BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6659/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ, KIỂM
SOÁT VIÊN[1] CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có hiệu lực từ ngày 15 tháng
10 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 06/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương
và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư
hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ[2].
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý (không bao gồm Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động), Kiểm
soát viên[3] trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số
52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
52/2016/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại
Điều 1 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP (sau đây gọi chung là công ty).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc xác định, trả
tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Tiền lương đối với người quản lý, Kiểm soát viên[4] chuyên
trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả
quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm
tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động trong công ty. Trường hợp
Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc, Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của
một chức danh cao nhất.
2. Thù lao đối với người quản lý, Kiểm soát viên[5] không
chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng
không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý, Kiểm soát viên[6] chuyên
trách tương ứng. Trường hợp công ty không có thành viên Hội đồng thành viên,
Kiểm soát viên chuyên trách thì thù lao của thành viên Hội đồng thành viên,
Kiểm soát viên không chuyên trách được tính so với tiền lương của Phó tổng giám
đốc, Phó giám đốc; thù lao của Chủ tịch công ty không chuyên trách được tính so
với tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc.
3. Đối với người quản lý, Kiểm soát viên[7] được
cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác có vốn góp của công ty
thì khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác có vốn góp của công ty trả,
người quản lý, Kiểm soát viên[8] nộp về công ty để chi trả theo mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế
được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác
của công ty.
4. Quỹ tiền lương, thù lao của người quản lý, Kiểm soát viên[9]
được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động, do
công ty xây dựng và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Hàng tháng,
người quản lý, Kiểm soát viên[10] được tạm ứng bằng 80% của số tiền
lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20% còn lại được quyết toán và chi trả
vào cuối năm.
5. Quỹ tiền lương, thù lao của người quản lý, Kiểm soát viên[11]
được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một
mục trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
6. Tiền thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên[12] được
xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý,
điều hành hoặc kiểm soát, được trả một phần vào cuối năm, phần còn lại sau khi
kết thúc nhiệm kỳ.
7. Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác
theo quy định của pháp luật đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên chuyên
trách do công ty thực hiện. Sau khi trừ các khoản phải trích nộp nêu trên, công
ty chuyển tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát
viên cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung, đánh giá, chi trả
cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ[13].
Mục 2. XÂY DỰNG BẢNG LƯƠNG, XẾP
LƯƠNG, XẾP HẠNG CÔNG TY ĐỂ XÁC ĐỊNH MỨC TIỀN LƯƠNG CƠ BẢN CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ,
KIỂM SOÁT VIÊN CHUYÊN TRÁCH[14]
Điều 4. Xây dựng bảng lương[15]
1. Căn cứ vào tổ chức bộ máy quản lý của công ty, Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty xây dựng, ban hành bảng lương (kèm theo tiêu chuẩn
áp dụng), bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này làm căn cứ để thực hiện chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác đối với
người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách theo quy định của pháp luật lao
động.
2. Các mức lương trong bảng lương của người quản lý, Kiểm soát
viên chuyên trách do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, bảo
đảm quỹ tiền lương xác định trên cơ sở tổng tiền lương trong năm của tất cả
người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách tính theo các mức lương trong bảng
lương không được vượt quá quỹ tiền lương kế hoạch của người quản lý, Kiểm soát
viên chuyên trách theo quy định tại Thông tư này.
3. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung bảng lương của người quản
lý, Kiểm soát viên, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải tham khảo ý
kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, đối thoại tại nơi làm việc
theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành, báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận và công bố công khai tại công ty trước
khi thực hiện.
Điều 5. Xếp lương, nâng bậc lương[16]
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xếp lương, nâng bậc
lương (nếu có) đối với người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách theo bảng
lương xây dựng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 6. Xếp hạng công ty để xác
định mức tiền lương cơ bản[17]
1. Hạng Tập đoàn kinh tế được áp dụng đối với công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi, thành lập.
2. Hạng Tổng công ty đặc biệt được áp dụng đối với:
a) Công ty được chuyển đổi từ Tổng công ty, công ty nhà nước đã
được xếp hạng Tổng công ty đặc biệt theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Công ty được chuyển đổi từ Tổng công ty, công ty nhà nước được
Thủ tướng Chính phủ cho phép xếp lương, vận dụng xếp lương hạng Tổng công ty
đặc biệt.
c)[18] Công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ
- công ty con đủ các điều kiện: giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế; có vốn
nhà nước (bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước, vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại công ty, vốn tín dụng do Chính
phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà
nước đầu tư tại công ty) từ 2.500 tỷ đồng trở lên, lợi nhuận (hoặc chỉ tiêu
tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận) từ 200 tỷ đồng trở lên, có từ 10 đơn vị thành viên (bao gồm đơn vị hạch
toán phụ thuộc và đơn vị hạch toán độc lập do công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ
và nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối) trở lên hoặc có tổ chức sản xuất, kinh
doanh trên phạm vi cả nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
theo quy định. Các chỉ tiêu về vốn, lợi nhuận hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ
tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được tính
bình quân 03 năm. Công ty đủ các điều kiện trên có văn bản đề nghị cơ quan đại
diện chủ sở hữu để thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài
chính trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Hạng Tổng công ty và tương đương được áp dụng đối với:
a) Công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước hoặc thành
lập mới là Tổng công ty.
b) Công ty mẹ được chuyển đổi từ công ty nhà nước đã được Thủ tướng
Chính phủ hoặc cơ quan quản lý Nhà nước theo thẩm quyền cho phép xếp lương, vận
dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty.
c)[19] Công ty mẹ trong mô hình công mẹ -
công ty con đủ các điều kiện: giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế; có vốn
nhà nước (bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước, vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại công ty, vốn tín dụng do Chính
phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà
nước đầu tư tại công ty) từ 1.800 tỷ đồng trở lên, lợi nhuận (hoặc chỉ tiêu
tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận) từ 100 tỷ đồng trở lên, có từ 5 đơn vị thành viên (bao gồm đơn vị hạch
toán phụ thuộc và đơn vị hạch toán độc lập do công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ
và nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối) trở lên hoặc có tổ chức sản xuất, kinh
doanh trên phạm vi cả nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
theo quy định. Các chỉ tiêu về vốn, lợi nhuận hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ
tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được tính
bình quân 03 năm. Công ty đủ các điều kiện nêu trên thì có văn bản đề nghị cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
4. Hạng công ty I, II, III
a) Hạng công ty I, II, III được áp dụng đối với các công ty còn
lại (ngoài công ty quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này), bảo đảm các điều
kiện, tiêu chuẩn xếp hạng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Điều kiện và tiêu chuẩn xếp hạng công ty tạm thời thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng
8 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn xếp
hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước
cho đến khi có văn bản mới.
Công ty căn cứ vào tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng với ngành nghề,
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh để định hạng công ty. Công ty đủ điều kiện theo
tiêu chuẩn tương ứng với hạng nào thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định xếp theo hạng đó. Đối với công ty xếp hạng I thì sau khi quyết định xếp
hạng, cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi hồ sơ xếp hạng về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra.
Điều 7. Xếp lại hạng công ty
1. Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ được chuyển đổi từ
Tổng công ty nhà nước hoặc thành lập mới là Tổng công ty đang xếp lương theo
hạng Tổng công ty thì không phải xếp lại hạng.
2. Công ty đã được xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo
hạng Tổng công ty đặc biệt; xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo hạng
Tổng công ty, sau thời gian 03 năm (tròn 36 tháng) kể từ ngày được xếp hạng, xếp
lương, vận dụng xếp lương theo Tổng công ty đặc biệt, Tổng công ty thì phải rà
soát lại các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn xếp hạng để định lại hạng công ty. Trường
hợp vẫn đủ các điều kiện theo hạng đang xếp thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu quyết định tiếp tục xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo Tổng công
ty đặc biệt, Tổng công ty sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội. Trường hợp không đủ điều kiện theo hạng đang xếp thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương thấp hơn theo quy định.
3. Công ty đã được xếp hạng I, II, III sau 03 năm (tròn 36 tháng)
kể từ ngày có quyết định xếp hạng, phải xếp lại hạng công ty theo Khoản
4, Điều 6 Thông tư này. Đối với công ty chưa xếp hạng hoặc đã được xếp hạng
nhưng đến thời hạn phải xếp lại hạng mà không báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu quyết định xếp hạng theo quy định thì người quản lý, Kiểm soát viên[20]
chỉ được xếp lương theo công ty hạng III.
Hồ sơ xếp hạng, xếp lại hạng công ty theo Điều 6
và Điều 7 Thông tư này tạm thời thực hiện theo quy định và hướng dẫn tại Thông
tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính cho đến khi có văn bản mới.
Điều 8. Mức tiền lương cơ bản khi
hạng công ty hoặc chức vụ thay đổi[21]
Khi hạng công ty thay đổi hoặc người quản lý, Kiểm soát viên
chuyên trách thay đổi chức vụ, chức danh thì mức tiền lương cơ bản của người
quản lý, Kiểm soát viên được tính theo hạng công ty hoặc chức vụ, chức danh
mới, không bảo lưu mức tiền lương cơ bản theo hạng hoặc chức vụ, chức danh cũ.
Mục 3. XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG,
THÙ LAO KẾ HOẠCH
Điều 9. Quỹ tiền lương kế hoạch
của người quản lý, Kiểm soát viên[22] chuyên trách
Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở số người quản lý,
Kiểm soát viên[23] chuyên trách và mức tiền lương bình
quân kế hoạch của người quản lý, Kiểm soát viên[24]
chuyên trách theo Điều 10 và Điều 11 Thông tư này.
Điều 10. Mức tiền lương bình quân
kế hoạch[25]
Mức tiền lương bình quân kế hoạch (tính theo tháng) của người quản
lý, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định gắn với năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty như sau:
1. Công ty có năng suất lao động bình quân không giảm và có lợi
nhuận, trong đó lợi nhuận kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền
kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định trên cơ sở mức tiền
lương cơ bản và hệ số tăng thêm so với mức tiền lương cơ bản gắn với mức lợi
nhuận kế hoạch theo nhóm lĩnh vực hoạt động tại Bảng hệ số tăng thêm tại khoản
4 Điều 2 Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với
người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
2. Công ty có lợi nhuận, trong đó lợi nhuận kế hoạch không cao hơn
so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì được áp dụng hệ số tăng
thêm tối đa tính theo công thức sau:
Trong đó:
- Htt: Hệ số tăng thêm tối đa so với mức tiền lương cơ
bản.
- Hln: Hệ số tăng thêm so với mức tiền lương cơ bản gắn
với mức lợi nhuận theo nhóm lĩnh vực hoạt động tương ứng với trường hợp năng
suất lao động bình quân không giảm và lợi nhuận kế hoạch cao hơn so với thực
hiện của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào Bảng hệ số tăng thêm tại khoản
4 Điều 2 Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016
của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với
người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
- Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: lợi nhuận
thực hiện năm trước liền kề.
3. Công ty không có lợi nhuận thì căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh
doanh so với thực hiện của năm trước liền kề để xác định mức tiền lương bình
quân kế hoạch thấp hơn mức tiền lương cơ bản, nhưng thấp nhất bằng 50% mức tiền
lương cơ bản.
4. Công ty lỗ thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định
bằng 50% mức tiền lương cơ bản.
5. Công ty giảm lỗ so với thực hiện của năm trước liền kề, công ty
mới thành lập hoặc mới hoạt động thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc kế hoạch
sản xuất, kinh doanh để xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, bảo đảm
tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
Điều 11. Mức tiền lương bình quân
kế hoạch đối với trường hợp đặc thù
1.[26] Công ty có lợi nhuận, trong đó lợi
nhuận kế hoạch bằng hoặc cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề,
nhưng mức tiền lương bình quân kế hoạch (sau khi xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 và khoản 2 Điều 11 Thông tư
này) thấp hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình
quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước
liền kề.
2. Đối với công ty bảo đảm lợi nhuận[27] theo
khoản 1, khoản 2[28] Điều 10 Thông tư
này, nhưng năng suất lao động bình quân thấp hơn so với thực hiện của năm
trước liền kề thì sau khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch theo khoản 1, khoản 2[29] Điều 10 Thông tư
này, phải giảm trừ tiền lương theo nguyên tắc: cứ giảm 1% năng suất lao
động bình quân kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề thì giảm trừ
0,5% mức tiền lương bình quân kế hoạch.
3. Công ty sản xuất, kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ nhà nước
có quy định hạn mức sản xuất, kinh doanh dẫn đến năng suất lao động, lợi nhuận
kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề không tăng thì mức tiền lương
bình quân kế hoạch được tính thêm so với mức tiền lương bình quân thực hiện của
năm trước liền kề tối đa không quá mức tăng chỉ số giá tiêu dùng dự báo trong
năm theo Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng
năm.
4.[30] Công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ
công ích do Nhà nước đặt hàng thì thay chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch bằng chỉ
tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ kế hoạch để xác định mức tiền lương
bình quân kế hoạch, trong đó khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ bằng hoặc
cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch
được tính tối đa bằng mức lương cơ bản nhân với chỉ số giá tiêu dùng dự báo
trong năm theo Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm. Mức tiền lương cụ thể do cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết
định bảo đảm phù hợp với mặt bằng tiền lương của người quản lý, Kiểm soát viên
công ty trên địa bàn. Trường hợp công ty có lợi nhuận và lợi nhuận kế hoạch cao
hơn thực hiện của năm trước liền kề thì xác định mức tiền lương bình quân kế
hoạch theo khoản 1 Điều 10 Thông tư này, trong đó hệ số tăng
thêm tính theo công ty thuộc nhóm 3.
Đối với công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích đặc thù do
nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch thì tiền lương của người quản lý, Kiểm soát
viên được xác định theo mức tiền lương bình quân của người quản lý, Kiểm soát
viên trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đặt hàng, giao kế hoạch.
5.[31] Công ty hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận, khi xác định tiền lương theo quy định tại Điều 10
và Điều 11 Thông tư này thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tổng
doanh thu trừ tổng chi phí.
Điều 12. Quỹ thù lao kế hoạch của
người quản lý, Kiểm soát viên[32] không chuyên trách
Quỹ thù lao kế hoạch được xác định trên cơ sở số người quản lý,
Kiểm soát viên[33] không chuyên trách, thời gian làm
việc, mức tiền lương kế hoạch của người quản lý, Kiểm soát viên[34] chuyên
trách và tỷ lệ thù lao do công ty xác định theo Điều 3 Thông tư
này.
Điều 13. Yếu tố khách quan để xác
định tiền lương, thù lao
1.[35] Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
năng suất lao động và lợi nhuận của công ty để loại trừ khi xác định tiền lương
của người lao động được quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định số
51/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định
quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy
định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và điểm c khoản 3 Điều
5 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP .
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền lương, quỹ thù
lao kế hoạch, nếu có yếu tố khách quan ảnh hưởng làm tăng hoặc làm giảm năng
suất lao động và lợi nhuận thì công ty tính toán, lượng hóa để giảm trừ phần
yếu tố khách quan làm tăng năng suất lao động, lợi nhuận hoặc cộng thêm phần
yếu tố khách quan làm giảm năng suất lao động, lợi nhuận.
Điều 14. Tạm ứng tiền lương, thù
lao
1. Căn cứ vào quỹ tiền lương và quỹ thù lao kế hoạch, công ty tạm
ứng tiền lương, thù lao cho người quản lý, Kiểm soát viên[36] theo
quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Đối với khoản tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát,
Kiểm soát viên, công ty trích, chuyển cho cơ quan đại diện chủ sở hữu[37]
để tạm ứng cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
Mục 4. XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG,
THÙ LAO THỰC HIỆN, QUỸ TIỀN THƯỞNG VÀ TRẢ LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG
Điều 15. Quỹ tiền lương thực hiện
của người quản lý, Kiểm soát viên[38] chuyên trách
1. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số người quản
lý, Kiểm soát viên[39] chuyên trách thực tế (tính
bình quân) và mức tiền lương bình quân thực hiện gắn với mức độ thực hiện chỉ
tiêu bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách, năng suất lao động,
lợi nhuận hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ (thay cho chỉ tiêu lợi
nhuận) quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư này như
sau:
a) Công ty bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách theo
quy định, lợi nhuận thực hiện bằng lợi nhuận kế hoạch thì mức tiền lương bình
quân thực hiện được xác định bằng mức tiền lương bình quân kế hoạch.
b) Công ty bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách theo
quy định, năng suất lao động bình quân thực hiện không thấp hơn kế hoạch và lợi
nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì cứ 1% lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế
hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện được tính thêm tối đa bằng 1%, nhưng
tối đa không quá 20% so với mức tiền lương bình quân kế hoạch. Trường hợp năng suất lao động
bình quân thực hiện thấp hơn kế hoạch thì công ty giảm trừ tiền lương theo
nguyên tắc: cứ giảm 1% năng suất lao động bình quân thực hiện so với kế hoạch
thì giảm trừ 0,5% mức tiền lương bình quân thực hiện.
Đối với công ty quy định tại điểm b nêu trên có lợi nhuận thực
hiện bằng hoặc cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề, nhưng mức tiền
lương bình quân thực hiện thấp hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì
mức tiền lương bình quân thực hiện được tính bằng mức tiền lương bình quân thực
hiện của năm trước liền kề.
c) Công ty có lợi nhuận thực hiện giảm so với lợi nhuận kế hoạch
thì cứ 1% lợi nhuận thực hiện giảm so với kế hoạch, phải giảm trừ mức tiền
lương bình quân thực hiện bằng 1% so với mức tiền lương bình quân kế hoạch.
Trường hợp lợi nhuận thực hiện giảm và thấp hơn lợi nhuận thấp nhất theo từng
lĩnh vực khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch quy định tại khoản 1, khoản 2[40] Điều 10 Thông tư
này thì mức tiền lương bình quân thực hiện chỉ được tính theo hệ số điều
chỉnh tăng thêm trong khung quy định tương ứng với lợi nhuận nêu tại khoản 1, khoản 2[41] Điều 10 Thông tư
này.
d) Công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ
hoặc giảm lỗ so với kế hoạch thì mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định
theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5[42] Điều 10 Thông tư này.
2. Công ty phải đánh giá lại việc thực
hiện các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện
so với kế hoạch để loại trừ khi xác định quỹ tiền lương thực hiện theo khoản 1 Điều
này.
3. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện và
tiền lương đã tạm ứng cho người quản lý, Kiểm soát viên[43],
công ty xác định quỹ tiền lương còn lại. Trường hợp công ty đã tạm ứng cho người
quản lý, Kiểm soát viên[44] vượt quá quỹ tiền lương thực hiện thì
phải hoàn trả phần tiền lương đã tạm ứng vượt ngay trong năm.
Điều 16. Quỹ thù lao
thực hiện của người người quản lý, Kiểm soát viên[45] không chuyên trách
1. Quỹ thù lao thực hiện được xác định
trên cơ sở số người quản lý, Kiểm soát viên[46] không chuyên trách thực
tế tại các thời điểm trong năm, thời gian làm việc, mức tiền lương thực hiện của
người quản lý, Kiểm soát viên[47] chuyên trách và tỷ lệ thù lao do
công ty xác định theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Căn cứ quỹ thù lao thực hiện và thù
lao đã tạm ứng cho người quản lý, Kiểm soát viên[48],
công ty xác định quỹ thù lao còn lại. Trường hợp công ty đã tạm ứng cho người
quản lý, Kiểm soát viên[49] vượt quá quỹ thù lao thực hiện thì
phải hoàn trả phần thù lao đã tạm ứng vượt ngay trong năm.
Điều 17. Quỹ tiền thưởng
của người người quản lý, Kiểm soát viên[50]
1. Quỹ tiền thưởng hàng năm của người
quản lý, Kiểm soát viên[51] (bao gồm chuyên trách và không
chuyên trách) thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
2. Quỹ tiền thưởng quy định tại Khoản
1 Điều này, hàng năm được trích 90% để thưởng cuối năm gắn với hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người quản
lý, Kiểm soát viên[52] theo quy định của Chính phủ về giám
sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, công khai thông tin tài chính đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hướng dẫn của Bộ Tài chính
và quy chế thưởng đối với người quản lý, Kiểm soát viên[53].
3. Phần tiền thưởng còn lại (10% quỹ
tiền thưởng hàng năm) được lập thành quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ, dùng để thưởng khi
người quản lý, Kiểm soát viên[54] kết thúc nhiệm kỳ theo mức độ hoàn
thành nhiệm vụ cả nhiệm kỳ theo nguyên tắc: hoàn thành hoặc hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ các năm trong nhiệm kỳ thì được hưởng toàn bộ phần tiền thưởng từ quỹ
tiền thưởng nhiệm kỳ; một năm trong nhiệm kỳ không hoàn thành nhiệm vụ thì chỉ
được hưởng 50% phần tiền thưởng từ quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ; hai năm trở lên
trong nhiệm kỳ không hoàn thành nhiệm vụ thì không được hưởng phần tiền thưởng
từ quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ. Phần quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ còn lại được hạch
toán vào thu nhập khác của công ty.
Nhiệm kỳ để xác định quỹ tiền thưởng
nhiệm kỳ của người quản lý, Kiểm soát viên[55] được tính theo nhiệm
kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty). Trường hợp thời điểm
bắt đầu nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty) trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì nhiệm kỳ được tính cho thời gian còn lại của nhiệm
kỳ.
Điều 18. Trả lương,
thù lao, tiền thưởng
1. Việc trả tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người quản lý, Kiểm soát viên[56] được thực hiện theo
quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng của công ty.
2. Quy chế trả lương, thù lao, quy chế
thưởng do công ty xây dựng gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của người quản lý, Kiểm soát
viên[57], bảo đảm quy định của pháp luật, dân
chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty
và có ý kiến chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.
Điều 19. Trả lương,
thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát
viên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng từ quỹ tiền lương, quỹ thù
lao, quỹ tiền thưởng chung (hình thành từ khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng
do các công ty trích nộp) theo quy chế đánh giá của cơ quan đại diện chủ sở hữu.[58]
2. Quỹ tiền lương, quỹ thù lao chung
phải được chi trả hết từng năm cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên; quỹ tiền
thưởng chung được chi trả một phần vào cuối năm, phần còn lại chi trả sau khi kết
thúc nhiệm kỳ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Mục 5. TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
1.[59] Báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu chấp thuận bảng lương của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên
trách; ban hành bảng lương, chuyển xếp lương, nâng bậc lương đối với người quản
lý, Kiểm soát viên chuyên trách theo quy định tại Thông tư này.
2. Quý I hàng năm, xây dựng quỹ tiền
lương, thù lao kế hoạch; xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền
thưởng năm trước và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt (đồng thời gửi
cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên) kèm số liệu theo biểu mẫu số 1 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế
nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt, Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải miền Nam thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để theo dõi, giám sát.
3. Xác định tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên và trích nộp cho cơ quan đại
diện chủ sở hữu[60] để chi trả gắn với mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của từng người.
4. Xây dựng quy chế trả lương, thù
lao, tiền thưởng đối với người quản lý, Kiểm soát viên[61] và
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện; trả lương, thù lao, tiền
thưởng cho người quản lý, Kiểm soát viên[62] theo quy chế trả
lương, thù lao, quy chế thưởng của công ty.
5. Xây dựng quy chế, đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ và quyết định mức thù lao được hưởng đối với người quản lý,
Kiểm soát viên[63] được cử đại diện vốn góp ở công ty,
doanh nghiệp khác.
6. Cung cấp các tài liệu, báo cáo có
liên quan đến tình hình thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng khi
Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên yêu cầu; rà soát lại nội dung Trưởng ban
kiểm soát, Kiểm soát viên kiến nghị (nếu có) để chỉ đạo sửa đổi, điều chỉnh
theo đúng quy định.
7. Quý II hàng năm, tổng hợp tiền
lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng năm trước liền kề
của từng người quản lý, Kiểm soát viên[64] để báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu kèm số liệu theo biểu mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông
tư này; công khai trên trang thông tin điện tử (Website) của công ty theo quy định
của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm
của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Kiểm tra, giám sát và định kỳ báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu việc thực hiện trách nhiệm của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định của Chính phủ
và quy định tại Thông tư này.
2. Đề nghị Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty chỉ đạo sửa đổi, điều chỉnh nếu phát hiện nội dung không đúng quy
định trong quá trình rà soát, kiểm tra. Trường hợp Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty không thực hiện thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu biết để kịp
thời xử lý.
3. Rà soát, thẩm định việc xác định quỹ
tiền lương, thù lao để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trong vòng 15 ngày kể
từ khi nhận báo cáo của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty. Trưởng ban
kiểm soát, Kiểm soát viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
báo cáo thẩm định.
Điều 22. Trách nhiệm
của cơ quan đại diện chủ sở hữu
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực
hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý, Kiểm soát
viên[65]
theo quy định tại Thông tư này đối với các công ty được phân công làm đại diện
chủ sở hữu.
2.[66] Tiếp nhận, cho ý kiến
về bảng lương đối với người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách của công ty
thuộc quyền quản lý.
3.[67] Căn cứ khung hệ số điều
chỉnh tăng thêm tối đa tương ứng với lợi nhuận trong từng lĩnh vực quy định tại
khoản 1 Điều 10 Thông tư này, quyết định việc tiếp tục phân
chia cụ thể hệ số điều chỉnh tăng thêm tương ứng với lợi nhuận kế hoạch cho phù
hợp với thực tế, bảo đảm tương quan tiền lương gắn với quy mô và hiệu quả hoạt
động giữa các công ty.
4. Quý I hàng năm, tiếp nhận và xem
xét, phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng thực hiện năm trước và
quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của người quản lý, Kiểm soát viên[68].
Đối với quỹ tiền lương, thù lao của
người quản lý, Kiểm soát viên[69] công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
5. Gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, sau khi phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng của người quản
lý, Kiểm soát viên[70] công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà
nước, Tổng công ty quy định tại khoản 2, Điều 20 Thông tư này
(đồng thời sao gửi kèm biểu mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này công ty đã
báo cáo) để tổng hợp, theo dõi.
6. Xây dựng quy chế đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên; tiếp nhận và quản
lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên do
công ty trích nộp.
7. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
và trả lương, thù lao, tiền thưởng cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
Trường hợp Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên không hoàn thành nhiệm vụ thì
tùy theo mức độ hoặc sai phạm để quyết định hình thức kỷ luật không tăng lương,[71]
giảm trừ tiền lương, tiền thưởng, thù lao,[72] khiển trách, cảnh
cáo, cách chức, buộc thôi việc theo quy định của pháp luật.
8. Cho ý kiến về quy chế trả lương,
thù lao, tiền thưởng của công ty; công khai quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền
thưởng và mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng
năm trước liền kề của từng người quản lý, Kiểm soát viên[73] theo
quy định trên trang thông tin điện tử (Website) của cơ quan đại diện chủ sở hữu
(kèm số liệu tại biểu mẫu số 3, số 4 và sao lại biểu mẫu số 2 ban hành kèm theo
Thông tư này công ty đã báo cáo), đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để theo dõi, tổng hợp chung.
9. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với các công ty được phân công làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 23. Trách nhiệm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo phân công của Chính phủ.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương cơ bản của người người
quản lý, Kiểm soát viên[74] cho phù hợp với thực tế của từng thời
kỳ.
3. Tham gia ý kiến để cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định quỹ tiền lương, thù lao đối với người quản lý, Kiểm soát
viên[75] công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế;
Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu giám sát tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người
quản lý, Kiểm soát viên[76] công ty mẹ của Tổng công ty quy định
tại khoản 2, Điều 20 Thông tư này.
4. Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở
hữu thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng trong các công ty. Trường hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương,
thù lao không đúng quy định thì có ý kiến để cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo công ty điều
chỉnh hoặc xuất toán theo quy định.
5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định tại Thông tư này và tổng hợp tình hình tiền lương, thù
lao, tiền thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên[77] và định
kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 24.[78] (được bãi bỏ)
Mục 6. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[79]
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 10 năm 2016. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày
09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng
giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
3. Đối với công ty đã phê duyệt quỹ tiền
lương kế hoạch năm 2016 trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải
rà soát lại việc xác định quỹ tiền lương kế hoạch năm 2016 làm căn cứ để xác định
quỹ tiền lương thực hiện năm 2016 theo quy định tại Thông tư này.
4. Công ty thực hiện mức tiền chi bữa
ăn giữa ca cho người quản lý, Kiểm soát viên[80] không vượt quá
730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại
Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.
5. Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông
Quân đội tiếp tục áp dụng thí điểm quản lý tiền lương đối với người quản lý, Kiểm
soát viên[81] theo quy định của Chính phủ.
6.[82] (được bãi bỏ)
Điều 26. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các
công ty thuộc quyền quản lý thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty mẹ của công ty tại Điều 1 Thông tư này, căn cứ vào
nội dung quản lý tiền lương, tiền thưởng tại Thông tư này để tổ chức quản lý tiền
lương, tiền thưởng đối với người quản lý, Kiểm soát viên[83] công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội quyết định việc áp dụng quy định tại Thông tư này đối với người quản
lý, Kiểm soát viên[84] công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, công ty gửi ý kiến về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (qua Cục Quan hệ lao động và Tiền lương) để tiếp thu, chỉnh sửa./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
-
Cổng TTĐTCP (để đăng tải);
-
Trung tâm Công nghệ Thông tin, BLĐTBXH (để đăng tải);
-
Lưu: VT, QHLĐTL.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
Tên cơ quan đại
diện chủ sở hữu ……………
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên …….……..
|
Biểu
mẫu số 1
|
BÁO CÁO XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG THỰC
HIỆN NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH NĂM…… CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT VIÊN [85]
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Số báo cáo
năm ...
|
Kế hoạch
năm ...
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
|
I
|
Chỉ tiêu sản xuất,
kinh doanh:
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số vốn chủ sở hữu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
2
|
Tổng sản phẩm (kể cả quy đổi)
|
-
|
|
|
|
3
|
Tổng doanh thu
|
Tr.đồng
|
|
|
|
4
|
Tổng chi phí (chưa có lương)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
5
|
Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước
|
Tr.đồng
|
|
|
|
6
|
Lợi nhuận
|
Tr.đồng
|
|
|
|
7
|
Năng suất lao động bình quân (1) kế
hoạch
|
Trđ/năm
|
|
|
|
8
|
Năng suất lao động bình quân thực hiện
|
Trđ/năm
|
|
|
|
II
|
Tiền lương của người
quản lý, Kiểm soát viên[86] chuyên trách
|
|
|
|
|
1
|
Số người quản lý, Kiểm soát viên[87] chuyên trách (tính bình quân)
|
Người
|
|
|
|
2
|
Hạng công ty được xếp
|
-
|
|
|
|
3
|
Hệ số mức lương bình quân
|
-
|
|
|
|
4
|
Mức lương cơ bản bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
5
|
Hệ số tăng thêm so mức lương cơ bản
(nếu có)
|
-
|
|
|
|
6
|
Quỹ tiền lương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
7
|
Mức tiền lương bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
III
|
Thù lao của người
quản lý, Kiểm soát viên[88] không chuyên trách
|
|
|
|
|
1
|
Số người quản lý, Kiểm soát viên[89]
không chuyên trách (tính bình quân)
|
Người
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ thù lao bình quân so
với tiền lương
|
%
|
|
|
|
3
|
Quỹ thù lao
|
Tr.đồng
|
|
|
|
4
|
Mức thù lao bình quân
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
IV
|
Tiền thưởng, thu nhập
|
|
|
|
|
1
|
Quỹ tiền thưởng
|
Tr.đồng
|
|
|
w
|
2
|
Mức thu nhập bình quân của người quản
lý, Kiểm soát viên[90] chuyên trách (2)
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
3
|
Mức thu nhập bình quân của người quản
lý, Kiểm soát viên[91] không chuyên trách (3)
|
Tr.đồng/th
|
|
|
|
Ghi chú: (1) ghi
rõ năng suất lao động tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu
trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc tính theo tổng sản phẩm tiêu thụ.
(2) Mức thu nhập bình quân của người
quản lý, Kiểm soát viên[92] chuyên trách, gồm tiền lương, tiền
thưởng.
(3) Mức thu nhập bình quân của người
quản lý, Kiểm soát viên[93] không chuyên trách, gồm thù
lao, tiền thưởng.
Người
lập biểu
(Ký
và ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
……,
ngày…….tháng…….năm….....
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng
đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[2] Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương
và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH), có
hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người
lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền
thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng
đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH) và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH)."
[3] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[4] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[5] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024
[6] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[7] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[8] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[9] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[10] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[11] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[12] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[13] Cụm từ “Đối với Kiểm soát viên tài
chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước thì tập đoàn kinh tế nhà nước chuyển cho Bộ
Tài chính để hình thành quỹ chung, đánh giá, chi trả.” được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[14] Mục này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng
9 năm 2024.
[15] Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng
9 năm 2024.
[16] Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng
9 năm 2024.
[17] Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng
9 năm 2024.
[18] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[19] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[20] Cụm từ “người quản lý công
ty” được thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng
9 năm 2024.
[21] Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 8 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng
9 năm 2024.
[22] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[23] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[24] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[25] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 9 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[26] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15
tháng 9 năm 2024.
[27] Cụm từ “chỉ tiêu phát triển vốn nhà
nước, nộp ngân sách,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[28] Cụm từ “Khoản 2” được sửa đổi thành cụm
từ “khoản 1, khoản 2” theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[29] Cụm từ “Khoản 2” được sửa đổi thành cụm
từ “khoản 1, khoản 2” theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[30] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 11 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15
tháng 9 năm 2024.
[31] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 12 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15
tháng 9 năm 2024.
[32] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[33] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[34] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[35] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 13 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày
15 tháng 9 năm 2024.
[36] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[37] Cụm từ “(hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm
soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước)” được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày
15 tháng 9 năm 2024.
[38] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số .../2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[39] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[40] Cụm
từ “Khoản 2” được sửa đổi thành cụm từ “khoản 1, khoản 2” theo quy định tại khoản
14 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9
năm 2024.
[41] Cụm từ “Khoản 2” được sửa đổi thành cụm
từ “khoản 1, khoản 2” theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[42] Cụm từ “Khoản 4, 5 và Khoản 6” được sửa
đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu
lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[43] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[44] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[45] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[46] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[47] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[48] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[49] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[50] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[51] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[52] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[53] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[54] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[55] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[56] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[57] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[58] Cụm từ “(hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm
soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước)” được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày
15 tháng 9 năm 2024.
[59] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[60] Cụm từ “(hoặc Bộ Tài chính)” được bãi
bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH ,
có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[61] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[62] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[63] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[64] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[65] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[66] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 16 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[67] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 17 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[68] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[69] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[70] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 15
tháng 9 năm 2024.
[71] Cụm từ “kéo dài thời hạn nâng bậc
lương,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số
06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[72] Cụm từ “hạ bậc lương,” được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có
hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[73] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[74] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[75] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[76] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[77] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[78] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH), có hiệu lực từ ngày
15 tháng 9 năm 2024.
[79] Điều 3 của Thông tư
số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024 quy định như
sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2024. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, bãi
bỏ các quy định sau:
a) Khoản 3 Điều 3 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH .
b) Điều 24, khoản 6 Điều 25 và một số
nội dung quy định tại Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH , gồm: cụm từ “chỉ tiêu
phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách,” tại khoản 2 Điều 11; cụm từ “Đối với
Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước thì tập đoàn kinh tế nhà
nước chuyển cho Bộ Tài chính để hình thành quỹ chung, đánh giá, chi trả.” tại
khoản 7 Điều 3; cụm từ “(hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm soát viên tài chính tại
tập đoàn kinh tế nhà nước)” tại khoản 2 Điều 14 và khoản 1 Điều 19; cụm từ “(hoặc
Bộ Tài chính) ” tại khoản 3 Điều 20; cụm từ “kéo dài thời hạn nâng bậc lương, hạ
bậc lương, ” tại khoản 7 Điều 22.
c) Thông tư số 31/2016/TT-BLĐTBXH ngày
25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong các Tổ chức
được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật Chứng khoán.
d) Thông tư số 36/2016/TT-BLĐTBXH ngày
25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thù lao đối với người quản lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí thực
hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật trong các dự án thăm dò
khai thác dầu khí.
2. Các chế độ về quỹ tiền lương, trả
lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 1; các khoản
5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13,
khoản 14, khoản 17 Điều 2 Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm
2024. Các quy định tại khoản 3 Điều 1 và khoản 3, khoản 4 Điều 2 Thông tư này
được thực hiện từ ngày 10 tháng 4 năm 2024. ”
[80] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[81] Cụm từ “người quản lý công ty” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[82] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH), có hiệu lực từ ngày
15 tháng 9 năm 2024.
[83] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[84] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[85] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[86] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[87] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[88] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[89] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[90] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[91] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/1T-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[92] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[93] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy
định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày
15 tháng 9 năm 2024.
[94] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[95] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[96] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[97] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
[98] Cụm từ “người quản lý” được
thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
[99] Cụm từ “người quản lý” được thay thế
bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.