, đến năm 2020 diện tích hàng năm 20.000 ha, tập trung ở các
huyện: Hương Sơn, Kỳ Anh, Hương Khê, Nghi Xuân, Thạch Hà, Lộc Hà, Đức Thọ, Cẩm
Xuyên, Vũ Quang và Can Lộc.
c) Rau, củ quả thực phẩm chất lượng
cao: Đến năm 2015 diện tích hàng năm 820 ha, đến năm 2020 diện tích hàng năm
1.030 ha, tập trung chủ yếu tại các huyện: Kỳ Anh, Can Lộc, Thạch Hà, Đức Thọ,
Cẩm Xuyên, Nghi Xuân, Lộc Hà và thành phố Hà Tĩnh.
d) Bưởi Phúc Trạch: Đến năm 2015
diện tích đạt 1.600 ha, đến năm 2020 diện tích đạt 2.200 ha, bố trí tập trung
tại các xã theo Quyết định chỉ dẫn địa lý cây bưởi Phúc Trạch thuộc huyện Hương
Khê.
e) Cam chất lượng cao: Đến năm 2015
diện tích đạt 2.950 ha, đến năm 2020 diện tích đạt 4.050 ha, bố trí tập trung
chủ yếu tại các huyện: Hương Khê, Vũ Quang, Hương Sơn, Can Lộc và Cẩm Xuyên.
f) Chè: Đến năm 2015 diện tích đạt
1.500 ha, đến năm 2020 diện tích đạt 2.000 ha, bố trí chủ yếu tại các huyện: Hương
Sơn, Hương Khê, Kỳ Anh và Vũ Quang.
h) Cao su: Đến năm 2015 diện tích
cao su đứng đạt 19.750 ha, đến năm 2020 diện tích cao su đứng đạt 26.350 ha,
tập trung chủ yếu tại các huyện: Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Vũ Quang, Can
Lộc, Cẩm Xuyên, Thạch Hà và Đức Thọ.
g) Rừng trồng nguyên liệu: Đến năm
2015 diện tích 30.000 ha, đến năm 2020 diện tích 35.000 ha, tập trung chủ yếu
tại các huyện Kỳ Anh, Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang, Cẩm Xuyên, Thạch Hà.
4.2. Vật nuôi
a) Lợn: Đến năm 2015 hàng năm tổng
đàn 524.200 con, đến năm 2020 hàng năm tổng đàn 707.000 con; tập trung tại các
huyện: Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Hương Khê, Kỳ Anh, Đức Thọ, Hương Sơn, Vũ
Quang, Nghi Xuân và Lộc Hà.
b) Bò: Đến năm 2015 hàng năm tổng
đàn 234.700 con, đến năm 2020 hàng năm tổng đàn 278.000 con; tập trung tại các
huyện: Can Lộc, Hương Sơn, Hương Khê, Đức Thọ, Kỳ Anh, Thạch Hà, Nghi Xuân, Cẩm
Xuyên, Vũ Quang, Lộc Hà.
c) Hươu: Đến năm 2015 hàng năm tổng
đàn trên 58.100 con, đến năm 2020 hàng năm tổng đàn trên 102.300 con; tập trung
tại các huyện: Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Thạch Hà, Can Lộc và Cẩm Xuyên.
d) Tôm: Đến năm 2015 diện tích nuôi
2.590 ha (trong đó nuôi thâm canh, công nghệ cao 610 ha), đến năm 2020 diện
tích 3.050 ha (nuôi thâm canh, công nghệ cao 1.300 ha), tập trung tại các huyện
Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Lộc Hà.
4.3. Các hải sản đánh bắt có sản
lượng lớn và giá trị xuất khẩu cao
Vùng đánh bắt thực hiện theo quy định
về quản lý ngư trường.
(Chi tiết có các biểu Phụ lục
kèm theo).
III. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải
pháp về quy hoạch.
Trên cơ sở định hướng vùng sản xuất
sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực, các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã có, Quy
hoạch xây dựng nông thôn mới các xã tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh các
quy hoạch cho từng sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực đến tận xã, có tính
đến việc kết nối thành vùng, huyện đến tỉnh, cụ thể:
- Rà soát, bổ sung Quy hoạch phát
triển các loại cây trồng, vật nuôi chủ yếu tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2007 – 2010
và định hướng 2020, để xây dựng quy hoạch chi tiết đối với các sản phẩm: Lúa,
lạc, chè, lợn, bò, hươu và tôm.
- Hoàn thành lập Quy hoạch phát
triển trang trại chăn nuôi lợn tập trung, công nghiệp giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020; Quy hoạch chi tiết một số vùng nuôi tôm trên cát đến năm
2020; Quy hoạch vùng trồng bưởi Phúc Trạch, cam chất lượng cao đến năm 2020; rà
soát, bổ sung Quy hoạch phát triển cao su tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020; xây
dựng Quy hoạch phát triển rau củ quả thực phẩm chất lượng cao, Quy hoạch chi
tiết một số vùng trồng rừng nguyên liệu thâm canh gắn với chế biến sâu, chế
biến tinh.
2. Nhóm giải
pháp về giống
Củng cố, nâng cấp, đổi mới mô hình
tổ chức sản xuất các cơ sở sản xuất giống hiện có, từng bước đầu tư xây dựng
mới các cơ sở sản xuất giống thiết yếu, đảm bảo cơ bản số lượng, chất lượng
giống phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Việc sản xuất giống ưu tiên theo
hướng du nhập, chọn lọc, khảo nghiệm, đưa vào sản xuất các giống mới có năng
suất, chất lượng cao, sản phẩm đạt tiêu chuẩn hàng hóa và thích ứng với biến
đổi khí hậu; trước mắt ưu tiên thực hiện đối với các giống cây trồng, vật nuôi
sau:
- Giống lúa: Lựa chọn giống lúa có thời
gian sinh trưởng ngắn và trung bình, cho phẩm chất gạo tốt, năng suất, đáp ứng
thị trường trong nước và xuất khẩu; năng suất cao, kháng sâu bệnh, nhất là rầy
nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá, đạo ôn và ứng phó có hiệu quả với ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu.
- Giống lợn: Phát triển đàn lợn giống
cấp ông bà, bố mẹ đủ số lượng, chất lượng cao, đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh
có 2.000 lợn nái ngoại cấp ông bà, 12.000 nái ngoại cấp bố mẹ, với đơn vị sản
xuất nòng cốt, chủ lực là Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh; tạo ra
dòng sản phẩm lớn, đồng nhất và có chất lượng cao, từng bước xây dựng thương
hiệu sản phẩm lợn Hà Tĩnh gắn với công nghệ Thái Lan.
- Giống tôm: Trước mắt thực hiện
việc ương dưỡng tôm giống, đồng thời khuyến khích, thu hút các tập đoàn lớn
ngoài nước, tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất giống
tôm trên địa bàn tỉnh, tiến tới làm chủ công nghệ chủ động sản xuất giống tôm
chất lượng cao phục vụ nuôi trồng trên địa bàn tỉnh.
- Giống hươu: Tăng cường chọn lọc,
nâng cao chất lượng đàn hươu giống từng bước nâng cao hơn nữa năng suất, chất
lượng sản phẩm nhung hươu.
3. Nhóm giải
pháp đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
- Sản phẩm lúa hàng hóa: Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gạo xuất khẩu,
liên kết với hộ nông dân, các HTX nông nghiệp từ gieo trồng, chế biến, xuất
khẩu; trước mắt, hình thành các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp, làng nghề
chế biến gạo, sản phẩm từ gạo với người nông dân trồng lúa.
- Sản phẩm lạc hàng hóa: Khuyến
khích liên kết trực tiếp giữa doanh nghiệp thu mua chế biến với người nông dân
hoặc thông qua cầu nối HTX nông nghiệp. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế
biến tinh dầu lạc và các sản phẩm từ lạc, gắn với vùng nguyên liệu, đảm bảo tiêu
thụ sản phẩm cho nông dân.
- Bưởi Phúc Trạch và cam chất lượng
cao hàng hóa: Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân phát triển trang
trại quy mô lớn; hình thành các HTX trồng bưởi và cam, HTX làm đầu mối liên kết
với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
- Rau, củ quả công nghệ cao hàng
hóa: Thu hút các tập đoàn lớn, các công ty đầu tư sản xuất rau sạch, rau, củ
quả thực phẩm công nghệ cao theo tiêu chuẩn GLOBAL GAP, VietGAP. Trước mắt, tạo
điều kiện cho Công ty Đại Việt Mỹ triển khai các dự án rau, củ, quả công nghệ
cao tại các huyện Kỳ Anh, Can Lộc; đồng thời khuyến khích các hộ dân liên kết
với Công ty để tiếp cận quy trình sản xuất công nghệ mới; từng bước hình thành
các chuỗi sản xuất khép kín (từ sản xuất, đóng gói, bảo quản, tiêu thụ).
- Chè: Tạo điều kiện Công ty CP chè
Hà Tĩnh, các xí nghiệp và hộ gia đình mở rộng diện tích chè theo quy hoạch;
phát triển theo hướng hộ dân liên kết các công ty đầu tư vốn, chuyển giao kỹ
thuật trồng chăm sóc, thu mua, bao tiêu chế biến sản phẩm cho hộ dân.
- Lợn: Tổ chức sản xuất theo hướng
liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp với các hình thức tổ chức như: Hợp
tác xã, trang trại, gia trại và hộ nông dân tạo chuỗi giá trị sản phẩm khép
kín.
- Bò: Khuyến khích phát triển trang
trại chăn nuôi bò theo hướng thâm canh, quy mô lớn gắn với việc trồng cỏ và chế
biến phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn.
- Hươu: Đẩy mạnh phát triển chăn
nuôi hươu tại các vùng, miền có lợi thế. Thu hút các nhà đầu tư đầu tư chăn
nuôi hươu tập trung quy mô gắn với xây dựng nhà máy chế biến nhung hươu phục vụ
nội tiêu và xuất khẩu.
- Cao su: Phát triển diện tích cao
su đại diện theo quy hoạch. Khuyến khích mở rộng diện tích cao su tiểu điền
theo hướng liên kết hộ dân với doanh nghiệp: dân góp đất, lao động, doanh
nghiệp đầu tư vốn, kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm, phân chia hưởng lợi theo sản phẩm
(mủ, gỗ), đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên và khuyến khích nông dân tự chủ
trồng cao su, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kỹ thuật, giống, tiêu thụ sản phẩm.
- Nguyên liệu gỗ rừng trồng: Đẩy
mạnh giao đất gắn với giao rừng ổn định lâu dài cho các hộ gia đình có nhu cầu
phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhằm đẩy mạnh phát triển nguyên liệu gỗ rừng
trồng; khuyến khích các doanh nghiệp thuê đất trồng rừng hoặc liên kết với hộ
dân, các chủ rừng để trồng rừng gắn với đầu tư xây dựng nhà máy chế biến tinh,
chế biến sâu sản phẩm xuất khẩu.
- Sản phẩm tôm nuôi đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu: Tạo điều kiện cho các hộ dân, các tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh thuê đất để đầu tư nuôi tôm thâm canh, công nghệ cao theo quy hoạch
của tỉnh. Khuyến khích liên kết giữa doanh nghiệp thu mua tôm nguyên liệu, chế
biến với người nuôi từ con giống, thức ăn, kỹ thuật nuôi, đến bao tiêu sản
phẩm.
- Các hải sản đánh bắt có sản lượng
lớn và giá trị xuất khẩu cao: Thành lập các tổ đội đánh bắt trên biển; khuyến
khích các doanh nghiệp thu mua, chế biến hải sản liên kết ngư dân theo hướng
hợp đồng bao tiêu sản phẩm.
4. Nhóm giải
pháp chuyển đổi tạo điều kiện thuận lợi cho tích tụ hướng tới tập trung ruộng
đất
- Đẩy nhanh việc đo đạc bản đồ địa
chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận trang trại cho
tổ chức và cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổng kết công tác chuyển đổi
ruộng đất trong 10 năm qua, rút ra các bài học kinh nghiệm, xây dựng mục tiêu,
nội dung để phát động và triển khai kế hoạch đồng bộ về tích tụ ruộng đất,
hướng tới tập trung ruộng đất quy mô lớn tạo điều kiện cho áp dụng cơ giới hóa,
hiện đại hóa tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp.
- Lập đề án và tập trung chỉ đạo tạo
quỹ đất “sạch” cho phát triển các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực theo
quy hoạch và lộ trình xây dựng nông thôn mới của xã.
5. Nhóm giải
pháp kết cấu hạ tầng
- Từng bước đầu tư xây dựng hoàn
thiện cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất hàng hóa chủ lực, như: Điện, hệ thống
thủy lợi, hệ thống đường giao thông phục vụ sản xuất, nhất là hệ thống đường
lâm nghiệp; các cơ sở hậu cần, dịch vụ nghề cá tại các cửa biển (Cửa Hội, Cửa
Nhượng, Cửa Sót, Cửa Khẩu), hệ thống thông tin liên lạc và tăng cường quản lý
khai thác trên biển. Trước mắt ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất
giống: Hệ thống thủy lợi, Hệ thống sân phơi, kho bảo quản tại các vùng sản xuất
giống.
6. Nhóm giải
pháp khoa học công nghệ, cơ giới hóa
- Ưu tiên đầu tư ngân sách cho
nghiên cứu, chuyển giao khoa học – công nghệ.
- Tăng cường hợp tác với các viện
nghiên cứu để tiếp thu, nắm bắt và chuyển giao khoa học công nghệ mới, tiên
tiến trong sản xuất, phòng chống dịch bệnh, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy
sản, khai thác hải sản… Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các thành phần kinh tế
tham gia nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất.
- Tăng cường năng lực của hệ thống
khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và
các dịch vụ khác phục vụ sản xuất. Đầu tư xây dựng các mô hình sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, từ đó đánh giá,
tổng kết để có các chính sách phù hợp, kịp thời khuyến khích nhân rộng.
- Phát triển mạng lưới công nghệ
thông tin đến tận thôn, xã để người dân tiếp cận được các thông tin về kinh tế,
kỹ thuật và thị trường.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hiện thành nhằm tăng tỷ lệ cơ giới hóa từ khâu làm đất, gieo trồng, chăm
sóc, thu hoạch, bảo quản đến chế biến.
7. Nhóm giải
pháp bảo quản, chế biến, phát triển thị trường và xây dựng thương hiệu sản phẩm
a) Bảo quản, chế biến:
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng công
suất các nhà máy chế biến hiện có, như: Nhà máy chế biến chè xuất khẩu, Nhà máy
chế biến mủ cao su, các nhà máy chế biến sản phẩm thủy sản xuất khẩu, Nhà máy
chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc Thiên Lộc.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu
tư thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các nhà máy bảo
quản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu. Trước mắt đẩy nhanh tiến độ
các dự án xây dựng: Nhà máy chế biến lúa gạo chất lượng cao xuất khẩu, Nhà máy
chế biến công nghiệp sản xuất sản phẩm súc sản (thịt hộp, dăm bông, xúc xích)
tại Khu Kinh tế Vũng Áng, Nhà máy sản xuất phân vi sinh từ than bùn, các nhà
máy chế biến đồ gỗ xuất khẩu…
b) Phát triển thị trường, xây dựng
thương hiệu sản phẩm
- Duy trì các thị trường truyền
thống, tiếp tục tìm kiếm thị trường mới, đẩy mạnh xuất khẩu; hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở thu mua tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Tăng cường tuyên truyền, tập huấn
nâng cao nhận thức cho nông dân về hội nhập kinh tế quốc tế, thông tin thị
trường; hỗ trợ áp dụng các quy trình sản xuất theo các tiêu chuẩn quốc tế gắn
với xây dựng thương hiệu.
- Đẩy mạnh công tác quản lý chất
lượng hàng hóa, hỗ trợ cải tiến mẫu mã, bao bì; xây dựng, đăng ký thương hiệu
sản phẩm chỉ dẫn địa lý.
- Xúc tiến thành lập các hiệp hội
ngành hàng để tạo điều kiện tương trợ lẫn nhau, giải quyết các vấn đề khó khăn
nhằm tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp trên thị
trường trong và ngoài nước.
- Tăng cường việc ký kết với các
siêu thị, cửa hàng, đại lý để giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Hàng năm tổ chức
các cuộc hội chợ, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp, cá
nhân tham gia các hội chợ, giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong nước và Quốc tế.
8. Nhóm giải
pháp đào tạo nguồn nhân lực
- Nâng cao trình độ ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nông hộ để chuyển giao
nhanh các tiến bộ mới vào sản xuất.
- Đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ
quản lý và kỹ thuật viên về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp sạch, thông qua thực hiện các đề tài, dự án, liên kết đào tạo
trong và ngoài nước.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đủ về số lượng, chất lượng,
nhất là đội ngũ chuyên gia đầu ngành, tiếp tục thực hiện chính sách thu hút
nhân tài, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các đơn vị hoạt động khoa học –
công nghệ.
- Tăng cường công tác khuyến nông,
hội thảo chuyên đề; tư vấn, chuyển giao các công nghệ mới vào sản xuất nông
nghiệp.
9. Nhóm giải
pháp chính sách
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 –
2015 (theo Quyết định 24/QĐ-UBND ngày 9/8/2011); các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây dựng
Chính sách khuyến khích phát triển sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của
tỉnh, năm 2012 tập trung xây dựng chính sách đồng bộ có hiệu quả cho công tác
giống lợn, lúa, tôm; chính sách cho một số lĩnh vực chế biến còn thiếu sót như
sản phẩm từ lợn, gạo xuất khẩu, nhung hươu. Ưu tiên nguồn lực xây dựng nông
thôn mới cho thực hiện các chính sách phát triển sản phẩm hàng hóa chủ lực định
hướng trở thành các lĩnh vực sản xuất có đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng
nhanh, bền vững và đẩy nhanh lộ trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
10. Nhóm giải
pháp xúc tiến đầu tư
- Xây dựng Kế hoạch xúc tiến đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói chung và phát triển các sản phẩm hàng
hóa nông nghiệp chủ lực nói riêng.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
đầu tư, trước mắt thu hút đầu tư các dự án: Dự án sản xuất lợn giống và lợn
thương phẩm kết hợp nhà máy chế biến thịt gia súc; Dự án sản xuất giống tôm,
nuôi trồng và chế biến thủy sản công nghệ cao; Dự án trồng rừng nguyên liệu và
chế biến ván MDF, bột giấy, đồ gỗ; Dự án phát triển bưởi Phúc Trạch và Dự án
phát triển cam bù Hương Sơn; Dự án sản xuất rau, củ, quả thực phẩm chất lượng
cao; Dự án sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao; Nhà máy chế biến phân bón hữu
cơ; Dự án nuôi và chế biến sản phẩm từ nhung hươu; Dự án trồng và chế biến mủ
cao su; Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Trên cơ sở Quyết định danh mục
các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của tỉnh đến năm 2015 và định hướng
phát triển đến năm 2020, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã xác định
sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực cấp huyện, đến từng xã, thôn.
- Xây dựng quy hoạch phát triển cho
từng sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Tham mưu ban hành Chính sách
khuyến khích phát triển sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực, giai đoạn 2012 –
2015, định hướng đến năm 2020.
- Tổ chức, chỉ đạo phát triển các
sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực.
2. Các Sở,
ban, ngành liên quan:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đẩy nhanh việc đo đạc bản đồ địa
chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận trang trại cho
tổ chức và cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổng kết công tác chuyển đổi ruộng
đất trong 10 năm qua, rút ra các bài học kinh nghiệm, xây dựng mục tiêu, nội
dung để phát động và triển khai kế hoạch về tích tụ ruộng đất hướng tới tập
trung ruộng đất quy mô lớn tạo điều kiện cho cơ giới hóa, hiện đại hóa tăng
năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp.
- Lập đề án và tập trung chỉ đạo
quỹ đất “sạch” cho phát triển các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực theo
quy hoạch và lộ trình xây dựng nông thôn mới của các xã.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng Kế hoạch xúc tiến đầu
tư, thu hút các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn nói chung và phát triển các sản phẩm hàng hóa nông
nghiệp chủ lực nói riêng; chuẩn bị các điều kiện tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trong năm 2012;
- Lồng ghép, bố trí các nguồn vốn,
các chương trình, dự án để phục vụ phát triển sản xuất sản phẩm hàng hóa chủ
lực;
- Sửa đổi, bổ sung Chính sách
khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo
hướng ưu tiên tối đa cho các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, chế biến, tiêu
thụ các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của tỉnh theo yêu cầu phát triển.
c) Sở Khoa học và Công nghệ: Tham
mưu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp cho từng sản phẩm nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ
lực; hướng dẫn các đơn vị thực hiện các quy định về chất lượng sản phẩm; hỗ
trợ, hướng dẫn đăng ký thương hiệu sản phẩm, chỉ dẫn địa lý đối với các sản
phẩm đặc sản của tỉnh.
d) Sở Công thương: Hỗ trợ xúc tiến
thương mại; lập quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới, quy hoạch phát triển thương mại nông thôn đến năm 2020; chỉ đạo
phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy, hải sản, phát
triển mạnh các cụm công nghiệp, làng nghề, tìm kiếm thị trường đưa các sản phẩm
hàng hóa nông nghiệp chủ lực của tỉnh vào thị trường trong nước và xuất khẩu;
cung cấp thông tin về thị trường giá cả các loại sản phẩm nông nghiệp cho người
sản xuất và doanh nghiệp.
đ) Sở Tài chính: Tham mưu bố trí
kinh phí hàng năm đảm bảo thực hiện các chính sách về nông nghiệp, nông thôn;
chính sách khuyến khích phát triển các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực.
e) Văn phòng điều phối chương trình
NTM của tỉnh: Phối hợp tham mưu lập quy hoạch phát triển cho từng sản phẩm;
điều phối, tham mưu ưu tiên nguồn lực cho phát triển sản xuất các sản phẩm hàng
hóa nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
g) Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ quốc
tỉnh, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội: Tuyên truyền vận động hội
viên, người nông dân tích cực tham gia phát triển sản xuất, phát triển sản phẩm
hàng hóa nông nghiệp chủ lực.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xác định sản phẩm hàng hóa nông
nghiệp chủ lực của tỉnh phải kết nối đến tận huyện, xã và vùng liên xã (xác
định cụ thể diện tích, số lượng sản phẩm chi tiết đến tận xã), gắn với nội dung
Đề án xây dựng nông thôn mới, Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho
cư dân nông thôn, có giải pháp phát triển cho từng sản phẩm; tạo môi trường,
điều kiện để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất; đồng
thời xác định sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của huyện và chỉ đạo các xã
xây dựng sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của xã kết nối với sản phẩm chủ
lực của huyện và xác định sản phẩm chủ lực của từng xã.
- Đẩy nhanh việc đo đạc bản đồ địa
chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận trang trại cho
tổ chức và cá nhân trên địa bàn.
- Tổ chức, tổng kết công tác chuyển
đổi ruộng đất, nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm, xây dựng mục tiêu, nội dung
để phát động và triển khai kế hoạch về tích tụ ruộng đất hướng tới tập trung
ruộng đất quy mô lớn tạo điều kiện cho cơ giới hóa, hiện đại hóa tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp.
- Lập đề án và tập trung chỉ đạo
quỹ đất “sạch” cho phát triển các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực theo
quy hoạch và lộ trình xây dựng nông thôn mới của các xã trên địa bàn.
4. Tổng Công
ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ
chức sản xuất đảm bảo cung cấp đủ lợn giống, thức ăn phát triển chăn nuôi theo
hình thức liên kết.
- Xây dựng nhà máy chế biến súc sản
tại Khu Kinh tế Vũng Áng; nâng công suất nhà máy chế biến thức ăn gia súc Thiên
Lộc gắn với phát triển vùng nguyên liệu đảm bảo sản xuất bền vững.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Văn phòng
điều phối chương trình NTM tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch
UBND các thành phố, huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ NN và PTNT; (để b/c)
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- Các PVP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
PHỤ LỤC 01
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÚA HÀNG HÓA CHẤT LƯỢNG CAO
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
STT
|
Đơn
vị
|
Đến
năm 2015
|
Đến
năm 2020
|
Diện
tích (ha)
|
Năng
suất/2 vụ (tạ/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
Ước
tính GTSX theo giá cố định năm 1994 (tỷ đồng)
|
Diện
tích (ha)
|
Năng
suất/2 vụ (tạ/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
Ước
tính GTSX theo giá cố định năm 1994 (tỷ đồng)
|
1
|
Đức Thọ
|
4.000
|
103
|
41.200
|
65,92
|
5.500
|
110
|
60.654
|
97,05
|
2
|
Can Lộc
|
5.000
|
100
|
50.522
|
80,84
|
5.500
|
108
|
60.092
|
96,15
|
3
|
Cẩm Xuyên
|
4.500
|
99
|
47.070
|
75,31
|
5.500
|
105
|
60.530
|
96,85
|
4
|
Thạch Hà
|
4.000
|
110
|
44.580
|
71,33
|
5.500
|
130
|
71.500
|
112,16
|
5
|
Kỳ Anh
|
1.500
|
98
|
14.679
|
23,49
|
2.000
|
100
|
20.003
|
32,00
|
6
|
TX Hồng Lĩnh
|
500
|
103
|
5.150
|
8,24
|
1.000
|
110
|
890
|
1,42
|
7
|
TP Hà Tĩnh
|
500
|
98
|
4.902
|
7,84
|
500
|
103
|
5.154
|
8,25
|
Tổng
|
20.000
|
102
|
208.103
|
332,96
|
25.500
|
109
|
278.823
|
443,88
|
PHỤ LỤC 02
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LẠC HÀNG HÓA
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
STT
|
Đơn
vị
|
Đến
năm 2015
|
Đến
năm 2020
|
Diện
tích (ha)
|
Năng
suất/2 vụ (tạ/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
Ước
tính giá trị SX theo giá cố định năm 1994 (tỷ đồng)
|
Diện
tích (ha)
|
Năng
suất/2 vụ (tạ/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
Ước
tính giá trị SX theo giá cố định năm 1994 (tỷ đồng)
|
1
|
Hương Sơn
|
2.400
|
26
|
6.244
|
19,98
|
2.700
|
27
|
7.294
|
23,34
|
2
|
TP Hà Tĩnh
|
300
|
27
|
810
|
2,59
|
400
|
29
|
1140
|
3,65
|
3
|
Kỳ Anh
|
2.500
|
25
|
5.626
|
18,00
|
2.800
|
26
|
6.980
|
22,33
|
4
|
Hương Khê
|
2.400
|
25
|
6.000
|
19,20
|
2.700
|
26
|
7.020
|
22,46
|
5
|
Nghi Xuân
|
1.900
|
26
|
5.395
|
17,26
|
2.000
|
28
|
6.360
|
20,35
|
6
|
Thạch Hà
|
2.250
|
32
|
7.394
|
23,66
|
2.400
|
39
|
9.463
|
30,28
|
7
|
Lộc Hà
|
2.000
|
27
|
5.177
|
16,56
|
2.200
|
29
|
6.469
|
20,70
|
8
|
Đức Thọ
|
1.400
|
27
|
3.788
|
12,12
|
1.500
|
28
|
4.173
|
13,35
|
9
|
Cẩm Xuyên
|
1.000
|
26
|
2.600
|
8,50
|
1.000
|
27
|
2.790
|
8,93
|
10
|
Vũ Quang
|
800
|
27
|
2.188
|
7,00
|
1.000
|
29
|
2.860
|
9,15
|
11
|
Can Lộc
|
1.000
|
26
|
2.601
|
8,32
|
1.200
|
27
|
3.224
|
16,40
|
12
|
Hồng Lĩnh
|
50
|
25
|
125
|
0,40
|
100
|
27
|
270
|
0,86
|
Tổng
|
18.000
|
26,6
|
47.947
|
153,605
|
20.000
|
28,5
|
58.042
|
191,816
|
PHỤ LỤC 03
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN RAU, CỦ, QUẢ CHẤT LƯỢNG CAO
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
STT
|
Đơn
vị
|
Đến
năm 2015
|
Đến
năm 2020
|
Diện
tích (ha)
|
Năng
suất/2 vụ (tạ/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
Ước
tính giá trị SX theo giá cố định năm 1994 (tỷ đồng)
|
Diện
tích (ha)
|
Năng
suất/2 vụ (tạ/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
Ước
tính giá trị SX theo giá cố định năm 1994 (tỷ đồng)
|
1
|
Kỳ Anh
|
140
|
10,0
|
1.400
|
1,96
|
200
|
15,0
|
3.000
|
4,20
|
2
|
Thạch Hà
|
140
|
10,0
|
1.400
|
1,96
|
220
|
15,0
|
3.300
|
4,62
|
3
|
Can Lộc
|
130
|
12,0
|
1.560
|
2,18
|
170
|
15,0
|
2.550
|
3,57
|
4
|
Đức Thọ
|
110
|
10,0
|
1.110
|
1,55
|
120
|
15,0
|
1.807
|
2,53
|
5
|
Cẩm Xuyên
|
100
|
10,0
|
1.034
|
1,45
|
100
|
15,0
|
1.491
|
2,09
|
6
|
TP Hà Tĩnh
|
50
|
10,0
|
500
|
0,70
|
70
|
15,0
|
1.050
|
1,47
|
7
|
Nghi Xuân
|
100
|
10,0
|
1.000
|
1,40
|
100
|
15,0
|
1.500
|
2,10
|
8
|
Lộc Hà
|
50
|
10,0
|
500
|
0,70
|
50
|
15,0
|
750
|
1,05
|
Tổng
|
820
|
10,4
|
8.504
|
11,90
|
1.030
|
15,0
|
15.448
|
21,63
|
PHỤ LỤC 04
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CAM CHẤT LƯỢNG CAO
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
STT
|
Đơn
vị
|
Đến
năm 2015
|
Đến
năm 2020
|
Diện
tích (ha)
|
Năng
suất (tấn/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
Ước
tính giá trị SX theo giá cố định năm 1994 (tỷ đồng)
|
Diện
tích (ha)
|
Năng
suất (tấn/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
Ước
tính giá trị SX theo giá cố định năm 1994 (tỷ đồng)
|
1
|
Hương Khê
|
1.100
|
15,0
|
17.700
|
60,18
|
1.350
|
20,0
|
29.000
|
98,60
|
2
|
Hương Sơn
|
800
|
10,0
|
8.000
|
27,20
|
1.300
|
15,0
|
19.500
|
66,30
|
3
|
Vũ Quang
|
550
|
10,0
|
5.500
|
18,70
|
700
|
15,0
|
10.500
|
35,70
|
4
|
Can Lộc
|
400
|
10,0
|
4.000
|
13,60
|
600
|
15,0
|
9.000
|
30,60
|
5
|
Cẩm Xuyên
|
100
|
12,0
|
1.140
|
4,22
|
100
|
15,0
|
1.345
|
4,59
|
Tổng
|
2.950
|
11,4
|
36.340
|
123,90
|
4.050
|
16,0
|
69.345
|
235,790
|
PHỤ LỤC 05
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHÈ
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
STT
|
Đơn
vị
|
Đến
năm 2015
|
Đến
năm 2020
|
Diện
tích (ha)
|
Năng
suất (tấn/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
Ước
tính giá trị SX theo giá cố định năm 1994 (tỷ đồng)
|
Diện
tích (ha)
|
Năng
suất (tấn/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
Ước
tính giá trị SX theo giá cố định năm 1994 (tỷ đồng)
|
1
|
Hương Sơn
|
800
|
90
|
7.200
|
8,64
|
1.000
|
100
|
10.000
|
12,00
|
2
|
Hương Khê
|
260
|
90
|
2.340
|
2,81
|
340
|
100
|
3.400
|
4,08
|
3
|
Kỳ Anh
|
380
|
90
|
3.420
|
4,10
|
560
|
100
|
5.600
|
6,72
|
4
|
Vũ Quang
|
60
|
90
|
540
|
0,65
|
100
|
100
|
1.000
|
1,20
|
Tổng
|
1.500
|
|
13.500
|
16,20
|
2.000
|
|
20.000
|
24,00
|
PHỤ LỤC 06
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CAO SU
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
STT
|
Đơn
vị
|
Đến
năm 2015
|
Đến
năm 2020
|
Diện
tích (ha)
|
Diện
tích khai thác mủ (ha)
|
Năng
suất (tấn/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
Ước
tính giá trị SX theo giá cố định năm 1994 (tỷ đồng)
|
Diện
tích (ha)
|
Diện
tích khai thác mủ (ha)
|
Năng
suất (tấn/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
Ước
tính giá trị SX theo giá cố định năm 1994 (tỷ đồng)
|
1
|
Hương Khê
|
10.300
|
6.300
|
1,3
|
8.190
|
67,16
|
11.000
|
9.000
|
1,5
|
13.500
|
110,70
|
2
|
Hương Sơn
|
4.000
|
|
|
|
0,00
|
7.500
|
1.000
|
1,5
|
1.500
|
12,30
|
3
|
Vũ Quang
|
1.500
|
500
|
1,3
|
650
|
5,33
|
2.300
|
1.700
|
1,5
|
2.550
|
20,91
|
4
|
Kỳ Anh
|
1.850
|
1.000
|
1,3
|
1.300
|
10,66
|
1.850
|
1.850
|
9
|
2.775
|
22,76
|
5
|
Can Lộc
|
700
|
100
|
1,3
|
130
|
1,06
|
1.000
|
500
|
1,5
|
750
|
6,17
|
6
|
Cẩm Xuyên
|
500
|
|
|
|
0,00
|
1.200
|
300
|
1,5
|
450
|
3,69
|
7
|
Thạch Hà
|
500
|
100
|
1,3
|
130
|
1,07
|
700
|
230
|
1,5
|
345
|
2,83
|
8
|
Đức Thọ
|
400
|
|
|
|
0,00
|
800
|
200
|
1,5
|
300
|
2,46
|
Tổng
|
19.750
|
8.000
|
|
10.400
|
85,27
|
26.350
|
14.780
|
|
22.170
|
181,81
|
PHỤ LỤC 07
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM HÀNG HÓA LỢN, BÒ, HƯƠU
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
STT
|
Đơn
vị
|
Đến
năm 2015
|
Đến
năm 2020
|
Lợn
|
Bò
|
Hươu
|
Lợn
|
Bò
|
Hươu
|
Số
lượng (1000 con)
|
Sản
lượng thịt hơi XC (1000 tấn)
|
Ước
tính GTSX theo giá cố định (tỷ đồng)
|
Số
lượng (1000 con)
|
Sản
lượng thịt hơi XC (1000 tấn)
|
Ước
tính GTSX theo giá cố định (tỷ đồng)
|
Số
lượng (1000 con)
|
Sản
lượng nhung (tấn)
|
Ước
tính GTSX theo giá cố định (tỷ đồng)
|
Số
lượng (1000 con)
|
Sản
lượng thịt hơi XC (1000 tấn)
|
Ước
tính GTSX theo giá cố định (tỷ đồng)
|
Số
lượng (1000 con)
|
Sản
lượng thịt hơi XC (1000 tấn)
|
Ước
tính GTSX theo giá cố định (tỷ đồng)
|
Số
lượng (1000 con)
|
Sản
lượng nhung (tấn)
|
Ước
tính GTSX theo giá cố định (tỷ đồng)
|
Tổng
cộng
|
524,2
|
104,85
|
838,8
|
234,7
|
11,74
|
97,4
|
58,1
|
19,16
|
47,9
|
707,0
|
169,68
|
1357,5
|
278,0
|
16,68
|
138,5
|
102,3
|
33,8
|
84,40
|
1
|
Can Lộc
|
101
|
20,29
|
162,3
|
35,0
|
1,75
|
14,5
|
5
|
1,65
|
4,1
|
202,9
|
48,69
|
389,48
|
42,0
|
2,52
|
20,90
|
11,0
|
3,6
|
9,1
|
2
|
Thạch Hà
|
95
|
19,00
|
152,0
|
22,5
|
1,13
|
9,3
|
2
|
0,66
|
1,7
|
109,0
|
26,16
|
209,28
|
26,0
|
1,56
|
12,95
|
5,0
|
1,7
|
4,1
|
3
|
Cẩm Xuyên
|
94,5
|
18,90
|
151,2
|
21,2
|
1,06
|
8,8
|
2
|
0,66
|
1,7
|
101,8
|
24,43
|
195,46
|
23,9
|
1,44
|
11,92
|
5,0
|
1,7
|
4,1
|
4
|
Hương Khê
|
48
|
9,60
|
76,8
|
30,8
|
1,54
|
12,8
|
6,5
|
2,15
|
5,4
|
55,0
|
13,20
|
105,60
|
35,5
|
2,13
|
17,68
|
15,0
|
5,0
|
12,4
|
5
|
Kỳ Anh
|
50
|
10,00
|
80,0
|
21,0
|
1,05
|
8,7
|
0
|
0,00
|
0,0
|
70,0
|
16,80
|
134,40
|
25,0
|
1,50
|
12,45
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
6
|
Đức Thọ
|
36,8
|
7,36
|
58,9
|
25,0
|
1,25
|
10,4
|
0
|
0,00
|
0,0
|
40,0
|
9,60
|
76,80
|
30,0
|
1,80
|
14,94
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
7
|
Hương Sơn
|
33,7
|
6,73
|
53,9
|
28,0
|
1,40
|
11,6
|
40
|
13,20
|
33,0
|
40,0
|
9,60
|
76,80
|
33,0
|
1,98
|
16,45
|
60,0
|
19,8
|
49,5
|
8
|
Nghi Xuân
|
17
|
3,40
|
27,2
|
20,1
|
1,01
|
8,3
|
0
|
0,00
|
0,0
|
21,2
|
5,09
|
40,70
|
25,4
|
1,52
|
12,65
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
9
|
Lộc Hà
|
15,1
|
3,01
|
24,1
|
15,7
|
0,79
|
6,5
|
0
|
0,00
|
0,0
|
18,1
|
4,33
|
34,67
|
19,0
|
1,14
|
9,46
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
10
|
Vũ Quang
|
16,8
|
3,36
|
26,9
|
9,1
|
0,46
|
3,8
|
2,55
|
0,84
|
2,1
|
27,1
|
6,50
|
52,03
|
11,6
|
0,70
|
5,79
|
6,3
|
2,1
|
5,2
|
11
|
TP Hà Tĩnh
|
9
|
1,80
|
14,4
|
4,2
|
0,21
|
1,7
|
0
|
0,00
|
0,0
|
12,0
|
2,88
|
23,04
|
4,0
|
0,24
|
1,99
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
12
|
TX Hồng Lĩnh
|
7
|
1,40
|
11,2
|
2,1
|
0,11
|
0,9
|
0
|
0,00
|
0,0
|
10,0
|
2,40
|
19,20
|
2,6
|
0,16
|
1,29
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
PHỤ LỤC 08
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÔM NUÔI TIÊU CHUẨN HÀNG
HÓA
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
TT
|
Địa
phương
|
Đến
2015
|
Đến
2020
|
Tổng
|
Trong
đó
|
Tổng
|
Trong
đó
|
DT
|
SL
|
ƯTGTSX
(tỷ đồng)
|
TC,
CNC
|
QCCT,
BTC
|
DT
|
SL
|
ƯTGTSX
(tỷ đồng)
|
TC,
CNC
|
QCCT,
BTC
|
DT
|
NS
|
SL
|
DT
|
NS
|
SL
|
DT
|
NS
|
SL
|
DT
|
NS
|
SL
|
1
|
Kỳ Anh
|
832
|
1.928
|
53,99
|
70
|
15,5
|
1.090
|
762
|
1,10
|
838
|
800
|
3.703
|
103,67
|
128
|
21,7
|
2.778
|
672
|
1,3
|
925
|
2
|
Nghi Xuân
|
485
|
3.764
|
105,39
|
215
|
16,0
|
3.440
|
270
|
1,20
|
324
|
775
|
8.528
|
238,77
|
370
|
21,6
|
7.955
|
405
|
1,3
|
573
|
3
|
Cẩm Xuyên
|
440
|
2.452
|
68,66
|
130
|
16,0
|
2.080
|
310
|
1,20
|
372
|
540
|
6.238
|
174,66
|
280
|
21,0
|
5.880
|
260
|
1,4
|
358
|
4
|
Thạch Hà
|
588
|
3.192
|
89,37
|
170
|
15,8
|
2.700
|
418
|
1,10
|
492
|
610
|
10.595
|
296,66
|
497
|
21,0
|
10.437
|
113
|
1,4
|
158
|
5
|
TP Hà Tĩnh
|
120
|
144
|
4,03
|
-
|
-
|
-
|
120
|
1,20
|
144
|
150
|
208
|
5,82
|
-
|
-
|
-
|
150
|
1,4
|
208
|
6
|
Lộc Hà
|
125
|
520
|
14,56
|
25
|
16,0
|
400
|
100
|
1,20
|
120
|
175
|
729
|
20,40
|
25
|
21,0
|
525
|
150
|
1,3
|
204
|
Tổng
|
2.590
|
12.000
|
336,00
|
610
|
15,9
|
9.710
|
1.980
|
1,2
|
2.290
|
3.050
|
30.000
|
839,99
|
1.300
|
21,3
|
27.575
|
1.750
|
1,4
|
2.425
|
* Ghi chú:
- DT: Diện tích (ha); SL: Sản
lượng (tấn); NS: Năng suất (tấn/ha), ƯTGTSX: Ước tính giá trị sản xuất theo giá
cố định (1994)
- TC, CNC: Thâm canh, công nghệ
cao; QCCT, BTC; Quảng canh cải tiến, bán thâm canh.
Quyết định 853/QĐ-UBND năm 2012 Phê duyệt Danh mục sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 853/QĐ-UBND ngày 27/03/2012 Phê duyệt Danh mục sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020
4.673
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|