|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 16/NĐHN-BQP năm 2013 chế độ hưu trí quân nhân trực tiếp kháng chiến
Số hiệu:
|
16/NĐHN-BQP
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Người ký:
|
Phùng Quang Thanh
|
Ngày ban hành:
|
03/09/2013
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ QUỐC PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/NĐHN-BQP
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 9 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN
TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC TỪ NGÀY 30 THÁNG 4 NĂM 1975 TRỞ
VỀ TRƯỚC CÓ 20 NĂM TRỞ LÊN PHỤC VỤ QUÂN ĐỘI ĐÃ PHỤC VIÊN, XUẤT NGŨ
Nghị định số
159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ
hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã
phục viên, xuất ngũ, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2007, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân
nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm
1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã phục viên, xuất ngũ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,[1]
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nghị
định này quy định việc thực hiện chế độ hưu trí hàng tháng đối với
quân nhân
trực
tiếp
tham gia
kháng chiến
chống Mỹ cứu
nước từ
ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã phục viên, xuất ngũ.
Điều 2.[2]
1. Đối tượng được thực hiện chế độ hưu trí hàng tháng quy định tại Điều 1 Nghị định
này là quân nhân nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội, hiện không thuộc diện đang được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã phục viên,
xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;
b) Thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương binh hoặc từ trung tâm điều dưỡng thương binh đã về
gia đình trước ngày 01 tháng 4
năm
2000;
c) Quân
nhân chuyển ngành hoặc chuyển
sang công nhân
viên chức
quốc phòng rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc quân
nhân đã về
địa phương mà chưa
giải quyết
chế
độ phục viên, xuất ngũ;
d) Quân nhân phục viên, xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử
đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
2. Đối tượng không áp dụng
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng chế độ quy định tại Nghị định
này thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu
hồi;
b) Vi phạm pháp luật đang chấp hành án tù chung thân; đang thi hành án tù giam; bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa
án tích;
c) Xuất cảnh trái phép hoặc đang bị tòa
án tuyên bố là mất tích.
Điều
3.
1. Lương hưu hàng tháng được tính theo số năm thực tế công tác (được coi là đã đóng bảo hiểm xã hội) và mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm tính bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3% đối với nữ và 2% đối với nam. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội.
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng sinh hoạt phí (hạ sĩ quan, binh sĩ) thì mức lương hưu hàng
tháng
được tính
bằng
lương
tối thiểu
theo quy định
của Chính phủ.
2. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu hàng tháng là tính bình quân các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc trước khi chuyển sang trung tâm điều dưỡng thương binh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm
lương cấp hàm, ngạch
bậc và các khoản phụ
cấp thâm niên, chức
vụ (nếu
có) được
chuyển đổi
thành hệ số lương tương
ứng quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm
1993 của Chính phủ;
tiền
lương
tối thiểu
để làm
cơ sở tính lương
hưu
là 290.000 đồng.
4. Lương hưu của đối tượng quy định tại Nghị định này tính như đối tượng nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 và được điều chỉnh như các đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo quy định của Chính phủ
tại
các Nghị định
số 208/2004/NĐ-CP
ngày
14 tháng
12 năm
2004, Nghị định số 117/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005, Nghị định số 118/2005/ NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005, Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006
và Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006.
Điều
4.
1. Quân nhân hưởng chế độ hưu
trí quy định tại Nghị định này được hưởng chế độ bảo hiểm y tế; khi chết người
lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng, thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
hoặc trợ cấp tuất một lần và các chế độ, chính sách khác như người hưởng lương
hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2.[3] Quân
nhân đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã từ trần trước
ngày 01
tháng 01 năm 2007 và tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này đã từ trần trước ngày 01 tháng
4 năm 2011 thì thân
nhân chủ yếu
được hưởng chế độ
một
lần bằng 3.600.000 đồng.
Điều
5.
1. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những xác nhận đó.
2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) tiếp nhận, lập hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị
định này và chuyển Bảo hiểm xã hội quân đội.
3. Bảo hiểm xã hội quân đội có trách nhiệm thẩm định, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí, chuyển Bảo hiểm xã
hội Việt Nam thực hiện.
Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện chế
độ
hưu trí quy định tại Nghị định
này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều
7.
1. Bộ Quốc
phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí hàng năm theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước để
thực hiện chế độ quy định tại Nghị định
này.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận, chi trả lương hưu đối với
các
đối tượng theo quy định.
Điều 7a.[4]
1. Công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ
ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ trong lực lượng công an nhân dân, gồm cả thời gian phục vụ trong Quân đội sau đó chuyển sang công an, hiện không thuộc diện đang được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức
lao
động hoặc chế
độ
bệnh binh hàng tháng được
hưởng chế độ hưu trí quy định tại Điều 3 và chế độ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Đã xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4
năm
2000;
b) Thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên đang điều trị tại các trung tâm điều dưỡng thương binh hoặc từ trung tâm điều dưỡng thương binh đã về
gia đình trước ngày 01 tháng 4
năm
2000;
c) Công
an nhân
dân
chuyển ngành hoặc
chuyển sang công
nhân
viên chức công an rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc công an nhân dân
đã
về địa phương
mà chưa giải quyết chế
độ
xuất ngũ, thôi việc;
d) Công an nhân dân xuất ngũ, thôi việc đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã xuất ngũ, thôi việc
trước ngày 01 tháng
4 năm 2000.
2. Công an nhân dân quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này đã từ trần trước ngày 01 tháng 4 năm 2011 thì thân nhân chủ yếu được hưởng chế độ một lần bằng 3.600.000 đồng.
3. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng chế độ quy định tại Nghị định
này nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định
này.
Điều
8.[5]
Nghị định này
có hiệu
lực
thi
hành sau 15 ngày, kể
từ ngày
đăng
Công báo.
a)[6] Quân nhân quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
b)[7] Quân nhân quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 2 và công an nhân dân quy định tại Khoản 1 Điều 7a Nghị định này được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2010.
Điều 9. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
Hà Nội, ngày
03 tháng 9 năm 2013
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phùng
Quang Thanh
|
[1] Nghị định số 11/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về
việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến
chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục
vụ Quân đội đã phục viên, xuất ngũ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an,”
[2] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
11/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày
28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với
quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4
năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã phục viên, xuất
ngũ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011.
[3] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
11/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày
28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với
quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4
năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã phục viên, xuất
ngũ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011.
[4] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều
1 của Nghị định số 11/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ
hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ
ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã phục
viên, xuất ngũ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011.
[5] Điều 2 và Điều 3
Nghị định số 11/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với
quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4
năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã phục viên, xuất
ngũ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2011.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ đối với đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ đối với đối
tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
[6] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 4
Điều 1 của Nghị định số 11/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế
độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ
ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã phục
viên, xuất ngũ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011.
[7] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 4
Điều 1 của Nghị định số 11/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế
độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ
ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã phục
viên, xuất ngũ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011.
Văn bản hợp nhất 16/NĐHN-BQP năm 2013 hợp nhất Nghị định thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã phục viên, xuất ngũ do Bộ Quốc phòng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 16/NĐHN-BQP ngày 03/09/2013 hợp nhất Nghị định thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội đã phục viên, xuất ngũ do Bộ Quốc phòng ban hành
4.428
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|