VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm
2018
|
BỘ LUẬT
LAO ĐỘNG
Bộ luật Lao động số 10/2012/QH12 ngày 18 tháng 6
năm 2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày
25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Bộ luật Lao động[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động;
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức
đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ
lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý
nhà nước về lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động Việt Nam,
người học nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trực tiếp đến quan hệ lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi
trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương
và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động
theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ.
3. Tập thể lao động là tập hợp có tổ chức
của người lao động cùng làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc trong một
bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của người sử dụng lao động.
4. Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở
là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.
5. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động
là tổ chức được thành lập hợp pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
6. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội
phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động
và người sử dụng lao động.
7. Tranh chấp lao động là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động
cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập
thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
8. Tranh chấp lao động tập thể về quyền
là tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động phát sinh từ việc
giải thích và thực hiện khác nhau quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước
lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác.
9. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
là tranh chấp lao động phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều
kiện lao động mới so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động
tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác trong quá
trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
10. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái ý
muốn của họ.
Điều 4. Chính sách của Nhà
nước về lao động
1. Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người
lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có những điều
kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động; có chính sách để
người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và
nâng cao trách nhiệm xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo
ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản
xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động.
4. Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân
lực; dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người
lao động, ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Có chính sách phát triển thị trường lao động,
đa dạng các hình thức kết nối cung cầu lao động.
6. Hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao
động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ.
7. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; quy định
chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người
khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của
người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp,
học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề
trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc
trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ,
nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ
chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham
gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được
tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham
gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật;
đ) Đình công.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động
tập thể;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động,
tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a) Tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo
nhu cầu sản xuất, kinh doanh; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức
nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tập thể lao động đối thoại, thương lượng,
ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình
công; trao đổi với công đoàn về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động;
d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động
tập thể và thỏa thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của
người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với tập
thể lao động tại doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Lập sổ quản lý lao động, sổ lương và xuất
trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
d) Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về
lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa
phương;
đ) Thực hiện các quy định khác của pháp luật về
lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 7. Quan hệ lao động
1. Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập
thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng,
thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng
quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
2. Công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao
động tham gia cùng với cơ quan nhà nước hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về
lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng
lao động.
Điều 8. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu
da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV,
khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại
nơi làm việc.
3. Cưỡng bức lao động.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục
lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề
vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc
chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng
lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt
người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Chương II
VIỆC LÀM
Điều 9. Việc làm, giải quyết
việc làm
1. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập
mà không bị pháp luật cấm.
2. Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có
trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao
động đều có cơ hội có việc làm.
Điều 10. Quyền làm việc của
người lao động
1. Được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động
nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động
hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm theo nguyện vọng, khả
năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.
Điều 11. Quyền tuyển dụng
lao động của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc
thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển
dụng lao động, có quyền tăng, giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh
doanh.
Điều 12. Chính sách của Nhà
nước hỗ trợ phát triển việc làm
1. Nhà nước xác định chỉ tiêu tạo việc làm tăng
thêm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, hằng năm.
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm và dạy nghề.
2. Có chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính
sách khuyến khích để người lao động tự tạo việc làm; hỗ trợ người sử dụng lao động
sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật, lao động là người dân
tộc ít người để giải quyết việc làm.
3. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh để tạo việc làm cho người lao động.
4. Hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động
tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động ở nước ngoài
5. Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ
cho vay ưu đãi tạo việc làm và thực hiện các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Chương trình việc
làm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng chương
trình việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội và người sử dụng lao động khác trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia thực hiện chương trình việc làm.
Điều 14. Tổ chức dịch vụ việc
làm
1. Tổ chức dịch vụ việc làm có chức năng tư vấn,
giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động
theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị
trường lao động và thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch
vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập, hoạt
động theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và phải có giấy phép
hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp.
3. Tổ chức dịch vụ việc làm được thu phí, miễn,
giảm thuế theo quy định của pháp luật về phí, pháp luật về thuế.
Chương III
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Mục 1. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG
Điều 15. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người
lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm
việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Điều 16. Hình thức hợp đồng
lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn
bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động
giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới
03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Điều 17. Nguyên tắc giao kết
hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và
trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không
được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Điều 18. Nghĩa vụ giao kết
hợp đồng lao động
1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc,
người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến
dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người
đại diện theo pháp luật của người lao động.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một
người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp
này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết
phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề
nghiệp và chữ ký của từng người lao động.
Điều 19. Nghĩa vụ cung cấp
thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông
tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền
lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ
bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc
giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin cho
người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn,
trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến
việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Điều 20. Những hành vi người
sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng
chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện
pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
Điều 21. Giao kết hợp đồng
lao động với nhiều người sử dụng lao động
Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động
với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội
dung đã giao kết.
Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động với
nhiều người sử dụng lao động, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của
người lao động được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Loại hợp đồng lao
động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một
trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp
đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của
hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng
mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng
lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác
định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới
là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người
lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định
thời hạn.
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những
công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm
thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản,
ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Điều 23. Nội dung hợp đồng
lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của
người đại diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa
chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao
động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực
tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì
người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội
dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi
thường trong trường hợp người lao động vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà
hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận
bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng
chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
4. Nội dung của hợp đồng lao động đối với người
lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính
phủ quy định.
Điều 24. Phụ lục hợp đồng
lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của
hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một
số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định
chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với
hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi,
bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Điều 25. Hiệu lực của hợp đồng
lao động
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên
giao kết trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Điều 26. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có
thể thỏa thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử
việc. Nếu có thỏa thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử
việc.
Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của
Bộ luật này.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
mùa vụ thì không phải thử việc.
Điều 27. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ
phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và
bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức
danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức
danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc
khác.
Điều 28. Tiền lương trong
thời gian thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử
việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc
đó.
Điều 29. Kết thúc thời gian
thử việc
1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng
lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy
bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc
làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận.
Mục 2. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG
Điều 30. Thực hiện công việc
theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người
lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo
hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên.
Điều 31. Chuyển người lao động
làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng
lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp
đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ
trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công
việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người
lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời
và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại
khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc
mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ
trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng
85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng
do Chính phủ quy định.
Điều 32. Các trường hợp tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy
định của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
giáo dục bắt buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Điều 33. Nhận lại người lao
động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều
32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử
dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên
có thỏa thuận khác.
Điều 34. Người lao động làm
việc không trọn thời gian
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian
là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình
thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa
ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định
của người sử dụng lao động.
2. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử
dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian
được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời
gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao
động, vệ sinh lao động.
Mục 3. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CHẤM
DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp
đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động,
nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo
cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi,
bổ sung.
2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì
việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục
hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được
việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng
lao động đã giao kết.
Điều 36. Các trường hợp chấm
dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy
định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều
187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc
bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật của Tòa án.
6. Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị
Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử
dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo
quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người
sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc
vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác
xã.
Điều 37. Quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước
thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm
làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng
lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương
không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức
lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan
dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn
và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả
năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng
lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác
định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp
quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản
1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời
hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng
phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp
quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Điều 38. Quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành
công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng
lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người
làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì
người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất
khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi
biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc
sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người
sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động
không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác
định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 39. Trường hợp người sử
dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều 38 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc
riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản
3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 40. Hủy bỏ việc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng
văn bản và phải được bên kia đồng ý.
Điều 41. Đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.
Điều 42. Nghĩa vụ của người
sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc
theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất
02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục
làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử
dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều
48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn
nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường
quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường
thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm
dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao
kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản
tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi,
bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo
trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền
lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Điều 43. Nghĩa vụ của người
lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường
cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước
thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền
lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng
lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 44. Nghĩa vụ của người
sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh
tế
1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh
hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu
tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể
giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả
trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều
49 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều
người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động
phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể
giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ
cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của
Bộ luật này.
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động
theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại
diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Điều 45. Nghĩa vụ của người
sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu
trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ
sung hợp đồng lao động.
Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động
hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện
phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật
này.
2. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập
phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật
này.
3. Trong trường hợp người sử dụng lao động cho
người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất
việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật
này.
Điều 46. Phương án sử dụng
lao động
1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục
được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;
b) Danh sách và số lượng người lao động nghỉ
hưu;
c) Danh sách và số lượng người lao động được
chuyển sang làm việc không trọn thời gian; người lao động phải chấm dứt hợp đồng
lao động;
d) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện
phương án.
2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải
có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Điều 47. Trách nhiệm của
người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động
xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản
cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản
có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài
nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn
thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà
người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị
chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người
lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu
tiên thanh toán.
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này
thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người
lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được
trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động
trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động
chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền
lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao
động thôi việc.
Điều 49. Trợ cấp mất việc
làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc
làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà
bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật
này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02
tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc
làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao
động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động
chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền
lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao
động mất việc làm.
Mục 4. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ
HIỆU
Điều 50. Hợp đồng lao động
vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái
pháp luật;
b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm
quyền;
c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng
lao động là công việc bị pháp luật cấm;
d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc
ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội
dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của
hợp đồng.
3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội
dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định
trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang
áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người
lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.
Điều 51. Thẩm quyền tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu [2]
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu.
Điều 52. Xử lý hợp đồng lao
động vô hiệu
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng
phần thì xử lý như sau:
a) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được
giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của pháp luật;
b) Các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp
đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc
pháp luật về lao động.
2. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu
toàn bộ thì xử lý như sau:
a) Trong trường hợp do ký sai thẩm quyền quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 50 của Bộ luật này thì cơ quan quản
lý nhà nước về lao động hướng dẫn các bên ký lại;
b) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động
được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Mục 5. CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 53. Cho thuê lại lao động
1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động
đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động
sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử
dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại
lao động.
2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề
kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định.
Điều 54. Doanh nghiệp cho
thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ
và được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.
2. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không
quá 12 tháng.
3. Chính phủ quy định việc cấp phép hoạt động
cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho
thuê lại lao động.
Điều 55. Hợp đồng cho thuê
lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên
thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản, lập
thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản.
2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Nơi làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao
động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao
động thuê lại;
b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu
làm việc của người lao động;
c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều
kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
d) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
3. Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có
những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng
lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại đã ký với người lao động
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp
với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động
đã ký với người lao động.
2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của
hợp đồng cho thuê lại lao động.
3. Ký kết hợp đồng lao động với người lao động
theo quy định của Bộ luật này.
4. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu
lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động.
5. Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động
theo quy định của Bộ luật này; trả tiền lương, tiền lương của ngày nghỉ lễ, nghỉ
hằng năm, tiền lương ngừng việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại
không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng
trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau.
6. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại,
bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động và báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp tỉnh.
7. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động
vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi
phạm kỷ luật lao động.
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ
của bên thuê lại lao động
1. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê
lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.
2. Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao
động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
3. Thỏa thuận với người lao động thuê lại nếu
huy động họ làm đêm, làm thêm giờ ngoài nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động.
4. Không được chuyển người lao động đã thuê lại
cho người sử dụng lao động khác.
5. Thỏa thuận với người lao động thuê lại và
doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê
lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động với
doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.
6. Trả lại doanh nghiệp cho thuê lại lao động
người lao động không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao
động.
7. Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động
chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem
xét xử lý kỷ luật lao động.
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ
của người lao động thuê lại
1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã
ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động.
2. Chấp hành nội quy lao động, kỷ luật lao động,
sự điều hành hợp pháp và tuân thủ thỏa ước lao động tập thể của bên thuê lại
lao động.
3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của
những người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công
việc hoặc công việc có giá trị như nhau.
4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động
trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng
cho thuê lại lao động.
5. Thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
6. Thỏa thuận để giao kết hợp đồng lao động với
bên thuê lại lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho
thuê lại lao động.
Chương IV
HỌC NGHỀ, ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 59. Học nghề và dạy
nghề
1. Người lao động được lựa chọn nghề, học nghề tại
nơi làm việc phù hợp với nhu cầu việc làm của mình.
2. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động
có đủ điều kiện thành lập cơ sở dạy nghề hoặc mở lớp dạy nghề tại nơi làm việc
để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người
lao động đang làm việc cho mình và đào tạo nghề cho người học nghề khác theo
quy định của pháp luật dạy nghề.
Điều 60. Trách nhiệm của
người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng
năm và dành kinh phí cho việc đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho
người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình.
2. Người sử dụng lao động phải báo cáo kết quả
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan quản lý nhà nước
về lao động cấp tỉnh trong báo cáo hằng năm về lao động.
Điều 61. Học nghề, tập nghề
để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động tuyển người vào học
nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề
và không được thu học phí.
Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải
đủ 14 tuổi và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng
đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người
học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy
cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.
3. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải
ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều
kiện để người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia.
Điều 62. Hợp đồng đào tạo
nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề
1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề
trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề,
đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động,
kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi
bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
c) Chi phí đào tạo;
d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc
cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;
đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng
từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết
bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường
hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao
gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.
Chương V
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC,
THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Mục 1. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI
LÀM VIỆC
Điều 63. Mục đích, hình thức
đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc nhằm chia sẻ thông
tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động và người lao động để
xây dựng quan hệ lao động tại nơi làm việc.
2. Đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện
thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động
hoặc giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động, bảo đảm việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
3. Người sử dụng lao động, người lao động có
nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của
Chính phủ.
Điều 64. Nội dung đối thoại
tại nơi làm việc
1. Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng
lao động.
2. Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước
lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc.
3. Điều kiện làm việc.
4. Yêu cầu của người lao động, tập thể lao động
đối với người sử dụng lao động.
5. Yêu cầu của người sử dụng lao động với người
lao động, tập thể lao động.
6. Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Điều 65. Tiến hành đối thoại
tại nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc được tiến hành định
kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu của một bên.
2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ bố trí địa
điểm và các điều kiện vật chất khác bảo đảm cho việc đối thoại tại nơi làm việc.
Mục 2. THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Điều 66. Mục đích của
thương lượng tập thể
Thương lượng tập thể là việc tập thể lao động thảo
luận, đàm phán với người sử dụng lao động nhằm mục đích sau đây:
1. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và
tiến bộ;
2. Xác lập các điều kiện lao động mới làm căn cứ
để tiến hành ký kết thỏa ước lao động tập thể;
3. Giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Điều 67. Nguyên tắc thương
lượng tập thể
1. Thương lượng tập thể được tiến hành theo
nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác, công khai và minh bạch.
2. Thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ
hoặc đột xuất.
3. Thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm
do hai bên thỏa thuận.
Điều 68. Quyền yêu cầu
thương lượng tập thể
1. Mỗi bên đều có quyền yêu cầu thương lượng tập
thể, bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng, các bên thỏa thuận
thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng.
2. Trường hợp một bên không thể tham gia phiên họp
thương lượng đúng thời điểm bắt đầu thương lượng theo thỏa thuận, thì có quyền
đề nghị hoãn, nhưng thời điểm bắt đầu thương lượng không quá 30 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.
3. Trường hợp một bên từ chối thương lượng hoặc
không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tại Điều này thì bên kia
có quyền tiến hành các thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy
định của pháp luật.
Điều 69. Đại diện thương lượng
tập thể
1. Đại diện thương lượng tập thể được quy định
như sau:
a) Bên tập thể lao động trong thương lượng tập
thể phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; thương
lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện Ban chấp hành công đoàn ngành;
b) Bên người sử dụng lao động trong thương lượng
tập thể phạm vi doanh nghiệp là người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho
người sử dụng lao động; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện của tổ
chức đại diện người sử dụng lao động ngành.
2. Số lượng người tham dự phiên họp thương lượng
của mỗi bên do hai bên thỏa thuận.
Điều 70. Nội dung thương lượng
tập thể
1. Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng
lương.
2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm
thêm giờ, nghỉ giữa ca.
3. Bảo đảm việc làm đối với người lao động.
4. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động;
thực hiện nội quy lao động.
5. Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Điều 71. Quy trình thương
lượng tập thể
1. Quy trình chuẩn bị thương lượng tập thể được
quy định như sau:
a) Trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập
thể ít nhất 10 ngày, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, khi tập thể lao động yêu cầu trừ những bí
mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động;
b) Lấy ý kiến của tập thể lao động.
Đại diện thương lượng của bên tập thể lao động lấy
ý kiến trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu
của người lao động về đề xuất của người lao động với người sử dụng lao động và
các đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao động;
c) Thông báo nội dung thương lượng tập thể.
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu
phiên họp thương lượng tập thể, bên đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải
thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về những nội dung dự kiến tiến hành
thương lượng tập thể.
2. Quy trình tiến hành thương lượng tập thể được
quy định như sau:
a) Tổ chức phiên họp thương lượng tập thể.
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức
phiên họp thương lượng tập thể theo thời gian, địa điểm do hai bên đã thỏa thuận.
Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản,
trong đó phải có những nội dung đã được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến
ký kết về các nội dung đã đạt được thỏa thuận; những nội dung còn ý kiến khác
nhau;
b) Biên bản phiên họp thương lượng tập thể phải
có chữ ký của đại diện tập thể lao động, của người sử dụng lao động và của người
ghi biên bản.
3. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc
phiên họp thương lượng tập thể, đại diện thương lượng của bên tập thể lao động
phải phổ biến rộng rãi, công khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể cho tập
thể lao động biết và lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung
đã thỏa thuận.
4. Trường hợp thương lượng không thành một trong
hai bên có quyền tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải
quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này.
Điều 72. Trách nhiệm của tổ
chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà
nước về lao động trong thương lượng tập thể
1. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể
cho người tham gia thương lượng tập thể.
2. Tham dự phiên họp thương lượng tập thể nếu có
đề nghị của một trong hai bên thương lượng tập thể.
3. Cung cấp, trao đổi các thông tin liên quan đến
thương lượng tập thể.
Mục 3. THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP
THỂ
Điều 73. Thỏa ước lao động
tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận
giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà
hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.
Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động
tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao
động tập thể khác do Chính phủ quy định.
2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được
trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với
quy định của pháp luật.
Điều 74. Ký kết thỏa ước
lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại
diện tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng
lao động.
2. Thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi
các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể và:
a) Có trên 50% số người của tập thể lao động biểu
quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký
thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp;
b) Có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương
lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành;
c) Đối với hình thức thỏa ước lao động tập thể
khác theo quy định của Chính phủ.
3. Khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết,
người sử dụng lao động phải công bố cho mọi người lao động của mình biết.
Điều 75. Gửi thỏa ước lao động
tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người
sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước
lao động tập thể đến:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh
đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với
thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể khác.
Điều 76. Ngày có hiệu lực của
thỏa ước lao động tập thể
Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể
được ghi trong thỏa ước. Trường hợp thỏa ước lao động tập thể không ghi ngày có
hiệu lực thì có hiệu lực kể từ ngày các bên ký kết.
Điều 77. Sửa đổi, bổ sung
thỏa ước lao động tập thể
1. Các bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thỏa
ước lao động tập thể trong thời hạn sau đây:
a) Sau 03 tháng thực hiện đối với thỏa ước lao động
tập thể có thời hạn dưới 01 năm;
b) Sau 06 tháng thực hiện đối với thỏa ước lao động
tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
2. Trong trường hợp quy định của pháp luật thay
đổi mà dẫn đến thỏa ước lao động tập thể không còn phù hợp với quy định của
pháp luật, thì hai bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
trong vòng 15 ngày, kể từ ngày quy định của pháp luật có hiệu lực.
Trong thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa
ước lao động tập thể thì quyền lợi của người lao động được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3. Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập
thể được tiến hành như việc ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Điều 78. Thỏa ước lao động
tập thể vô hiệu
1. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần
khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước trái pháp luật.
2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Có toàn bộ nội dung trái pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Việc ký kết không đúng quy trình thương lượng
tập thể.
Điều 79. Thẩm quyền tuyên bố
thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động
tập thể vô hiệu.
Điều 80. Xử lý thỏa ước lao
động tập thể vô hiệu
Khi thỏa ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu
thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thỏa ước tương ứng với
toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật
và các thỏa thuận hợp pháp trong hợp đồng lao động.
Điều 81. Thỏa ước lao động
tập thể hết hạn
Trong thời hạn 03 tháng trước ngày thỏa ước lao
động tập thể hết hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa
ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới.
Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên
vẫn tiếp tục thương lượng, thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục
thực hiện trong thời gian không quá 60 ngày.
Điều 82. Chi phí thương lượng
tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể
Mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi,
bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể do người sử dụng lao động chi
trả.
Mục 4. THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP
THỂ DOANH NGHIỆP
Điều 83. Ký kết thỏa ước
lao động tập thể doanh nghiệp
1. Người ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh
nghiệp được quy định như sau:
a) Bên tập thể lao động là đại diện tập thể lao
động tại cơ sở;
b) Bên người sử dụng lao động là người sử dụng
lao động hoặc người đại diện của người sử dụng lao động.
2. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp phải
làm thành 05 bản, trong đó:
a) Mỗi bên ký kết giữ 01 bản;
b) 01 bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại
Điều 75 của Bộ luật này;
c) 01 bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
và 01 bản gửi tổ chức đại diện người sử dụng lao động mà người sử dụng lao động
là thành viên.
Điều 84. Thực hiện thỏa ước
lao động tập thể doanh nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động, kể cả
người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập thể.
2. Trong trường hợp quyền, nghĩa vụ, lợi ích của
các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể
có hiệu lực thấp hơn các quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể, thì
phải thực hiện những quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể. Các quy
định của người sử dụng lao động về lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động
tập thể, thì phải được sửa đổi cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực.
3. Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không
đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể, thì có quyền yêu cầu thi hành
đúng thỏa ước và hai bên phải cùng nhau xem xét giải quyết; nếu không giải quyết
được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo
quy định của pháp luật.
Điều 85. Thời hạn thỏa ước
lao động tập thể doanh nghiệp
Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có thời hạn
từ 01 năm đến 03 năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thỏa ước lao động
tập thể, thì có thể ký kết với thời hạn dưới 01 năm.
Điều 86. Thực hiện thỏa ước
lao động tập thể trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử
dụng doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp
1. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền
quản lý, quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp
thì người sử dụng lao động kế tiếp và đại diện tập thể lao động căn cứ vào
phương án sử dụng lao động để xem xét lựa chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi,
bổ sung thỏa ước lao động tập thể cũ hoặc thương lượng để ký thỏa ước lao động
tập thể mới.
2. Trong trường hợp thỏa ước lao động tập thể hết
hiệu lực do người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người
lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động.
Mục 5. THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP
THỂ NGÀNH
Điều 87. Ký kết thỏa ước
lao động tập thể ngành
1. Đại diện ký kết thỏa ước lao động tập thể
ngành được quy định như sau:
a) Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn
ngành;
b) Bên người sử dụng lao động là đại diện của tổ
chức đại diện người sử dụng lao động đã tham gia thương lượng tập thể ngành.
2. Thỏa ước lao động tập thể ngành phải làm
thành 04 bản, trong đó:
a) Mỗi bên ký kết giữ 01 bản;
b) 01 bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại
Điều 75 của Bộ luật này;
c) 01 bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
Điều 88. Quan hệ giữa thỏa
ước lao động tập thể doanh nghiệp với thỏa ước lao động tập thể ngành
1. Những nội dung của thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp hoặc quy định của người sử dụng lao động về quyền, nghĩa vụ, lợi ích
hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp thấp hơn những nội dung được quy
định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể ngành thì phải sửa đổi, bổ sung thỏa
ước lao động tập thể doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thỏa ước
lao động tập thể ngành có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thỏa
ước lao động tập thể ngành nhưng chưa xây dựng thỏa ước lao động tập thể doanh
nghiệp, có thể xây dựng thêm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp với những điều
khoản có lợi hơn cho người lao động so với quy định của thỏa ước lao động tập
thể ngành.
3. Khuyến khích doanh nghiệp trong ngành chưa
tham gia thỏa ước lao động tập thể ngành thực hiện thỏa ước lao động tập thể
ngành.
Điều 89. Thời hạn thỏa ước
lao động tập thể ngành
Thỏa ước lao động tập thể ngành có thời hạn từ
01 năm đến 03 năm.
Chương VI
TIỀN LƯƠNG
Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc
chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn
mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào
năng suất lao động và chất lượng công việc.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương
bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có
giá trị như nhau.
Điều 91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho
người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường
và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng,
ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành.
2. Căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người
lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và mức tiền lương trên thị
trường lao động, Chính phủ công bố mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến
nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
3. Mức lương tối thiểu ngành được xác định thông
qua thương lượng tập thể ngành, được ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành
nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Điều 92. Hội đồng tiền
lương quốc gia
1. Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn
cho Chính phủ, bao gồm các thành viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng
lao động ở trung ương.
2. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Tiền lương quốc gia.
Điều 93. Xây dựng thang
lương, bảng lương và định mức lao động
1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang
lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao
động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ
sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao
động và trả lương cho người lao động.
2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức
lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể
lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước
khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi
đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
Điều 94. Hình thức trả
lương
1. Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình
thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn
phải được duy trì trong một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức
trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết
trước ít nhất 10 ngày.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài
khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản
ngân hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các
loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản.
Điều 95. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần
thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa
thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương tháng được trả
lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm,
theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm
trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công
việc đã làm trong tháng.
Điều 96. Nguyên tắc trả
lương
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ
và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời
hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm
cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Điều 97. Tiền lương làm
thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương
tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương,
ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với
người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được
trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì
ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động
còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương
theo công việc làm vào ban ngày.
Điều 98. Tiền lương ngừng
việc
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động
được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì
người lao động được trả đủ tiền lương;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó
không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc
được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của
người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác
như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền
lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Điều 99. Trả lương thông
qua người cai thầu
1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có
vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có
danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động
làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân theo quy định của pháp luật về trả
lương, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai
trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo
đảm các quyền lợi khác cho người lao động, thì người sử dụng lao động là chủ
chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người lao
động.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là
chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian
tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
theo quy định của pháp luật.
Điều 100. Tạm ứng tiền
lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều
kiện do hai bên thỏa thuận.
2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền
lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện
nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và
phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 101. Khấu trừ tiền
lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền
lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết
bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ
luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu
trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được
quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
Điều 102. Chế độ phụ cấp,
trợ cấp, nâng bậc, nâng lương
Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng
lương và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp
đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người
sử dụng lao động.
Điều 103. Tiền thưởng
1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng
lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng
năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết
định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức
đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Chương VII
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI
GIỜ NGHỈ NGƠI
Mục 1. THỜI GIỜ LÀM VIỆC
Điều 104. Thời giờ làm việc
bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ
trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm
việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc
bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực
hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01
ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y
tế ban hành.
Điều 105. Giờ làm việc ban
đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6
giờ sáng ngày hôm sau.
Điều 106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc
ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao
động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao
động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động
không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy
định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm
không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số
không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy
định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục
trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù
cho số thời gian đã không được nghỉ.
Điều 107. Làm thêm giờ
trong những trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người
lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối
trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh
theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng
con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục
hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.
Mục 2. THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 108. Nghỉ trong giờ
làm việc
1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc
06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ
giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động
được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ
ngắn và ghi vào nội quy lao động.
Điều 109. Nghỉ chuyển ca
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất
12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
Điều 110. Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24
giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng
tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được
nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp
xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần
nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Điều 111. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một
người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng
lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc
trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện
sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động
là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều
kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch
nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước
cho người lao động.
3. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử
dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một
lần.
4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng
các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về
trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài
ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Điều 112. Ngày nghỉ hằng
năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động
thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản
1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Điều 113. Tạm ứng tiền
lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm
1. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng
trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
2. Tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường
do hai bên thỏa thuận.
Đối với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và người lao động ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm việc ở miền xuôi thì được người sử dụng
lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.
Điều 114. Thanh toán tiền
lương những ngày chưa nghỉ
1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm
hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng
năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì
thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.
Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
Mục 3. NGHỈ LỄ, NGHỈ VIỆC
RIÊNG, NGHỈ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG
Điều 115. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng
nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01
dương lịch);
b) Tết Âm lịch 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4
dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng
5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9
dương lịch);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng
3 âm lịch).
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại
Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ
thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1
Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào
ngày kế tiếp.
Điều 116. Nghỉ việc riêng,
nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng
nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ
chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
2.
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người
sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết;
bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng
lương.
Mục 4. THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT
Điều 117. Thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt
trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không, thăm
dò khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật;
sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc
của thợ lặn, công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ và công
việc gia công hàng theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ thì
các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau
khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định
tại Điều 108 của Bộ luật này.
Chương VIII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH
NHIỆM VẬT CHẤT
Mục 1. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
Điều 118. Kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân
theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.
Điều 119. Nội quy lao động
1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người
lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với
pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao
động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật tự tại nơi làm việc;
c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm
việc;
d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí
mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người
lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.
3. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử
dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại
cơ sở.
4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người
lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại
nơi làm việc.
Điều 120. Đăng ký nội quy
lao động
1. Người sử dụng lao động phải đăng ký nội quy
lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội
quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội quy lao động có quy định trái
với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng
dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.
Điều 121. Hồ sơ đăng ký nội
quy lao động
Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm:
1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
2. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy
định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;
3. Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập
thể lao động tại cơ sở;
4. Nội quy lao động.
Điều 122. Hiệu lực của nội
quy lao động
Nội quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15
ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ
đăng ký nội quy lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 120 của Bộ luật này.
Điều 123. Nguyên tắc,
trình tự xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như
sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi
của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập
thể lao động tại cơ sở;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào
chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi
thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập
thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ
luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều
hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất
tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người
lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng
ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều
tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao
động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người
lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Điều 124. Thời hiệu xử lý
kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06
tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan
trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của
người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ
luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay,
nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối
đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Khi hết thời gian quy định tại điểm
d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo
dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày
hết thời gian nêu trên.
3. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được
ban hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 125. Hình thức xử lý
kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06
tháng; cách chức.
3. Sa thải.
Điều 126. Áp dụng hình thức
xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng
lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô,
đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiết
lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người
sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại
đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời
hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật
cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại
hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn
trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng
bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội
quy lao động.
Điều 127. Xóa kỷ luật, giảm
thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng,
hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử
lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xóa kỷ luật. Trường hợp bị xử lý kỷ
luật lao động bằng hình thức cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi
phạm kỷ luật lao động thì không bị coi là tái phạm.
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời
hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có
thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
Điều 128. Những quy định cấm
khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc
xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động
có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.
Điều 129. Tạm đình chỉ
công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ
công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu
xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.
Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham
khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được
quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị
tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị
đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng
lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật
lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ
luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị
tạm đình chỉ công việc.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 130. Bồi thường thiệt
hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị
hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không
nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do
Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động
phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào
lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài
sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao
hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần
hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì
phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch
họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được
và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
năng cho phép thì không phải bồi thường.
Điều 131. Nguyên tắc và
trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt
hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia
đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
2. Trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường
thiệt hại được áp dụng theo quy định tại Điều 123 và Điều 124 của
Bộ luật này.
Điều 132. Khiếu nại về kỷ
luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ
công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không
thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
theo trình tự do pháp luật quy định.
Mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động,
sản xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
1. Nhà nước đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản
xuất dụng cụ, thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ
cá nhân.
2. Khuyến khích phát triển các dịch vụ về an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
1. Chính phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa
phương và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương xây dựng, ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn lao động, vệ sinh lao động để xây
dựng nội quy, quy trình làm việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động phù
hợp với từng loại máy, thiết bị, nơi làm việc.
1. Khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản
xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử
dụng lao động phải lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường.
2. Khi sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị,
vật tư, năng lượng, điện, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công
nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc tiêu chuẩn về an toàn lao động,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã công bố, áp dụng.
1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi,
khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác
được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được
định kỳ kiểm tra, đo lường;
b) Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với
máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
động, vệ sinh lao động hoặc đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc đã được công bố, áp dụng;
c) Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của
cơ sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại,
cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
d) Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;
đ) Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với
máy, thiết bị, nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;
e) Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng
kế hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ
sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang
cấp; các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia
cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao
động.
1. Người sử dụng lao động phải cử người làm công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực
có nhiều nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động
trở lên người sử dụng lao động phải cử người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ
chuyên trách về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được huấn
luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1. Trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, người sử dụng lao động có trách
nhiệm sau đây:
a) Xây dựng phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức
diễn tập;
b) Trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp
thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động;
c) Thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ra lệnh ngừng ngay
hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
2. Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm
việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động
khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm
trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách
trực tiếp. Người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm
công việc đó hoặc trở lại nơi làm việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục.
Người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người
sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức
năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình
lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử
việc.
2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu
đáo.
3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm
trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê
và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.
1. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của
nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động.
2. Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khỏe
định kỳ, có hồ sơ sức khỏe riêng biệt.
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không
nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo
hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều
trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà
người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội,
thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận
của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi
của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được
người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy
giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ
11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao
động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao
động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được
trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
2. Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
1. Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong
quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Chính phủ quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động.
Hằng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao
động phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải
thiện điều kiện lao động.
1. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người
sử dụng lao động trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng
trong quá trình làm việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phương tiện bảo vệ cá nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
1. Người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm
tra, sát hạch và cấp chứng chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ huấn
luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động thực hiện.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động,
vệ sinh lao động cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và
sắp xếp lao động; hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho
người đến thăm quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng
lao động.
3. Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh
lao động, kiểm tra sát hạch và được cấp chứng chỉ.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện của tổ
chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng
chương trình khung công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
Người sử dụng lao động phải thông tin đầy đủ về tình hình tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm
an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động.
1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định
cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động.
2. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ
cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám
chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là
người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải
được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
3. Người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề
nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
4. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám
định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động
và được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định
của pháp luật.
5. Người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu còn
tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận
của Hội đồng giám định y khoa lao động.
6. Người sử dụng lao động phải quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao
động và hồ sơ theo dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế.
7. Người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng,
khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử
độc, khử trùng.
1. Bảo đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có
việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu
linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao
trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và
tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực
nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng
nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm
nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ
của phụ nữ.
6. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi
có nhiều lao động nữ.
1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,
tiền lương và các chế độ khác.
2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định
những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí
gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ.
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban
đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07,
được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày
mà vẫn hưởng đủ lương.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai
sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá
nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã
chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ
không bị xử lý kỷ luật lao động.
5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được
nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi
ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền
lương theo hợp đồng lao động.
Điều 156. Quyền đơn phương
chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu
tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng
lao động tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ
định.
Điều 157. Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh
con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính
từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá
02 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được
hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian
không hưởng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo
quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người
lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm
việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những
ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng
trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 158. Bảo đảm việc làm
cho lao động nữ nghỉ thai sản
Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại
làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ không còn thì
người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp
hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Điều 159. Trợ cấp khi nghỉ
để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh thai
Thời gian nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo,
hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai,
chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ
được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 160. Công việc không
được sử dụng lao động nữ
1. Công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh
đẻ và nuôi con theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Công việc phải ngâm mình thường xuyên dưới nước.
3. Công việc làm thường xuyên dưới hầm mỏ.
Chương XI
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI
VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
Mục 1. LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH
NIÊN
Điều 161. Lao động chưa
thành niên
Người lao động chưa thành niên là người lao động
dưới 18 tuổi.
Điều 162. Sử dụng người
lao động chưa thành niên
1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người
lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự
phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người
lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khỏe, học tập
trong quá trình lao động.
2. Khi sử dụng người lao động chưa thành niên,
người sử dụng lao động phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày
tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ
và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 163. Nguyên tắc sử dụng
lao động là người chưa thành niên
1. Không được sử dụng lao động chưa thành niên
làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh
hưởng xấu tới nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Thời giờ làm việc của người lao động chưa
thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày
và 40 giờ trong 01 tuần.
Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không
được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm
thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
3. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm
thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Không được sử dụng người chưa thành niên sản
xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các
chất gây nghiện khác;
5. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người
lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn
hóa.
Điều 164. Sử dụng lao động
dưới 15 tuổi
1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người
từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định.
2. Khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15
tuổi thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với
người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến
dưới 15 tuổi;
b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học
tại trường học của trẻ em;
c) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động,
vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
3. Không được sử dụng lao động là người dưới 13
tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định.
Khi sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc thì người
sử dụng lao động phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 165. Các công việc và
nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên
1. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm các
công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng
của người chưa thành niên;
b) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất,
khí gas, chất nổ;
c) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
d) Phá dỡ các công trình xây dựng;
đ) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim
loại;
e) Lặn biển, đánh bắt cá xa bờ;
g) Công việc khác gây tổn hại
cho sức khỏe, an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành niên.
2. Cấm sử dụng người chưa thành
niên làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất,
trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường,
phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng tắm hơi, phòng xoa bóp;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại
đến sức khỏe, sự an toàn và đạo đức của người chưa thành niên.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định danh mục tại điểm g khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
Mục 2. NGƯỜI
LAO ĐỘNG CAO TUỔI
Điều 166.
Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là
người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187
của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi được
rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn
thời gian.
3. Năm cuối cùng trước khi nghỉ
hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng
chế độ làm việc không trọn thời gian.
Điều 167.
Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi có nhu cầu, người sử dụng
lao động có thể thỏa thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài
thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại
Chương III của Bộ luật này.
2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc
theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí,
người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thỏa thuận theo hợp đồng
lao động.
3. Không được sử dụng người lao
động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu
tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của
Chính phủ.
4. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm
việc.
Mục 3. NGƯỜI
LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI, LAO ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Điều 168.
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Nhà nước khuyến khích doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động để
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước
sở tại, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
2. Công dân Việt Nam làm việc
trong các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, trong khu công nghiệp, khu kinh
tế và khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt
Nam hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân
theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ.
Điều 169.
Điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
1. Lao động là công dân nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, tay
nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
c) Không phải là người phạm tội
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật nước ngoài;
d) Có giấy phép lao động do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định
tại Điều 172 của Bộ luật này.
2. Lao động là công dân nước ngoài
làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
Điều 170.
Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài
1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào
làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà
lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi tuyển dụng lao động là công dân nước
ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động
và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 171.
Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động là công dân
nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến
xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Công dân nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt
Nam theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động sử dụng
công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 172.
Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Là thành viên góp vốn hoặc
là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Là thành viên Hội đồng quản
trị của công ty cổ phần.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện,
dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới
03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới
03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh
làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên
gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được
cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7. Theo quy định của Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Là học sinh, sinh viên học tập
tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước
07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
9. Các trường hợp khác theo quy
định của Chính phủ.
Điều 173.
Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động
tối đa là 02 năm.
Điều 174.
Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời
hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động
không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Hợp đồng trong lĩnh vực kinh
tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể
thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc chấm dứt.
5. Có văn bản thông báo của
phía nước ngoài thôi cử lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
6. Giấy phép lao động bị thu hồi.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối
tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt
hoạt động.
8. Người lao động là công dân
nước ngoài bị phạt tù giam, chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích.
Điều 175.
Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động
Chính phủ quy định cụ thể điều
kiện cấp, việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là
công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
Mục 4. LAO
ĐỘNG LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 176.
Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật
1. Nhà nước bảo trợ quyền lao động,
tự tạo việc làm của lao động là người khuyết tật, có chính sách khuyến khích và
ưu đãi người sử dụng lao động tạo việc làm và nhận lao động là người khuyết tật
vào làm việc, theo quy định của Luật Người khuyết tật.
2. Chính phủ quy định chính
sách cho vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm đối với người sử dụng lao động
sử dụng lao động là người khuyết tật.
Điều 177.
Sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Người sử dụng lao động phải
bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao
động phù hợp với lao động là người khuyết tật và thường xuyên chăm sóc sức khỏe
của họ.
2. Người sử dụng lao động phải
tham khảo ý kiến lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên
quan đến quyền và lợi ích của họ.
Điều 178.
Các hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Sử dụng lao động là người
khuyết tật suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc vào
ban đêm.
2. Sử dụng lao động là người
khuyết tật làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với
các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì
phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Mục 5. LAO
ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Điều 179.
Lao động là người giúp việc gia đình
1. Lao động là người giúp việc
gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một
hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình
bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ, chăm sóc người bệnh, chăm
sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng
không liên quan đến hoạt động thương mại.
2. Người làm các công việc giúp
việc gia đình theo hình thức khoán việc thì không thuộc đối tượng áp dụng của Bộ
luật này.
Điều 180.
Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Người sử dụng lao động phải
ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động
đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước
15 ngày.
3. Hai bên thỏa thuận, ghi rõ
trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm
việc hằng ngày, chỗ ở.
Điều 181.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận
đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia
đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để
người lao động tự lo bảo hiểm.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm
của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở sạch sẽ, hợp
vệ sinh cho người giúp việc gia đình, nếu có thỏa thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc
gia đình được tham gia học văn hóa, học nghề.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi
người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc
gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Điều 182.
Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận
mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng lao động.
2. Phải bồi thường theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng
lao động.
3. Thông báo kịp thời với người
sử dụng lao động về những khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe,
tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
4. Tố cáo với cơ quan có thẩm
quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng
bức lao động hoặc có những hành vi khác vi phạm pháp luật.
Điều 183.
Những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục,
cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc
gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người
lao động.
Mục 6. MỘT SỐ
LAO ĐỘNG KHÁC
Điều 184.
Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao
Người làm nghề hoặc công việc
trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao được áp dụng một số chế độ phù hợp
về tuổi học nghề; về ký kết hợp đồng lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi; về tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, an toàn lao động, vệ sinh
lao động theo quy định của Chính phủ.
Điều 185.
Người lao động nhận công việc về làm tại nhà
1. Người lao động có thể thỏa
thuận với người sử dụng lao động để nhận việc về làm thường xuyên tại nhà.
2. Người lao động làm việc tại
nhà theo hình thức gia công không thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật này.
Chương
XII
BẢO HIỂM XÃ
HỘI
Điều 186.
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
1. Người sử dụng lao động, người
lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Khuyến khích người sử dụng lao
động, người lao động thực hiện các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người
lao động.
2. Trong thời gian người lao động
nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không
phải trả lương cho người lao động.
3. Đối với người lao động không
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động
có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản
tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.
Điều 187.
Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều
kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
2. Người lao động bị suy giảm
khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở
tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp
đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy
định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản
2 và khoản 3 Điều này.
Chương
XIII
CÔNG ĐOÀN
Điều 188.
Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
1. Công đoàn cơ sở thực hiện
vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên
công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực
hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy
chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp
tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến
bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
2. Công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo quy định tại khoản 1 Điều này; tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết về
pháp luật về lao động, pháp luật về công đoàn cho người lao động.
3. Ở những nơi chưa thành lập tổ
chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện trách nhiệm
như quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức công đoàn các cấp
tham gia với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng
lao động để trao đổi, giải quyết các vấn đề về lao động.
Điều 189.
Thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
1. Người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có
quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công
đoàn.
2. Công đoàn cấp trên cơ sở có quyền
và trách nhiệm vận động người lao động gia nhập công đoàn, thành lập công đoàn
cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; có quyền yêu cầu người sử dụng lao động
và cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương tạo điều kiện và hỗ trợ việc
thành lập công đoàn cơ sở.
3. Khi công đoàn cơ sở được
thành lập theo đúng quy định của Luật Công đoàn thì người sử dụng lao động phải
thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở hoạt động.
Điều 190.
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập,
gia nhập và hoạt động công đoàn
1. Cản trở, gây khó khăn cho việc
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
2. Ép buộc người lao động thành
lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
3. Yêu cầu người lao động không
tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn.
4. Phân biệt đối xử về tiền
lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động
nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
Điều 191.
Quyền của cán bộ công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động
1. Gặp người sử dụng lao động để
đối thoại, trao đổi, thương lượng về những vấn đề lao động và sử dụng lao động.
2. Đến các nơi làm việc để gặp
gỡ người lao động trong phạm vi trách nhiệm mà mình đại diện.
3. Những nơi chưa thành lập tổ
chức công đoàn cơ sở, cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được thực hiện
các quyền hạn quy định tại Điều này.
Điều 192.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Phối hợp và tạo điều kiện
thuận lợi cho công đoàn cấp trên cơ sở tuyên truyền, vận động phát triển đoàn
viên, thành lập công đoàn cơ sở, bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức.
3. Bảo đảm các điều kiện để
công đoàn cơ sở hoạt động theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật
này.
4. Phối hợp với công đoàn cơ sở
xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ, quy chế phối hợp hoạt động phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên.
5. Tham khảo ý kiến Ban chấp
hành công đoàn cơ sở trước khi ban hành các quy định có liên quan đến quyền,
nghĩa vụ, chế độ chính sách đối với người lao động.
6. Khi người lao động là cán bộ
công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng
lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
7. Khi người sử dụng lao động
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải
đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách thì phải thỏa thuận
bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành cấp trên trực
tiếp cơ sở.
Trong trường hợp không thỏa thuận
được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể
từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử
dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
Trường hợp không nhất trí với
quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người
lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo thủ tục, trình tự
do pháp luật quy định.
Điều 193.
Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
1. Công đoàn cơ sở được người sử
dụng lao động bố trí nơi làm việc và được cung cấp thông tin, bảo đảm các điều
kiện cần thiết cho hoạt động công đoàn.
2. Cán bộ công đoàn không
chuyên trách được sử dụng thời gian trong giờ làm việc để hoạt động công đoàn
theo quy định của Luật Công đoàn và được người sử dụng lao động trả lương.
3. Cán bộ công đoàn chuyên
trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức do công đoàn trả lương, được người sử
dụng lao động bảo đảm phúc lợi tập thể như người lao động làm việc trong doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức theo thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của người
sử dụng lao động.
Chương
XIV
GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục 1. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
1. Tôn trọng, bảo đảm để các bên
tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bảo đảm thực hiện hòa giải,
trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng
lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
3. Công khai, minh bạch, khách
quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Bảo đảm sự tham gia của đại
diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
5. Việc giải quyết tranh chấp
lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài
hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật
tự và an toàn xã hội.
6. Việc giải quyết tranh chấp
lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối
thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một
trong hai bên không thực hiện.
Điều 195.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao động
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người
sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp
lao động.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hòa giải viên
lao động, trọng tài viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao động.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải chủ động, kịp thời tiến hành giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền.
1. Trong giải quyết tranh chấp
lao động, hai bên có quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua đại
diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
b) Rút đơn hoặc thay đổi nội
dung yêu cầu;
c) Yêu cầu thay đổi người tiến
hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không
vô tư hoặc không khách quan.
2. Trong giải quyết tranh chấp
lao động, hai bên có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời
tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
b) Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật.
Điều 197.
Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có quyền yêu cầu hai bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người
có liên quan.
Điều 198.
Hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động do cơ
quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cử
để hòa giải tranh chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn,
thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động.
Điều 199.
Hội đồng trọng tài lao động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động. Hội đồng trọng tài lao động
gồm Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thư
ký Hội đồng và các thành viên là đại diện công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện
người sử dụng lao động. Số lượng thành viên Hội đồng trọng tài lao động là số lẻ
và không quá 07 người.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Hội đồng trọng tài lao động có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên
quan, người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động ở địa phương.
2. Hội đồng trọng tài lao động
tiến hành hòa giải các tranh chấp lao động tập thể sau đây:
a) Tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích;
b) Tranh chấp lao động tập thể
xảy ra tại các đơn vị sử dụng lao động không được đình công thuộc danh mục do
Chính phủ quy định.
3. Hội đồng trọng tài lao động
quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo
đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
Mục 2. THẨM
QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Điều 200.
Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Hòa giải viên lao động.
2. Tòa án nhân dân.
Điều 201.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân
phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu
tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua
thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động
theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ
cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia
đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm y tế;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa
người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết
thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hòa giải phải
có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác
tham gia phiên họp hòa giải.
Hòa giải viên lao động có trách
nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa
giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa
thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để hai bên xem
xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hòa giải, hòa giải viên lao động lập
biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp
nhận phương án hòa giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hòa giải viên lao động lập
biên bản hòa giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên
tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
Bản sao biên bản hòa giải thành
hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn
01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
4. Trong trường hợp hòa giải
không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên
bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này
mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 202.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải
viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ
ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà
mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Mục 3. THẨM
QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 203.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
a) Hòa giải viên lao động;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện).
c) Tòa án nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
a) Hòa giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động.
Điều 204. Trình tự giải
quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở
1. Trình tự hòa giải tranh chấp lao động tập thể
được thực hiện theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này.
Biên bản hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập thể.
2. Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc một
trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền
các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết;
b) Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi
ích các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.
3. Trong trường hợp hết thời hạn giải quyết theo
quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này mà hòa giải
viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên có quyền gửi đơn yêu
cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm xác định loại tranh chấp về quyền hoặc lợi ích.
Trường hợp là tranh chấp lao động tập thể về quyền
thì tiến hành giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và Điều 205 của Bộ luật này.
Trường hợp là tranh chấp lao động tập thể về lợi
ích thì hướng dẫn ngay các bên yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này.
Điều 205. Giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tiến hành giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tại phiên họp giải quyết tranh chấp lao động
phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào
pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng
ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác để xem xét giải quyết tranh chấp
lao động.
3. Trong trường hợp các bên không đồng ý với quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện không giải quyết thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Điều 206. Giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu giải quyết, Hội đồng trọng tài lao động phải kết thúc việc
hòa giải.
2. Tại phiên họp của Hội đồng trọng tài lao động
phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng
tài lao động mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên
họp.
Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm hỗ trợ
các bên tự thương lượng, trường hợp hai bên không thương lượng được thì Hội đồng
trọng tài lao động đưa ra phương án để hai bên xem xét.
Trong trường hợp hai bên tự thỏa thuận được hoặc
chấp nhận phương án hòa giải thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa
giải thành đồng thời ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được hoặc một
bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có
lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không
thành.
Biên bản có chữ ký của các bên có mặt, của Chủ tịch
và Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày lập biên bản.
3. Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng
tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện
thỏa thuận đã đạt được thì tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để
đình công.
Trong trường hợp Hội đồng trọng tài lao động lập
biên bản hòa giải không thành thì sau thời hạn 03 ngày, tập thể lao động có quyền
tiến hành các thủ tục để đình công.
Điều 207. Thời hiệu yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp
cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Điều 208. Cấm hành động
đơn phương trong khi tranh chấp lao động tập thể đang được giải quyết
Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể đang được
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo quy định
của Bộ luật này thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.
Mục 4. ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI
QUYẾT ĐÌNH CÔNG
1. Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập
thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao
động.
2. Việc đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động
tập thể về lợi ích và sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
206 của Bộ luật này.
Điều 210. Tổ chức và lãnh
đạo đình công
1. Ở nơi có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình
công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo.
2. Ở nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì
đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của
người lao động.
Điều 211. Trình tự đình
công
1. Lấy ý kiến tập thể lao động.
2. Ra quyết định đình công.
3. Tiến hành đình công.
Điều 212. Thủ tục lấy ý kiến
tập thể lao động
1. Đối với tập thể lao động có tổ chức công đoàn
cơ sở thì lấy ý kiến của thành viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở và tổ trưởng
các tổ sản xuất. Nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của tổ trưởng
các tổ sản xuất hoặc của người lao động.
2. Việc tổ chức lấy ý kiến có thể thực hiện bằng
phiếu hoặc chữ ký.
3. Nội dung lấy ý kiến để đình công bao gồm:
b) Ý kiến của người lao động đồng ý hay không đồng ý đình công.
4. Thời gian, hình thức lấy ý kiến để đình công
do Ban chấp hành công đoàn quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 01 ngày.
Điều 213. Thông báo thời điểm
bắt đầu đình công
1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng
ý với phương án của Ban chấp hành công đoàn đưa ra thì Ban chấp hành công đoàn
ra quyết định đình công bằng văn bản.
2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau
đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình
công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của tập thể lao động;
đ) Họ tên của người đại diện cho Ban chấp hành
công đoàn và địa chỉ liên hệ để giải quyết.
3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu
đình công, Ban chấp hành công đoàn gửi quyết định đình công cho người sử dụng
lao động, đồng thời gửi 01 bản cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh,
01 bản cho công đoàn cấp tỉnh.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử
dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động thì
Ban chấp hành công đoàn tổ chức và lãnh đạo đình công.
Điều 214. Quyền của các
bên trước và trong quá trình đình công
1. Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung
tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về lao động,
tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở cấp tỉnh tiến
hành hòa giải.
2. Ban chấp hành công đoàn có quyền sau đây:
a) Rút quyết định đình công nếu chưa đình công
hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;
b) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp
pháp.
3. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và
thông báo bằng văn bản cho Ban chấp hành công đoàn tổ chức, lãnh đạo đình công;
b) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời
gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo
vệ tài sản;
c) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất
hợp pháp.
Điều 215. Những trường hợp
đình công bất hợp pháp
1. Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích.
2. Tổ chức cho những người lao động không cùng
làm việc cho một người sử dụng lao động đình công.
3. Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa
được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật
này.
4. Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình
công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
5. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.
Điều 216. Thông báo quyết
định đóng cửa tạm thời nơi làm việc
Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm
thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định
đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ
chức sau đây:
1. Ban chấp hành công đoàn tổ chức, lãnh đạo
đình công;
2. Công đoàn cấp tỉnh;
3. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động;
4. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đóng trụ sở.
Điều 217. Trường hợp cấm
đóng cửa tạm thời nơi làm việc
1. Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình
công ghi trong quyết định đình công.
2. Sau khi tập thể lao động ngừng đình công.
Điều 218. Tiền lương và
các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công
1. Người lao động không tham gia đình công nhưng
phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định
tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này và các quyền lợi khác
theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Người lao động tham gia đình công không được
trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai
bên có thỏa thuận khác.
Điều 219. Hành vi bị cấm
trước, trong và sau khi đình công
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc
kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động
không tham gia đình công đi làm việc.
2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản
của người sử dụng lao động.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật
lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người
lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi
khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình
công, người lãnh đạo đình công.
6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật khác.
Điều 220. Trường hợp không
được đình công
1. Không được đình công ở đơn vị sử dụng lao động
hoạt động thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà việc đình công có thể đe dọa đến
an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công cộng theo danh mục do Chính phủ quy
định.
2. Cơ quan quản lý nhà nước phải định kỳ tổ chức
lắng nghe ý kiến của tập thể người lao động và người sử dụng lao động để kịp thời
giúp đỡ và giải quyết các yêu cầu chính đáng của tập thể lao động.
Điều 221. Quyết định hoãn,
ngừng đình công
Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt
hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công và giao cho cơ quan nhà
nước, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Chính phủ quy định về việc hoãn hoặc ngừng đình
công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động.
Điều 222. Xử lý cuộc đình
công không đúng trình tự, thủ tục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
tuyên bố cuộc đình công vi phạm trình tự, thủ tục và thông báo ngay cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện khi việc tổ chức và lãnh đạo đình công không tuân
theo quy định tại Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được
thông báo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, công đoàn
cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng
lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên để nghe ý kiến
và hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh
trở lại bình thường.
Mục 5. TÒA ÁN XÉT TÍNH HỢP
PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều 223.[3] (được bãi bỏ)
Điều 224.[4] (được bãi bỏ)
Điều 225.[5] (được bãi bỏ)
Điều 226.[6] (được bãi bỏ)
Điều 227.[7] (được bãi bỏ)
Điều 228.[8] (được bãi bỏ)
Điều 229.[9] (được bãi bỏ)
Điều 230.[10] (được bãi bỏ)
Điều 231.[11] (được bãi bỏ)
Điều 232.[12] (được bãi bỏ)
Điều 233. Xử lý vi phạm
1. Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình
công là bất hợp pháp mà người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm
việc, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định
của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp
mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức công đoàn lãnh đạo đình
công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng đình công gây mất trật tự công
cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có
hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người
lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công,
người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 234.[13] (được bãi bỏ)
Chương XV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO
ĐỘNG
Điều 235. Nội dung quản lý
nhà nước về lao động
Quản lý nhà nước về lao động bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về lao động;
2. Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về
cung cầu và sự biến động cung cầu lao động; quyết định chính sách,[14] kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề, phát triển
kỹ năng nghề, xây dựng khung trình độ nghề quốc gia, phân bố và sử dụng lao động
toàn xã hội. Quy định danh mục những nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào
tạo nghề hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
3. Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về
lao động, thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống,
thu nhập của người lao động;
4. Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát
triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ;
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lao động; giải quyết tranh chấp lao động
theo quy định của pháp luật;
6. Hợp tác quốc tế về lao động.
Điều 236. Thẩm quyền quản
lý nhà nước về lao động
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao
động trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội trong quản lý nhà nước về lao động.
3. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà
nước về lao động trong phạm vi địa phương mình.
Chương XVI
THANH TRA LAO ĐỘNG, XỬ
PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
Điều 237. Nhiệm vụ thanh
tra nhà nước về lao động
Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật
về lao động;
2. Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an
toàn lao động, vệ sinh lao động;
3. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo
quy định của pháp luật;
5. Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ
quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về lao động.
Điều 238. Thanh tra lao động
1. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về lao động.
2. Việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao
động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện
vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang do các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó thực hiện với sự
phối hợp của thanh tra chuyên ngành về lao động.
Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Bộ
luật này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương XVII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [15]
Điều 240. Hiệu lực của Bộ
luật Lao động
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 5 năm 2013.
Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 35/2002/QH10, Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 74/2006/QH11 và Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Lao động số 84/2007/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ
luật này có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành:
a) Các hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập
thể, những thỏa thuận hợp pháp khác đã giao kết và những thỏa thuận có lợi hơn
cho người lao động so với quy định của Bộ luật này được tiếp tục thực hiện; những
thỏa thuận không phù hợp với quy định của Bộ luật phải được sửa đổi, bổ sung;
b) Quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh
con tại Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 được thực hiện theo quy định của Bộ
luật này.
Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này
có hiệu lực, mà đến ngày 01 tháng 5 năm 2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh
con theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 thì thời gian hưởng
chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
3. Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, tổ
chức xã hội khác và xã viên hợp tác xã do các văn bản pháp luật khác quy định
nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.
Chính phủ ban hành chính sách lương cụ thể để áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.
Điều 241. Hiệu lực đối với
nơi sử dụng dưới 10 người lao động
Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao
động phải thực hiện những quy định của Bộ luật này, nhưng được giảm, miễn một số
tiêu chuẩn và thủ tục theo quy định của Chính phủ.
Điều 242. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Bộ luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Bộ
luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật Tố tụng dân
sự.”
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa
số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13,
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng
thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng
sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13,
Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật
Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo
lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật
Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng
và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế
số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật
Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”
[2] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 516 của Bộ luật Tố tụng
dân sự số 92/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày từ ngày 01 tháng 7 năm 2016
[3] Điều
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 516 của Bộ luật Tố tụng dân sự số
92/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[4] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 516 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[5] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 516 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[6] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 516 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[7] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 516 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[8] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 516 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[9] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 516 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[10] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 516 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[11] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 516 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[12] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 516 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[13] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 516 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[14] Từ “quy hoạch,” được
bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[15] Điều
517 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 517. Hiệu lực thi hành
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ các quy định sau đây của Bộ luật này có liên quan
đến quy định của Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 thì có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017:
a) Quy định liên quan đến việc Tòa án
không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng
quy định tại khoản 2 Điều 4, các điều 43, 44 và 45 của Bộ luật này;
b) Quy định liên quan đến người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Quy định liên quan đến áp dụng thời
hiệu tại khoản 2 Điều 184 và điểm e khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;
d) Quy định liên quan đến pháp nhân
là người đại diện, người giám hộ.
2. Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật
này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều
192 tiếp tục có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.”
Việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự số
92/2015/QH13 được quy định tại Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm
2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.”