BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
4441/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 11 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH KHOẢN 3 ĐIỀU 54 CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ VIỆC CẤP PHÉP HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG, VIỆC KÝ QUỸ VÀ DANH MỤC CÔNG VIỆC ĐƯỢC THỰC HIỆN
CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về
việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc
được thực hiện cho thuê lại lao động, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm
2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 73/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2014
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 29 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật
lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh
mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2014.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho
thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại
lao động[1],
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc cấp phép hoạt động cho thuê
lại lao động, việc ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động và Danh mục
công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
2. Bên thuê lại lao động.
3. Người lao động thuê lại.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là
doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có thuê
mướn lao động theo hợp đồng lao động nhưng không trực tiếp sử dụng mà cung ứng
người lao động của mình sang làm việc tạm thời cho người sử dụng lao động khác
(sau đây viết tắt là doanh nghiệp cho thuê).
2. Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng lao động
trong một thời gian xác định và thuê lại lao động của doanh nghiệp cho thuê để
bù vào chỗ làm việc thiếu hụt người lao động.
3. Người lao động thuê lại là người lao động
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đã ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho
thuê, được doanh nghiệp cho thuê cho thuê lại để làm việc theo sự điều hành của
bên thuê lại lao động trong một thời gian xác định.
Điều 4. Các hành vi bị cấm đối
với hoạt động cho thuê lại lao động
1. Đối với doanh nghiệp cho thuê:
a) Trả tiền lương và chế độ khác cho người lao động
thuê lại thấp hơn so với nội dung đã thỏa thuận với bên thuê lại lao động;
b) Cho doanh nghiệp khác mượn hoặc mượn Giấy phép
hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động;
c) Thu phí đối với người lao động thuê lại hoặc thực
hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động;
d) Cho thuê lại lao động nhưng công việc thuê lại
không thuộc Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thực hiện
việc cho thuê lại lao động vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo quy định
tại Điều 26 Nghị định này;
đ) Thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động giữa
doanh nghiệp cho thuê với doanh nghiệp khác trong Công ty mẹ - Công ty con, tập
đoàn kinh tế mà doanh nghiệp cho thuê này là doanh nghiệp thành viên.
2. Đối với bên thuê lại lao động:
a) Thu phí đối với người lao động thuê lại;
b) Cho người sử dụng lao động khác thuê lại người
lao động đã thuê;
c) Sử dụng người lao động thuê lại làm công việc
không thuộc Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc sử dụng
người lao động thuê lại vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo quy định tại
Điều 26 Nghị định này.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM
QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Mục I: ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép
hoạt động cho thuê lại lao động
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê
lại lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng;
2. Bảo đảm vốn pháp định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
3. Có trụ sở theo quy định tại Điều 7
Nghị định này;
4. Người đứng đầu doanh nghiệp bảo đảm điều kiện
theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 6. Điều kiện vốn pháp định
đối với hoạt động cho thuê lại lao động
1. Mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh
hoạt động cho thuê lại lao động là 2.000.000.000 đồng.
Doanh nghiệp cho thuê phải duy trì mức vốn điều lệ
không thấp hơn mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động.
2. Hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn pháp định quy
định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;
b) Đối với số vốn được góp bằng tiền phải có văn bản
xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam, nơi doanh
nghiệp gửi vốn góp bằng tiền về mức vốn được gửi;
c) Đối với số vốn góp bằng tài sản phải có chứng
thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả định giá tài sản được
đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ
quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
3. Đối với doanh nghiệp nước ngoài liên doanh với
doanh nghiệp trong nước phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Phải là doanh nghiệp chuyên kinh doanh cho thuê
lại lao động, có vốn và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp từ 10.000.000.000
đồng trở lên;
b) Đã có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực cho
thuê lại lao động từ 05 năm trở lên;
c) Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của
nước sở tại chứng nhận doanh nghiệp và người đại diện phần vốn góp của doanh
nghiệp chưa có hành vi vi phạm pháp luật nước sở tại hoặc pháp luật của nước có
liên quan.
Các văn bản trên phải dịch ra tiếng Việt và được cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực
và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện địa điểm đặt
trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê
Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp cho thuê phải ổn định và có thời hạn ít nhất từ 02 năm trở
lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh thì trong hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn
thuê từ 02 năm trở lên.
Điều 8. Điều kiện đối với người
đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho thuê
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ
ràng;
2. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê
lại lao động từ 03 năm trở lên;
3. Trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động, không đứng đầu doanh nghiệp đã bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ
xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ xin cấp, cấp lại
hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều 9. Thay đổi người quản lý,
người giữ chức danh chủ chốt, vốn điều lệ của doanh nghiệp cho thuê
Khi thay đổi người quản lý, các chức danh chủ chốt
hoặc thay đổi mức vốn điều lệ, doanh nghiệp cho thuê phải thực hiện đúng quy định
của Luật doanh nghiệp và các văn bản liên quan, bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này; đồng thời phải thông báo bằng văn bản gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước ngày
có sự thay đổi đó.
Điều 10. Thông báo về địa điểm,
địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ
chốt của doanh nghiệp cho thuê
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước ngày bắt
đầu hoạt động cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cho thuê phải thông báo bằng
văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh về địa
điểm đặt trụ sở, địa bàn hoạt động; thời gian bắt đầu hoạt động; kèm theo bản
sao Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh sách những người quản lý,
người giữ các chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê.
2. Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê, người đứng đầu phải có văn
bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, người lao động thuê lại và bên
thuê lại lao động về địa điểm mới trong thời hạn 15 ngày làm việc, trước ngày
thực hiện việc chuyển địa điểm.
Mục II: THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP
VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại, gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại
lao động bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê
lại lao động theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Văn bản chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định
theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Giấy chứng nhận việc đã thực hiện ký quỹ theo
quy định tại Điều 16 Nghị định này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật doanh nghiệp;
đ) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật;
e) Giấy chứng minh đủ điều kiện về địa điểm theo
quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn Giấy phép hoạt động
cho thuê lại lao động bao gồm các văn bản quy định tại Điểm a, b, c, đ và e của
Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Thời hạn Giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động
1. Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời
hạn tối đa không quá 36 tháng.
2. Trường hợp gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê
lại lao động thì thời hạn không quá 24 tháng; số lần gia hạn không quá 02 lần.
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được cấp
lại có thời hạn không quá thời hạn của Giấp phép đã được cấp trước đó.
Điều 13. Thẩm quyền cấp, cấp lại,
gia hạn hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp,
cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Doanh nghiệp cho thuê gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
căn cứ vào các nội dung quy định tại Mục I Chương II Nghị định này và các quy định
khác có liên quan để quyết định việc cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động
cho thuê lại lao động trong thời hạn 30 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới,
20 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại và gia hạn, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
Trường hợp không cấp, không cấp lại hoặc không gia
hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Thu hồi Giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê bị thu hồi Giấy phép cho
thuê lại lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật và Nghị định này;
b) Khai báo sai sự thật về các điều kiện theo quy định
tại Điều 5 Nghị định này hoặc giả mạo văn bản theo quy định
tại Điều 11 Nghị định này; sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động;
c) Vi phạm một trong các quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
d) Bị xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật lao động
03 lần trong 12 tháng;
đ) Không thực hiện việc bổ sung tiền ký quỹ sau thời
hạn được quy định tại Điều 18 Nghị định này;
e) Chấm dứt hoạt động;
g) Không hoạt động sau 06 tháng, kể từ ngày được cấp
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
h) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê bị thu hồi,
không được cấp lại hoặc không được gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao
động thì hợp đồng lao động đã ký giữa người lao động thuê lại và doanh nghiệp
cho thuê vẫn tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Điều 36 của Bộ
luật lao động.
Chương III
KÝ QUỸ VÀ QUẢN LÝ TIỀN
KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 15. Sử dụng tiền ký quỹ
Tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán tiền lương hoặc
bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê
vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại do
không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.
Điều 16. Nộp tiền ký quỹ và thủ
tục nộp tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp cho thuê phải nộp tiền ký quỹ là
2.000.000.000 đồng tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cho thuê mở tài
khoản giao dịch chính (sau đây viết tắt là ngân hàng).
2. Doanh nghiệp cho thuê thực hiện thủ tục nộp tiền
ký quỹ theo đúng quy định của ngân hàng và tuân thủ quy định của pháp luật. Sau
khi doanh nghiệp cho thuê hoàn thành thủ tục và nộp tiền, ngân hàng cấp Giấy chứng
nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động cho doanh nghiệp.
Điều 17. Lãi suất từ tiền ký
quỹ
Doanh nghiệp cho thuê được hưởng lãi suất từ tiền
ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng.
Điều 18. Nộp bổ sung tiền ký
quỹ
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tiền được rút
khỏi tài khoản ký quỹ, doanh nghiệp cho thuê phải nộp bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ
theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Sau thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu
doanh nghiệp cho thuê không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ, ngân hàng có trách nhiệm
thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Hoàn trả tiền ký quỹ
Doanh nghiệp cho thuê được hoàn trả tiền ký quỹ
trong các trường hợp sau đây:
1. Có thông báo của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc doanh nghiệp không được cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động;
2. Có quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều 20. Rút tiền ký quỹ
1. Tiền ký quỹ được rút trong các trường hợp sau
đây:
a) Doanh nghiệp cho thuê không đủ khả năng trả
lương cho người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đến thời hạn
trả lương;
b) Doanh nghiệp cho thuê không đủ khả năng bồi thường
hoặc không bồi thường cho người lao động thuê lại theo quy định tại Điều 15 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định của Thanh tra lao động;
c) Không đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp 03 tháng liên tục.
2. Thủ tục rút, hoàn trả tiền ký quỹ của doanh nghiệp
cho thuê được thực hiện theo quy định của ngân hàng và pháp luật liên quan.
3. Ngân hàng không được cho doanh nghiệp cho thuê
rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Điều 21. Thẩm quyền và trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về lao động đối với việc sử dụng tiền ký quỹ
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
cho phép doanh nghiệp cho thuê rút tiền ký quỹ để thực hiện quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên
môn giám sát việc thanh toán, bồi thường cho người lao động thuê lại của doanh
nghiệp cho thuê theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm của ngân
hàng
1. Thực hiện đúng các quy định về mở tài khoản ký
quỹ, nộp tiền ký quỹ, sử dụng tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê và các
quy định liên quan đến tài khoản này.
2. Phong tỏa khoản tiền ký quỹ và thực hiện tính trả
lãi cho số dư tiền ký quỹ theo mức lãi suất tiền gửi đã thỏa thuận với doanh
nghiệp cho thuê. Cuối tháng, tính lãi trả cho doanh nghiệp và hạch toán vào tài
khoản tiền gửi hoặc trả cho doanh nghiệp bằng tiền mặt.
3. Cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho
thuê lại lao động cho doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê vi phạm hợp đồng
lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại do không bảo đảm về quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại mà có quyết định của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội buộc doanh nghiệp phải thanh toán, bồi thường
thiệt hại thì ngân hàng trích tài khoản tiền ký quỹ để việc thanh toán, bồi thường
thiệt hại được thực hiện, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
5. Yêu cầu doanh nghiệp cho thuê nộp bổ sung tiền
ký quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tiền được trích từ tài khoản tiền ký quỹ để
thanh toán, bồi thường thiệt hại. Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp cho thuê
không bổ sung đầy đủ số tiền ký quỹ, ngân hàng phải thông báo cho Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội biết.
6. Hằng quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu
quý sau, các ngân hàng nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động phải
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
tình hình nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động của hệ thống ngân
hàng mình theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Nghị định này.
Chương IV
CÔNG VIỆC ĐƯỢC THỰC HIỆN
CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 23. Mục đích của việc cho
thuê lại lao động
1. Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhân lực
trong khoảng thời gian nhất định.
2. Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ
thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ
công dân hoặc giảm bớt thời giờ làm việc.
3. Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao.
Điều 24. Các trường hợp không
được cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp đang xảy ra tranh chấp lao động,
đình công hoặc để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền
đình công, giải quyết tranh chấp lao động.
2. Doanh nghiệp cho thuê không thỏa thuận cụ thể về
trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động
thuê lại với bên thuê lại lao động.
3. Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay
đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì
lý do kinh tế.
4. Cho thuê lao động để làm các công việc ở những
nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, trừ trường hợp người lao động
đó đã sinh sống tại khu vực trên từ đủ 03 năm trở lên; công việc cho thuê lại
lao động nằm trong Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành.
Điều 25. Danh mục công việc được
thực hiện cho thuê lại lao động
1. Công việc được thực hiện cho thuê lại lao động
được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Việc cho thuê lại chỉ được thực hiện đối với các
công việc nằm trong Danh mục và bảo đảm quy định tại Điều 23 và
Điều 24 Nghị định này.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ việc sửa đổi,
bổ sung Danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 26. Thời hạn cho thuê lại
lao động
1. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá
12 tháng.
2. Khi hết thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này,
doanh nghiệp cho thuê không được tiếp tục cho thuê lại người lao động với bên
thuê lại mà người lao động thuê lại vừa hết thời hạn cho thuê lại.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[2]
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực cho thuê
lại lao động trong phạm vi cả nước.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật lao động tại
các doanh nghiệp cho thuê và bên thuê lại lao động.
3. Cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi Giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động.
4. Quy định, hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ hằng
năm, đột xuất của doanh nghiệp cho thuê.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hướng dẫn việc triển khai thực hiện các quy định
của Nghị định này về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ
và công việc được phép thực hiện cho thuê lại lao động.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Nghị định
này và các quy định có liên quan.
3. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ 06 tháng,
01 năm gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình cho thuê lại lao động
tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn quản lý.
Điều 29. Hiệu Iực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2013.
2. Trường hợp không được cấp, cấp lại hoặc gia hạn
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cho thuê đang hoạt động
cho thuê lại lao động phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
thuê lại theo đúng quy định của pháp luật lao động.
3[3].
Đối với doanh nghiệp ngoài việc thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh mà có
nhiệm vụ góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại đề án tái cơ cấu đơn vị, thì việc cho thuê lại
lao động được phép thực hiện giữa doanh nghiệp cho thuê và các doanh nghiệp
khác trong Công ty mẹ - Công ty con, tập đoàn kinh tế mà doanh nghiệp này là
thành viên và với những công việc thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách
nhiệm hướng dẫn việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính phủ);
- Công báo (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để đăng tải);
- Lưu: VT, VPC (3b)
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
PHỤ LỤC I
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ)
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
/LĐTBXH-GP
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm …
|
GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật
lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh
mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
Xét đề nghị của (người đại diện doanh nghiệp):...................................................................
...............................................................................................
và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép (tên doanh nghiệp).......................................................................
Tên giao dịch:............................................................................................................
Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:............................................................
Ngày cấp:……………………………………Nơi cấp:..................................................
Địa chỉ trụ sở:............................................................................................................
Điện thoại:………………………….Fax:……………………..E-mail:...........................
được hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều 2.
(tên doanh nghiệp)........................................................................................
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật về lao động.
Điều 3.
Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký và có thời hạn là... tháng./
Nơi nhận:
- …
- …
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ)
Tên doanh nghiệp
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
|
……, ngày … tháng
… năm …
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp (cấp lại, gia hạn) Giấy phép hoạt động cho
thuê lại lao động
Kính gửi: Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tên doanh nghiệp:.................................................................................................
Tên giao dịch:............................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở:........................................................................................................
Điện thoại:………………………; Fax:…………………….;
E-mail:.............................
3. Họ và tên người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp:................................
4. Vốn pháp định tại thời điểm đề nghị cấp (gia hạn)
Giấy phép:..............................
Đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp (cấp lại, gia hạn) Giấy phép.
Doanh nghiệp cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm,
nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật về lao động.
Hồ sơ kèm theo gồm:
1.................................................................................................................................
2.................................................................................................................................
3.................................................................................................................................
Nơi nhận:
- …
- …
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC III
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
……, ngày …… tháng
…… năm ……
GIẤY CHỨNG NHẬN TIỀN KÝ QUỸ KINH DOANH CHO THUÊ LẠI LAO
ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật
lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh
mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
Ngân hàng (chi nhánh ngân
hàng):............................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Điện thoại liên hệ:.......................................................................................................
Chứng nhận doanh nghiệp:........................................................................................
Địa chỉ trụ sở:.............................................................................................................
Chủ tài khoản:............................................................................................................
Chức danh của Chủ tài khoản:...................................................................................
Đã nộp tiền ký quỹ với tổng số tiền là:.......................................................................
Số tiền bằng chữ:.......................................................................................................
Tại Ngân
hàng............................................................................................................
Vào ngày…… tháng…… năm……
Tài khoản:....................................................................................................................
Được hưởng lãi suất:..................................................................................................
Ngân hàng (Chi nhánh ngân
hàng).............................................................................
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC IV
(Ban hành kèm theo
Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬN TIỀN KÝ QUỸ KINH DOANH CHO THUÊ
LẠI LAO ĐỘNG
(Báo cáo quý ……
năm……)
Kính gửi:
|
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
|
Ngân hàng (tên ngân
hàng):........................................................................................
Địa chỉ:.........................................................................................................................
Số điện thoại:……………………………….Số
Fax:......................................................
Tên doanh nghiệp
(Chủ tài khoản)
|
Số tiền ký quỹ
|
Doanh nghiệp kinh doanh cho thuê lại lao động:
|
|
1.
|
|
2.
|
|
…
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Trường hợp các chi nhánh ngân hàng
thương mại có nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động thì cũng phải lập
và gửi báo cáo này cho ngân hàng thương mại (Trụ sở chính) để tổng hợp và gửi
báo cáo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
PHỤ LỤC V
DANH MỤC CÔNG VIỆC ĐƯỢC THỰC HIỆN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ)
STT
|
Công việc
|
1
|
Phiên dịch/ Biên dịch/ Tốc ký
|
2
|
Thư ký/Trợ lý hành chính
|
3
|
Lễ tân
|
4
|
Hướng dẫn du lịch
|
5
|
Hỗ trợ bán hàng
|
6
|
Hỗ trợ dự án
|
7
|
Lập trình hệ thống máy sản xuất
|
8
|
Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn
thông
|
9
|
Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ
thống điện sản xuất
|
10
|
Dọn dẹp vệ sinh tòa nhà, nhà máy
|
11
|
Biên tập tài liệu
|
12
|
Vệ sĩ/Bảo vệ
|
13
|
Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại
|
14
|
Xử lý các vấn đề tài chính, thuế
|
15
|
Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô
|
16
|
Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất
|
17
|
Lái xe
|
[1]
Nghị định số 73/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 29 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của
Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ
và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Điều
29 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động
cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho
thuê lại lao động,”.
[2]
Điều 2 của Nghị định số 73/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 29 Nghị định số
55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại
lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2014.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
[3]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 73/2014/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 29 Nghị định số
55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại
lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014.