BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 7 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ BỔ NHIỆM,
XẾP LƯƠNG VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON CÔNG LẬP
Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT
ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT
ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ
nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.1
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
2. Thông tư này áp dụng đối với
viên chức giảng dạy chương trình giáo dục mầm non, bao gồm: giáo viên, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng (sau đây gọi chung là giáo viên mầm non) trong các cơ sở giáo dục
mầm non công lập, bao gồm: trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập công lập (sau đây gọi chung là trường mầm non công lập) và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Các cơ sở giáo dục mầm non
dân lập, tư thục có thể vận dụng quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng
và quản lý giáo viên.
Điều 2. Mã
số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chức danh nghề nghiệp giáo viên
mầm non bao gồm:
1. Giáo viên mầm non hạng III -
Mã số V.07.02.26;
2. Giáo viên mầm non hạng II -
Mã số V.07.02.25;
3. Giáo viên mầm non hạng I -
Mã số V.07.02.24.
Điều 2a.
Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp2
1. Chấp hành các chủ trương, đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa
phương về giáo dục mầm non.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức,
nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
gương mẫu trước trẻ em.
3. Yêu nghề, thương yêu trẻ em;
biết quản lý cảm xúc; đối xử công bằng và tôn trọng trẻ em; bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định
về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về đạo đức nhà giáo.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 3.
Giáo viên mầm non hạng III - Mã số V.07.02.26
1. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ chuyên môn; chịu
trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở
nhóm, lớp được phân công phụ trách theo Chương trình giáo dục mầm non; thực hiện
công tác giáo dục hòa nhập và quyền trẻ em;
b)3
(được bãi bỏ);
c) Rèn luyện sức khỏe; hoàn
thành các khóa học, các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tự học, tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia các hoạt
động chuyên môn; bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được giao;
d) Phối hợp với cha mẹ hoặc người
giám hộ trẻ em và cộng đồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
đ) Thực hiện nghĩa vụ của công
dân, các quy định của pháp luật, ngành Giáo dục, nhà trường và địa phương;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do hiệu trưởng phân công.
2.4
(Được bãi bỏ)
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng
sư phạm giáo dục mầm non trở lên;
b)5
Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục mầm non và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;
b)6
Có kiến thức, kỹ năng trong việc tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em; có khả năng sư phạm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực hiện chương trình
giáo dục mầm non;
c) Biết phối hợp với đồng nghiệp,
cha mẹ trẻ em và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em;
d) Biết quản lý, sử dụng, bảo
quản và giữ gìn có hiệu quả tài sản cơ sở vật chất, thiết bị của nhóm/lớp, trường;
đ)7
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả
năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí
việc làm.
Điều 4.
Giáo viên mầm non hạng II - Mã số V.07.02.25
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo
viên mầm non hạng III, giáo viên mầm non hạng II phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy
minh họa tại các lớp bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp trường trở lên; hướng dẫn
đồng nghiệp thực hiện chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em;
b) Đề xuất các nội dung bồi dưỡng
và sinh hoạt chuyên đề ở tổ (khối) chuyên môn;
c) Tham gia ban giám khảo các hội
thi cấp học mầm non từ cấp trường trở lên;
d) Tham gia các hoạt động
chuyên môn khác như hội đồng tự đánh giá hoặc đoàn đánh giá ngoài; kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá
thực tập sư phạm của sinh viên (nếu có).
2.8
(Được bãi bỏ)
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân giáo dục mầm
non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng
cử nhân quản lý giáo dục trở lên;
b)9
Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục mầm non và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được
giao;
b) Thực hiện có hiệu quả chương
trình giáo dục mầm non; chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa
phương;
c) Chủ động tổ chức và phối hợp
kịp thời với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong
công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
d)10
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả
năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí
việc làm;
đ)11
Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở
lên hoặc được nhận bằng khen hoặc giấy khen từ cấp huyện trở lên;
e)12
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng
II (mã số V.07.02.25) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non hạng III (mã số V.07.02.26) hoặc tương đương từ đủ 03 (ba) năm trở lên
(không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng.
Điều 5.
Giáo viên mầm non hạng I - Mã số V.07.02.24
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo
viên mầm non hạng II, giáo viên mầm non hạng I phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên tập hoặc biên
soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp huyện trở lên;
b) Tham gia bồi dưỡng hoặc tham
mưu, đề xuất hoặc tư vấn, hỗ trợ, dẫn dắt, chia sẻ về chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên mầm non từ cấp trường trở lên;
c) Tham gia ban giám khảo các hội
thi của cấp học mầm non từ cấp huyện trở lên;
d) Tham gia hội đồng tự đánh
giá hoặc đoàn đánh giá ngoài hoặc kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cấp
huyện trở lên.
2.13
(Được bãi bỏ)
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân giáo dục mầm
non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng
cử nhân quản lý giáo dục trở lên;
b)14
Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Tích cực, chủ động thực hiện
và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục mầm non vào công việc nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện sáng tạo, linh hoạt;
chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện được chương trình,
kế hoạch giáo dục mầm non;
c) Tích cực, chủ động chia sẻ
kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, cha mẹ và người giám hộ trẻ em và cộng
đồng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; có khả năng thực hiện
nhiệm vụ của giáo viên cốt cán;
d)15
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả
năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí
việc làm;
đ)16
Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện
trở lên hoặc được nhận bằng khen hoặc giấy khen từ cấp tỉnh trở lên;
e)17
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng
I (mã số V.07.02.24) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non hạng II (mã số V.07.02.25) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Chương
III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 6.
Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non
1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp đối với giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị
trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được
quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Khi bổ nhiệm giáo viên mầm
non từ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) vào chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư này thì không được
kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Không căn cứ trình độ được
đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề
nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên mầm non mới được tuyển dụng.
Điều 7. Các
trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non18
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT- BNV nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non
hạng IV (mã số V.07.02.06) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm
non hạng III (mã số V.07.02.26);
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non
hạng III (mã số V.07.02.05);
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) đối với giáo viên mầm non hạng
II (mã số V.07.02.04).
2. Giáo viên mầm non hạng II
(mã số V.07.02.25) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng
I (mã số V.07.02.24) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non từ hạng II lên hạng I.
Điều 8.
Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào
các chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này được áp dụng
bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên mầm non hạng III,
mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số
lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
b) Giáo viên mầm non hạng II,
mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số
lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
c) Giáo viên mầm non hạng I, mã
số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ
số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm
vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II
Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp
lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo
quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc
chuyển xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều
khoản chuyển tiếp19
1. Trường hợp giáo viên mầm non
chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non quy định tại Thông tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch
số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
2. Trường hợp giáo viên mầm non
chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục
2019 nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy
định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy
định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức
danh giáo viên mầm non hiện đang được xếp cho đến khi nghỉ hưu.
Điều 10.
Điều khoản áp dụng20
1. Thời gian giáo viên giữ chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) hoặc giữ ngạch
giáo viên mầm non cao cấp (mã số 15a.205) được xác định là tương đương với thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25).
2. Thời gian giáo viên giữ chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05) hoặc giữ ngạch
giáo viên mầm non chính (mã số 15a.206) được xác định là tương đương với thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26).
3. Thời gian giáo viên giữ chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) hoặc giữ ngạch
giáo viên mầm non (mã số 15.115) được xác định là tương đương với thời gian giữ
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) từ thời điểm
giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên mầm non theo Luật
Giáo dục 2019.
4. Trường hợp giáo viên dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số
V.07.02.24) nếu đã có bằng thạc sĩ trở lên đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo
của giáo viên mầm non hạng I và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo
viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở
lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì
được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 5 Thông tư này.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1.21
Thông tư này là căn cứ thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên
mầm non trong các trường mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Người đứng đầu các trường mầm
non công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a)22
Lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên mầm
non trong trường mầm non công lập thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quản lý theo quy định kết quả bổ nhiệm và xếp lương với giáo viên mầm non;
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên mầm non; tạo điều kiện để giáo viên mầm non được đào tạo, bồi
dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Căn cứ vào nhiệm vụ của hạng
chức danh nghề nghiệp để bố trí, phân công nhiệm vụ của giáo viên mầm non hợp
lý, phát huy năng lực và hiệu quả công việc của giáo viên mầm non.
3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý trường mầm non công lập có trách nhiệm:
a) Phê duyệt phương án bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên mầm non trong các trường mầm
non công lập thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc
trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên mầm
non trong các trường mầm non công lập thuộc phạm vi quản lý;
b) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp và xếp
lương đối với giáo viên mầm non trong các trường mầm non công lập theo thẩm quyền;
c) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên mầm non trong các
trường mầm non công lập thuộc phạm vi quản lý về cơ quan có thẩm quyền theo quy
định.
Điều 12.
Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành23
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học
và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới đó.
4. Thông tư này thay thế Thông
tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên mầm non.
5. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc;
- Cổng TTĐT Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, NGCBQLGD, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
1
Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10
năm 2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT- BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập”.
2 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
3 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
4 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
5 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
6 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
7 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
8 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
9 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
10 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
11 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
12 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
13 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
14 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
15 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
16 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
17 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
18 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
19 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
20 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
21 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
22 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
23
Điều 5 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT ,
04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng
dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ
ngày 30 tháng 5 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
2. Nhiệm vụ của giáo viên được
quy định đối với từng hạng chức danh nghề nghiệp là những công việc giáo viên
thực hiện sau khi được bổ nhiệm vào hạng và trong suốt thời gian giữ hạng nếu
được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phân công. Người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập có thể phân công giáo viên thực hiện nhiệm vụ của hạng cao
hơn nếu giáo viên có khả năng thực hiện. Đối với những nhiệm vụ theo hạng chức
danh nghề nghiệp mà trường mầm non, phổ thông công lập không được giao hoặc
không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường mầm non, phổ thông công
lập quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan để làm căn cứ
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Không yêu cầu giáo viên phải
cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng
tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT .
3. Trường hợp giáo viên mầm
non đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng II, hạng III, hạng IV; giáo viên tiểu học đã có một
trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học hạng II, hạng III, hạng IV; giáo viên trung học cơ sở đã có một trong
các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở hạng I, hạng II, hạng III; giáo viên trung học phổ thông đã có một trong
các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
phổ thông hạng I, hạng II, hạng III theo quy định của pháp luật trước ngày 30
tháng 6 năm 2022 được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học, được sử
dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải
học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tương ứng với từng cấp học quy định tại Thông tư này.
4. Giáo viên tuyển dụng mới
phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định
trong thời gian thực hiện chế độ tập sự. Giáo viên tuyển dụng mới nhưng không
phải thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một)
năm kể từ ngày được tuyển dụng. Tính đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành, các trường hợp còn dưới 01 (một) năm thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ
sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
5. Trường hợp giáo viên chưa
được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi
vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của
vị trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo quy định tại
Điều 30 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và đảm bảo nguyên tắc:
a) Bổ nhiệm vào hạng chức
danh nghề nghiệp tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ khi đáp ứng
đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm và chuyển xếp vào hệ
số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất của hạng được chuyển theo hướng dẫn tại
Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp
lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo
quy định hiện hành của pháp luật;
b) Khi chuyển chức danh nghề
nghiệp không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp, không kết hợp nâng
bậc lương;
c) Khi chuyển chức danh nghề
nghiệp không yêu cầu viên chức phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp của vị trí việc làm được chuyển;
d) Thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp cũ được xác định tương đương thời gian giữ chức danh nghề nghiệp được
chuyển.
6. Trường hợp giáo viên vẫn
giữ mã ngạch của công chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị
cấp có thẩm quyền thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên đúng với cấp
học đang giảng dạy theo quy trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp quy định tại
khoản 5 Điều này. Trường hợp giáo viên vẫn giữ các ngạch giáo viên có đầu mã ngạch
là “15.”, “15a.”, “15c.” thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào hướng dẫn bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp tại các Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ,
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV để bổ
nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp mới tương ứng theo quy định tại các Thông
tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT .
7. Trường hợp giáo viên mầm
non, phổ thông đã thực hiện việc bổ nhiệm từ các Thông tư liên tịch số
20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ,
23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại
các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT ,
04/2021/TT-BGDĐT khi thực hiện việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương
theo các quy định sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này nếu có sự thay đổi về hạng
chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm thì cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành
quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thay thế và không thực hiện việc truy
thu tiền lương, phụ cấp chênh lệch đã chi trả. Trường hợp khi thực hiện việc bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương theo các quy định sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư này nếu không có sự thay đổi về hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm
thì giữ nguyên hạng chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm và không cần ban
hành quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thay thế.
8. Trường hợp giáo viên phổ
thông đã có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và bằng trung cấp sư phạm hoặc
cao đẳng sư phạm hoặc trường hợp giáo viên phổ thông đã có bằng cử nhân chuyên
ngành phù hợp và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cấp trước ngày 22 tháng 5 năm 2021 thì được xác định là có bằng cử nhân chuyên
ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của cấp học đang giảng
dạy theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
9. Bằng cử nhân chuyên ngành
phù hợp quy định tại tiêu chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông được xác định là bằng cử nhân chuyên ngành đào tạo
giáo viên hoặc bằng cử nhân chuyên ngành không thuộc ngành đào tạo giáo viên mà
trong chương trình đào tạo của chuyên ngành đó có các môn học hoặc học phần
(thuộc khối kiến thức chuyên ngành) đảm bảo yêu cầu giảng dạy môn học cụ thể
trong Chương trình giáo dục phổ thông. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý cơ sở giáo dục quyết định hoặc phối hợp với cơ sở đào tạo (nơi cấp bằng) để
xác định tính phù hợp của bằng cử nhân với môn học cụ thể trong Chương trình
giáo dục phổ thông.
10. Đối với các môn học
trong chương trình giáo dục phổ thông chưa có mã ngành đào tạo giáo viên thì
người đứng đầu cơ sở giáo dục phân công giáo viên hiện có và cử giáo viên tham
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp để đảm bảo đạt tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy môn học được phân công. Trường hợp giáo viên đã
có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên, hoặc có bằng cử nhân và
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm được phân công giảng dạy môn học khác
với chuyên ngành được đào tạo và được người đứng đầu cơ sở giáo dục đánh giá đạt
tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để giảng dạy môn học được phân
công thì được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương và được đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định.
11. Trường hợp giáo viên
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức hoặc năm học 2021 - 2022 bị đánh giá, xếp loại viên
chức không hoàn thành nhiệm vụ thì giữ nguyên mã số, hệ số lương hiện hưởng cho
đến khi hết thời gian thi hành kỷ luật hoặc được đánh giá, xếp loại viên chức
hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp
lương theo quy định.
12. Kể từ ngày 03 tháng 11
năm 2015 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trường hợp giáo viên mầm
non, phổ thông được bổ nhiệm vào hạng cao hơn sau khi hết thời gian tập sự hoặc
sau khi đạt trình độ đào tạo cao hơn trình độ quy định nhưng chưa đáp ứng các
tiêu chuẩn khác cũng như chưa trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng do cấp
có thẩm quyền tổ chức thì phải thực hiện bổ nhiệm lại vào đúng hạng theo quy định
(bao gồm cả trường hợp tuyển dụng trước ngày 03 tháng 11 năm 2015 và hoàn thành
thời gian tập sự theo quy định sau ngày 03 tháng 11 năm 2015).
13. Việc bổ nhiệm, xếp lương
giáo viên mầm non, phổ thông công lập phải được hoàn thành và báo cáo kết quả về
Bộ Giáo dục và Đào tạo trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
14. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới đó.
15. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”