BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 9 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU; NỘI DUNG,
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHỨC DANH NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU; ĐIỀU
KIỆN, NỘI DUNG, QUY TRÌNH SÁT HẠCH VÀ CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI TÀU
TRÊN ĐƯỜNG SẮT
Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ,
quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu;
nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy
phép lái tàu trên đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số
07/2020/TT-BGTVT ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực
tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt.
Căn cứ Luật Đường
sắt số 06/2017/QH14
ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị
định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền
hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội
dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy
tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lái tàu trên đường sắt.[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên
đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch
và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng[2]
1. Thông tư này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác chạy tàu, đào tạo
các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; sát hạch, cấp,
cấp lại và thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt.
2. Thông tư này không
áp dụng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ lắp
đặt thiết bị, thử nghiệm và trong quá trình thi công thuộc các dự án xây dựng
mới đường sắt.
Chương
II
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CÁC CHỨC DANH NHÂN VIÊN
ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU
Mục 1. TIÊU
CHUẨN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN ĐỐI VỚI CHỨC DANH NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC
VỤ CHẠY TÀU TRÊN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA, ĐƯỜNG SẮT CHUYÊN DÙNG
Điều 3.
Chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường sắt quốc
gia, đường sắt chuyên dùng
Bao
gồm các chức danh quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 1 Điều 35 Luật Đường sắt, chức danh phó trưởng
tàu khách phụ trách an toàn và chức danh người trực tiếp điều khiển phương tiện
giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp.
Điều 4.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng tàu
Trưởng tàu bao gồm
chức danh trưởng tàu khách, trưởng tàu hàng.
1. Tiêu chuẩn:
a)
Có bằng, chứng chỉ chuyên môn về điều hành chạy tàu hỏa hoặc vận tải đường sắt;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Đối với trưởng tàu
khách phải có thời gian ít nhất 01 năm đảm nhận trực tiếp công việc của chức
danh trưởng tàu hàng hoặc phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn; đối với
trưởng tàu hàng phải có thời gian ít nhất 01 năm đảm nhận trực tiếp công việc
của chức danh trưởng dồn hoặc có thời gian thử việc theo quy định của pháp luật
về lao động với chức danh trưởng tàu hàng hoặc phó trưởng tàu khách phụ trách
an toàn;
d) Đạt yêu cầu sát
hạch về nghiệp vụ trưởng tàu do doanh nghiệp sử dụng chức danh trưởng tàu tổ
chức.
2. Nhiệm vụ của
trưởng tàu khách:
a) Là người chỉ huy
cao nhất trên tàu, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự, phục vụ
khách hàng, hoạt động của các bộ phận làm việc trên tàu;
b) Lập biên bản với
sự tham gia của người làm chứng về các trường hợp sinh, tử, bị thương, các vụ
việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra trên tàu theo quy định của pháp
luật;
c) Thực hiện đầy đủ
các quy định về vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý bằng đường sắt, các
quy định khác của pháp luật và của doanh nghiệp sử dụng chức danh trưởng tàu;
d) Làm thủ tục xin
cứu viện và tổ chức cứu viện;
đ) Ghi chép, tổng hợp
báo cáo các sự việc liên quan đến hành trình chạy tàu;
e) Trường hợp nhiều
tàu ghép thành đoàn tàu khách thì trưởng tàu của tàu cuối cùng là người chỉ huy
chung của đoàn tàu khách.
3. Nhiệm vụ của
trưởng tàu hàng:
a) Là người chỉ huy
cao nhất trên tàu hàng, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự,
phục vụ khách hàng;
b) Bảo đảm chạy tàu
theo đúng lịch trình và mệnh lệnh của điều độ chạy tàu, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác
dồn đường sắt;
c) Lập biên bản với
sự tham gia của người làm chứng về các trường hợp sinh, tử, bị thương, các vụ
việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra trên tàu theo quy định của pháp
luật;
d) Thực hiện đầy đủ
các quy định về vận chuyển hàng hóa, hành lý bằng đường sắt, các quy định khác
của pháp luật và của doanh nghiệp sử dụng chức danh trưởng tàu;
đ) Chú ý tín hiệu
trên đường, trên tàu và những điều ghi trong giấy phép, mệnh lệnh, cảnh báo để
chấp hành và theo dõi, giám sát sự chấp hành của lái tàu;
e) Khi tàu qua mỗi
ga, phải xác nhận tàu nguyên vẹn và làm tín hiệu an toàn cho nhân viên đón tàu.
Nếu chạy dọc đường phát hiện có hiện tượng uy hiếp đến an toàn chạy tàu phải
cho tàu dừng lại để xử lý hoặc tìm cách báo cho nhân viên đón tàu biết;
g) Làm tín hiệu cho
tàu chạy khi tàu đã đảm bảo các điều kiện an toàn;
h) Ghi chép kịp thời,
đầy đủ, chính xác nhật ký chạy tàu và các sự việc phát sinh có liên quan đến
chạy tàu;
i) Chỉ huy việc thử
hãm đoàn tàu, tham gia hội đồng thử hãm theo quy định của doanh nghiệp sử dụng
chức danh trưởng tàu;
k) Làm thủ tục xin
cứu viện và tổ chức cứu viện;
l) Trường hợp nhiều
tàu ghép thành đoàn tàu hàng thì trưởng tàu của tàu cuối cùng là người chỉ huy
chung của đoàn tàu hàng.
4. Quyền hạn của
trưởng tàu khách:
a) Trong trường hợp
cấp thiết, trưởng tàu khách có quyền yêu cầu đối với hành khách để thực hiện
các biện pháp đảm bảo an toàn cho tàu và phải báo cáo ngay với điều độ chạy tàu
hoặc nhà ga gần nhất về tình trạng cấp thiết;
b) Từ chối tiếp nhận
nhân viên không đủ trình độ chuyên môn, sức khỏe làm việc theo chức danh trên
tàu; tạm đình chỉ nhiệm vụ của nhân viên trên tàu vi phạm các quy định của pháp
luật, của doanh nghiệp gây mất an toàn chạy tàu, ảnh hưởng đến chất lượng phục
vụ khách hàng. Báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền để giải quyết khi thực hiện
quyền từ chối quy định tại Điểm này;
c) Quyết định cho tàu
dừng tại ga hoặc địa điểm thuận lợi nhất để cấp cứu người bị thương, chuyển
giao người bị thương, bị chết cùng tài sản, giấy tờ liên quan cho trưởng ga
hoặc công an, bệnh viện, chính quyền địa phương để giải quyết tiếp.
5. Quyền hạn của
trưởng tàu hàng:
a) Từ chối cho tàu
chạy khi chưa đủ điều kiện an toàn chạy tàu;
b) Từ chối
tiếp nhận nhân viên không đủ trình độ chuyên môn, sức khỏe làm việc theo chức
danh trên tàu;
c) Quyết định cho tàu
dừng tại ga hoặc địa điểm thuận lợi nhất để cấp cứu người bị thương, chuyển
giao người bị thương, bị chết cùng tài sản, giấy tờ liên quan cho trưởng ga
hoặc công an, bệnh viện, chính quyền địa phương để giải quyết tiếp.
6. Đối với đoàn tàu
không bố trí phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn thì trưởng tàu khách phải
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn của chức danh phó trưởng tàu khách
phụ trách an toàn.
Điều 5.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn
1. Tiêu chuẩn:
a) Có bằng, chứng chỉ
chuyên môn về điều hành chạy tàu hỏa hoặc vận tải đường sắt;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có thời gian ít
nhất 01 năm đảm nhận trực tiếp công việc của chức danh trưởng tàu hàng hoặc có
thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động với chức danh phó trưởng
tàu khách phụ trách an toàn;
d) Đạt yêu cầu sát
hạch về nghiệp vụ phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn do doanh nghiệp sử
dụng chức danh phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn tổ chức.
2. Nhiệm vụ:
a) Đảm bảo chạy tàu
theo đúng lịch trình và mệnh lệnh của điều độ chạy tàu, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác
dồn đường sắt;
b) Chú ý tín hiệu
trên đường, trên tàu và những điều ghi trong giấy phép, mệnh lệnh, cảnh báo để
chấp hành và theo dõi, giám sát sự chấp hành của lái tàu;
c) Khi tàu qua ga,
phải xác nhận tàu nguyên vẹn và làm tín hiệu an toàn cho nhân viên đón tàu. Nếu
chạy dọc đường phát hiện có hiện tượng uy hiếp đến an toàn chạy tàu phải bắt
tàu dừng lại để xử lý hoặc tìm cách báo cho nhân viên đón tàu biết;
d) Làm tín hiệu cho
tàu chạy khi đảm bảo các điều kiện an toàn;
đ) Ghi chép kịp thời,
đầy đủ, chính xác nhật ký chạy tàu và các sự việc phát sinh có liên quan đến
chạy tàu;
e) Chỉ huy việc thử
hãm đoàn tàu, tham gia hội đồng thử hãm theo quy định của doanh nghiệp sử dụng
chức danh phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn;
g) Làm thủ tục xin
cứu viện và tổ chức cứu viện theo phân công của trưởng tàu khách;
h) Trường hợp nhiều
đoàn tàu khách ghép thành một đoàn tàu khách thì phó trưởng tàu khách phụ trách
an toàn của tàu cuối cùng là phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn của đoàn
tàu ghép.
3. Quyền hạn:
a) Từ chối cho tàu
chạy khi chưa đủ điều kiện an toàn chạy tàu;
b) Từ chối
tiếp nhận nhân viên không đủ trình độ chuyên môn, sức khỏe làm việc theo chức
danh trên tàu.
Điều 6.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của lái tàu
1. Tiêu chuẩn:
a) Có giấy phép lái
tàu còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Đối với lái tàu
đoàn tàu hàng không bố trí trưởng tàu thì phải được bồi dưỡng nghiệp vụ và đạt
yêu cầu sát hạch nghiệp vụ lái tàu đoàn tàu hàng không bố trí trưởng tàu do
doanh nghiệp sử dụng chức danh lái tàu tổ chức.
2. Nhiệm vụ của lái tàu:
a) Thông hiểu và thực
hiện đúng các quy định liên quan đến phạm vi công tác của mình trong quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy
tàu và công tác dồn đường sắt;
b) Thành thạo quy
trình tác nghiệp của ban lái tàu, phương pháp sử dụng đầu máy, tình hình cầu
đường, vị trí tín hiệu và biểu đồ chạy tàu;
c) Vận hành đầu máy
an toàn, không vượt quá tốc độ quy định, theo đúng lịch trình của biểu đồ chạy
tàu, mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu;
d) Khi xảy ra tai nạn
giao thông đường sắt phải thực hiện các thao tác dừng tàu khẩn cấp;
đ) Chỉ được phép điều
khiển tàu chạy khi có giấy phép lái tàu tương ứng với loại phương tiện điều
khiển;
e) Trước khi cho tàu
chạy, lái tàu phải kiểm tra, xác nhận chứng vật chạy tàu cho phép chiếm dụng
khu gian, xác nhận chính xác tín hiệu cho tàu chạy của trưởng tàu và của trực
ban chạy tàu ga kể cả khi đầu máy chạy đơn;
g) Trong khi chạy
tàu, lái tàu có trách nhiệm kiểm tra trạng thái kỹ thuật đầu máy và các vấn đề
khác có liên quan đến an toàn đầu máy và an toàn chạy tàu theo quy định, tỉnh
táo theo dõi và thực hiện đúng chỉ dẫn của các biển báo, biển hiệu, mốc hiệu
trên đường, quan sát tình hình cầu đường và biểu thị của tín hiệu, kiểm tra tác
dụng của hệ thống hãm tự động theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khai thác đường sắt, đặc biệt trong trường hợp khi tàu lên, xuống dốc cao và
dài;
h) Hướng dẫn, giám
sát phụ lái tàu thực hành lái tàu và chịu trách nhiệm chính về an toàn chạy tàu
trong quá trình phụ lái tàu thực hành lái tàu.
3. Nhiệm vụ của lái
tàu đối với đoàn tàu hàng không bố trí trưởng tàu (đầu máy chạy đơn, đoàn tàu
hàng sử dụng thiết bị đuôi tàu mà không bố trí trưởng tàu) ngoài thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này thì phải thực hiện thêm các nhiệm vụ sau:
a) Là người chỉ huy
cao nhất trên tàu, chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn chạy tàu;
b) Chú ý tín hiệu
trên đường, trên tàu và những điều ghi trong giấy phép, mệnh lệnh, cảnh báo để
chạy tàu an toàn;
c) Khi tàu qua mỗi
ga, phải xác nhận tàu nguyên vẹn qua bộ thiết bị tín hiệu đuôi tàu. Nếu chạy
dọc đường phát hiện có hiện tượng uy hiếp đến an toàn chạy tàu phải dừng lại để
xử lý hoặc tìm cách báo cho nhân viên đón tàu biết (kể cả trường hợp tàu thông
qua ga);
d) Ghi chép kịp thời,
đầy đủ, chính xác thành phần, tần số đoàn tàu, giờ tàu đi, đến, thông qua, dừng
trong khu gian và các sự việc phát sinh có liên quan khác vào nhật ký tàu và
các biểu báo quy định;
đ) Thử hãm đoàn tàu
trong trường hợp tàu dừng ở dọc đường quá 20 phút hoặc tại các ga không có trạm
khám xe có cắt móc toa xe. Ngoài ra, phải tham gia hội đồng thử hãm đoàn tàu
tại các ga đoàn tàu xuất phát và tại các ga đoàn tàu tác nghiệp kỹ thuật;
e) Làm thủ tục xin
cứu viện và tham gia cứu viện;
g) Ghi nhật ký, lập
các báo cáo liên quan đến hành trình tàu chạy;
h) Giao nhận hồ sơ đã
được niêm phong liên quan đến vận tải hàng hóa theo quy định của doanh nghiệp
sử dụng chức danh lái tàu;
i) Trường hợp nhiều
tàu ghép thành đoàn tàu hỗn hợp thì lái tàu của tàu đầu tiên là người chỉ huy
chung của đoàn tàu hỗn hợp;
k) Khi đoàn tàu hàng
có từ 02 đầu máy kéo tàu trở lên mà không có trưởng tàu thì lái tàu đầu máy
chính thực hiện các nhiệm vụ trưởng tàu hàng quy định tại khoản
3 Điều 4 Thông tư này.
4. Quyền hạn:
a) Từ chối cho đầu
máy, cho tàu chạy nếu xét thấy đầu máy, tàu chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết
và báo cáo ngay cho Thủ trưởng doanh nghiệp của mình, trực ban chạy tàu ga biết
để giải quyết;
b) Đình chỉ công tác
đối với phụ lái tàu khi có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai
thác đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu và báo ngay cho
lãnh đạo trực tiếp phụ trách để bố trí người thay thế;
c) Đối với đoàn tàu
hàng không bố trí trưởng tàu thì lái tàu có thêm các quyền hạn theo quy định
tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
Điều 7.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của người trực tiếp điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp
1.
Tiêu chuẩn: Người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ
dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp trên đường sắt chuyên dùng nằm trong phạm
vi nội bộ của doanh nghiệp, không đi qua khu dân cư, không giao cắt với hệ
thống đường bộ, không kết nối với đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị hoặc
đường sắt chuyên dùng khác phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
a)
Có bằng, chứng chỉ chuyên môn về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp
với loại phương tiện đảm nhiệm;
b)
Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c)
Có thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động với chức danh này
và đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ điều khiển phương tiện giao thông đường
sắt do doanh nghiệp sử dụng chức danh này tổ chức.
2.
Nhiệm vụ:
a)
Thông hiểu và thực hiện đúng các quy định liên quan đến phạm vi công tác của
mình theo quy trình vận hành khai thác đường sắt chuyên dùng do doanh nghiệp
quy định;
b)
Thành thạo quy trình tác nghiệp của người trực tiếp điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp, phương pháp sử
dụng phương tiện giao thông đường sắt, tình hình cầu đường, vị trí tín hiệu và
biểu đồ vận hành;
c)
Vận hành phương tiện giao thông đường sắt an toàn, không vượt quá tốc độ quy
định, theo đúng biểu đồ vận hành, mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu;
d)
Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt phải thực hiện các thao tác dừng phương
tiện giao thông đường sắt khẩn cấp;
đ)
Trước khi cho phương tiện giao thông đường sắt chạy phải xác nhận đủ điều kiện
an toàn chạy tàu;
e)
Trong khi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt, có trách nhiệm kiểm tra
trạng thái kỹ thuật của phương tiện giao thông đường sắt và các vấn đề khác có
liên quan đến an toàn phương tiện và an toàn chạy tàu, tỉnh táo theo dõi và
thực hiện đúng chỉ dẫn của các biển báo, biển hiệu, mốc hiệu trên đường, quan
sát tình hình cầu đường và biểu thị của tín hiệu, kiểm tra tác dụng của hệ
thống hãm tự động.
3.
Quyền hạn: Từ chối cho phương tiện giao thông đường sắt chạy nếu xét thấy
phương tiện giao thông đường sắt chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo
ngay cho Thủ trưởng doanh nghiệp của mình để giải quyết.
Điều 8.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của phụ lái tàu
1. Tiêu chuẩn:
a) Có bằng hoặc chứng
chỉ chuyên môn về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương
tiện đảm nhiệm;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có thời gian thử
việc theo
quy định của pháp luật về lao động với chức danh phụ lái tàu và đạt yêu cầu sát
hạch về nghiệp vụ phụ lái tàu do doanh nghiệp sử dụng chức danh phụ lái tàu tổ
chức.
2. Nhiệm vụ:
a) Là người giúp lái
tàu trong quá trình chạy tàu, giám sát tốc độ chạy tàu và quan sát tín hiệu để
kịp thời báo cho lái tàu xử lý;
b) Trong quá trình
chạy tàu phải tỉnh táo theo dõi, quan sát tình hình cầu đường và báo cho lái
tàu biết để thực hiện đúng chỉ dẫn của các biển báo, biển hiệu, mốc hiệu trên
đường sắt;
c) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của lái tàu.
3. Quyền hạn:
a) Thông báo cho lái
tàu dừng tàu khi phát hiện các nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu;
b) Được quyền thực
hành lái tàu dưới sự hướng dẫn và giám sát của lái tàu.
Điều 9.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên điều độ chạy tàu tuyến
1. Tiêu chuẩn:
a) Có bằng tốt nghiệp
trình độ cao đẳng trở lên về điều hành chạy tàu hỏa hoặc vận tải đường sắt đối
với nhân viên điều độ chạy tàu tuyến trên đường sắt quốc gia và đường sắt
chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; có bằng tốt nghiệp trình độ
trung cấp trở lên về điều hành chạy tàu hỏa hoặc vận tải đường sắt đối với nhân
viên điều độ chạy tàu tuyến trên đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường
sắt quốc gia;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có ít nhất 01 năm đảm nhận
trực tiếp công việc của một hoặc cả hai chức danh điều độ ga và trực ban chạy
tàu ga.
2. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp chỉ huy
chạy tàu theo biểu đồ chạy tàu trên tuyến đường, khu đoạn được phân công;
b) Trực tiếp truyền
đạt mệnh lệnh cấp có thẩm quyền về tổ chức chạy tàu, về cứu hộ, cứu nạn khi có
tai nạn sự cố chạy tàu.
3. Quyền hạn:
a) Ra lệnh phong tỏa
khu gian, lệnh cảnh báo tốc độ tới các đơn vị có liên quan, lệnh đình chỉ chạy
tàu tạm thời nếu xét thấy có nguy cơ mất an toàn chạy tàu;
b) Đình chỉ nhiệm vụ
đối với các chức danh: Điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga, lái tàu, phụ
lái tàu, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn trong phạm vi khu
đoạn phụ trách khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn
đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu và báo ngay cho Thủ
trưởng các đơn vị liên quan biết và bố trí người thay thế.
Điều 10.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên điều độ chạy tàu ga
1. Tiêu chuẩn:
a) Có bằng tốt nghiệp
trình độ cao đẳng trở lên về điều hành chạy tàu hỏa hoặc vận tải đường
sắt đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga trên đường sắt quốc gia và đường sắt
chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; có bằng tốt nghiệp trình độ
trung cấp trở lên về điều hành chạy tàu hỏa hoặc vận tải đường sắt đối
với nhân viên điều độ chạy tàu ga trên đường sắt chuyên dùng không nối ray với
đường sắt quốc gia;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có ít nhất 01 năm đảm nhận
trực tiếp công việc của chức danh trực ban chạy tàu ga;
d) Đạt yêu cầu sát
hạch về nghiệp vụ điều độ chạy tàu ga do doanh nghiệp sử dụng chức danh điều độ
chạy tàu ga tổ chức.
2. Nhiệm vụ: Trực
tiếp lập và tổ chức thực hiện kế hoạch về lập tàu, xếp, dỡ hàng hóa, đón tiễn
hành khách, tổ chức công tác dồn, đón tiễn tàu và các việc liên quan khác tại
nhà ga theo biểu đồ chạy tàu, theo các mệnh lệnh của nhân viên điều độ chạy tàu
tuyến, theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường
sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
3. Quyền hạn:
a) Tạm đình chỉ chạy
tàu trong khu vực ga nếu xét thấy có nguy cơ mất an toàn chạy tàu và phải báo
ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu tuyến biết;
b) Đình chỉ nhiệm vụ
đối với các chức danh trực ban chạy tàu ga, trưởng dồn, nhân viên gác ghi, ghép
nối đầu máy toa xe khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn
đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp đến an toàn chạy tàu và báo ngay cho
trưởng ga để bố trí người thay thế;
c) Báo cáo và đề nghị
doanh nghiệp sử dụng các chức danh trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách
an toàn, lái tàu, phụ lái tàu đình chỉ nhiệm vụ khi lên ban có hành vi vi phạm
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy
trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an
toàn chạy tàu.
Điều 11.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của trực ban chạy tàu ga
1. Tiêu chuẩn:
a) Có bằng, chứng chỉ
chuyên môn về điều hành chạy tàu hỏa hoặc vận tải đường sắt;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có thời gian đảm nhận
trực tiếp công việc của cả ba chức danh trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy,
toa xe trong đó mỗi chức danh có thời gian đảm nhận công việc ít nhất 02 tháng;
d) Đạt yêu cầu sát
hạch về nghiệp vụ trực ban chạy tàu ga do doanh nghiệp sử dụng chức danh trực
ban chạy tàu ga tổ chức.
2. Nhiệm vụ:
a) Điều hành việc lập
tàu, xếp dỡ hàng hóa, đón tiễn hành khách, tổ chức công tác dồn, đón, tiễn tàu
và các việc khác có liên quan tại nhà ga theo biểu đồ chạy tàu, các mệnh lệnh
chỉ huy chạy tàu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu
đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt;
b) Kiểm tra các điều
kiện an toàn cần thiết, phù hợp với các quy định về quy chuẩn kỹ thuật và các
vấn đề khác có liên quan đến an toàn cho người, phương tiện, thiết bị, hàng hóa
trong khi làm nhiệm vụ.
3. Quyền hạn:
a) Từ chối tổ chức
chạy tàu nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và có trách nhiệm báo
cáo ngay với nhân viên điều độ chạy tàu ga, điều độ chạy tàu tuyến biết;
b) Đình chỉ nhiệm vụ
đối với các chức danh trưởng dồn, nhân viên gác ghi, ghép nối đầu máy toa xe
khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường
sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy
trình tác nghiệp uy hiếp đến an toàn chạy tàu và báo ngay cho trưởng ga để bố
trí người thay thế (đối với ga không có chức danh điều độ chạy tàu ga);
c) Báo cáo và đề nghị
doanh nghiệp sử dụng các chức danh trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách
an toàn, lái tàu, phụ lái tàu, gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường
sắt đình chỉ nhiệm vụ khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác
dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu.
Điều 12.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng dồn
1. Tiêu chuẩn:
a) Có bằng, chứng chỉ
chuyên môn về điều hành chạy tàu hỏa hoặc vận tải đường sắt;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c)[3] Có thời gian đảm nhận
trực tiếp công việc của cả hai chức danh gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe,
trong đó mỗi chức danh có thời gian làm việc tại ga, trạm chỉnh bị đầu máy, toa
xe ít nhất là 02 tháng;
d) Đạt yêu cầu sát
hạch về nghiệp vụ trưởng dồn do doanh nghiệp sử dụng chức danh trưởng dồn tổ
chức.
2. Nhiệm vụ:
a) Là người chịu sự
chỉ huy, điều hành của trực ban chạy tàu ga để tổ chức và thực hiện công tác
dồn, ghép nối đầu máy, toa xe phục vụ cho công tác tổ chức chạy tàu, xếp dỡ
hàng hóa, vận tải hành khách của ga theo mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy
tàu và công tác dồn đường sắt, quy tắc quản lý kỹ thuật ga;
b) Kiểm tra các điều
kiện an toàn cần thiết, phù hợp với các quy định của quy chuẩn kỹ thuật và các
vấn đề khác có liên quan đến an toàn chạy tàu trong khi thực hiện nhiệm vụ được
giao.
3. Quyền hạn:
a) Tạm dừng việc dồn
tàu nếu thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho trực ban
chạy tàu ga biết;
b) Báo cáo và đề nghị
điều độ chạy tàu ga hoặc trực ban chạy tàu ga (đối với ga không có chức danh điều
độ chạy tàu ga) đình chỉ nhiệm vụ đối với nhân viên ghép nối đầu máy toa xe khi
lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt,
tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy tắc quản
lý kỹ thuật ga uy hiếp an toàn chạy tàu.
Điều 13.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên gác ghi
1. Tiêu chuẩn:
a)
Có bằng, chứng chỉ chuyên môn về điều hành chạy tàu hỏa, vận tải
đường sắt, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có thời gian thử
việc theo quy định của pháp luật về lao động với chức danh gác ghi và đạt yêu
cầu sát hạch về nghiệp vụ gác ghi do doanh nghiệp sử dụng chức danh gác ghi tổ
chức.
2. Nhiệm vụ:
a)[4] Chịu sự chỉ huy và điều hành trực tiếp của trực ban chạy tàu ga để quản
lý, giám sát, kiểm tra, sử dụng ghi và công việc dẫn máy, dẫn đường phục vụ cho
công tác tổ chức chạy tàu của ga theo biểu đồ chạy tàu, các mệnh lệnh chỉ huy
chạy tàu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường
sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy tắc quản lý kỹ thuật ga;
b) Kiểm tra các điều
kiện an toàn cần thiết, phù hợp với các quy định của quy chuẩn kỹ thuật và các
vấn đề khác có liên quan đến an toàn chạy tàu trong khi thực hiện nhiệm vụ được
giao.
3. Quyền hạn: Ra tín
hiệu dừng tàu nếu thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho
trực ban chạy tàu ga biết.
Điều 14.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe
1. Tiêu chuẩn:
a)
Có bằng, chứng chỉ chuyên môn về điều hành chạy tàu hỏa, vận tải
đường sắt, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có thời gian thử
việc theo quy định của pháp luật về lao động với chức danh nhân viên ghép nối
đầu máy, toa xe và đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ ghép nối đầu máy, toa xe
do doanh nghiệp sử dụng chức danh ghép nối đầu máy, toa xe tổ chức.
2.[5] Nhiệm vụ:
a) Chịu sự chỉ huy điều
hành trực tiếp của trực ban chạy tàu để thực hiện công việc dẫn máy, dẫn đường
và chịu sự chỉ huy, điều hành trực tiếp của trưởng dồn thực hiện công việc dồn,
ghép nối đầu máy, toa xe theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường
sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy tắc
quản lý kỹ thuật ga;
b) Kiểm tra các điều
kiện an toàn cần thiết, phù hợp với các quy định của quy chuẩn kỹ thuật và các
vấn đề khác có liên quan đến an toàn chạy tàu trong khi thực hiện nhiệm vụ được
giao.
3.[6] Quyền hạn: Tạm dừng thực
hiện công việc dẫn máy và báo ngay cho trực ban chạy tàu nếu thấy chưa đủ điều
kiện an toàn cần thiết; tạm dừng thực hiện kế hoạch dồn nếu thấy chưa đủ điều
kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho trưởng dồn biết.
Điều 15.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm
1. Tiêu chuẩn:
a)
Là công nhân duy tu, sửa chữa đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt có 03 năm
làm việc trở lên và có bằng, chứng chỉ chuyên môn về đường sắt, cầu, hầm đường
sắt, tuần đường, tuần cầu, tuần hầm đường sắt;
b)
Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có thời gian thử
việc theo quy định của pháp luật về lao động với các chức danh tuần đường, tuần
cầu, tuần hầm và đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ tuần đường, tuần cầu, tuần
hầm do doanh nghiệp sử dụng các chức danh tuần đường, tuần cầu, tuần hầm tổ
chức.
2. Nhiệm vụ:
a) Kiểm tra theo dõi,
phát hiện kịp thời các hư hỏng, chướng ngại và xử lý bảo đảm an toàn chạy tàu
trong phạm vi địa giới được phân công, ghi chép đầy đủ vào sổ tuần tra, báo cáo
cấp trên theo quy định;
b) Sửa chữa, giải
quyết kịp thời các hư hỏng, chướng ngại nhỏ, tham gia bảo trì cầu, đường, hầm
theo phân công;
c) Kịp thời phòng vệ,
nhanh chóng thông tin hoặc báo hiệu dừng tàu khi phát hiện thấy hư hỏng, chướng
ngại có nguy cơ làm mất an toàn giao thông;
d) Tham gia bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường sắt và phương tiện giao thông đường sắt trong phạm vi
được phân công.
3. Quyền hạn: Thực
hiện các biện pháp báo hiệu dừng tàu nếu thấy chưa đủ điều kiện an toàn chạy
tàu cần thiết, báo cáo ngay cho trực ban chạy tàu ga đầu khu gian và lãnh đạo
cấp trên trực tiếp biết.
Điều 16.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên gác đường ngang, gác cầu chung
1. Tiêu chuẩn:
a)
Có bằng, chứng chỉ chuyên môn về đường sắt, cầu đường sắt, gác đường
ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có thời gian thử
việc theo quy định của pháp luật về lao động với các chức danh gác đường ngang,
gác cầu chung, gác hầm đường sắt và đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ gác đường
ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt do doanh nghiệp sử dụng các chức danh
gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt tổ chức.
2. Nhiệm vụ:
a) Đóng, mở kịp thời
chắn đường ngang, chắn đường bộ tại khu vực cầu chung đường sắt, bảo đảm an
toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi phương tiện giao
thông đường sắt chạy qua;
b) Kiểm tra, bảo quản
trang thiết bị chắn đường ngang, cầu chung phù hợp với các quy định của quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt;
c) Khi phát hiện hành
vi, sự cố có khả năng gây cản trở, gây mất an toàn giao thông đường sắt có
trách nhiệm kịp thời báo cho ga gần nhất, lãnh đạo cấp trên trực tiếp để có
biện pháp xử lý;
d) Ghi chép đầy đủ
nhật ký đường ngang, cầu chung;
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về đường ngang, cầu chung.
3. Quyền hạn:
a) Được quyền báo
hiệu dừng tàu trong trường hợp khẩn cấp uy hiếp trực tiếp đến an toàn chạy tàu;
b) Dừng phương tiện
giao thông đường bộ khi khu vực đường ngang, cầu chung không đảm bảo an toàn
cho phương tiện qua lại.
Điều 17.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên gác hầm đường sắt
1. Tiêu chuẩn: Có đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
2. Nhiệm vụ:
a) Ngăn chặn người
không có nhiệm vụ và súc vật xâm nhập phạm vi hầm đường sắt;
b) Kiểm tra, bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc phạm vi hầm đường sắt bảo đảm an toàn;
c) Khi phát hiện hành
vi, sự cố có khả năng gây cản trở, gây mất an toàn giao thông đường sắt có
trách nhiệm kịp thời báo cho ga gần nhất, lãnh đạo cấp trên trực tiếp để có
biện pháp xử lý;
d) Ghi chép đầy đủ
nhật ký gác hầm đường sắt;
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của quy trình về bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.
3. Quyền hạn: Được
quyền báo hiệu dừng tàu trong trường hợp khẩn cấp uy hiếp trực tiếp đến an toàn
chạy tàu.
Điều 18.
Đảm nhiệm chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường
sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng
1. Nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu được phép làm công việc của các chức danh khác
theo sự phân công của người sử dụng lao động theo quy định sau đây:
a) Chức danh điều độ
chạy tàu tuyến được làm công việc của các chức danh điều độ chạy tàu ga, trực
ban chạy tàu ga, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trưởng
dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe;
b) Chức danh điều độ
chạy tàu ga được làm công việc của các chức danh trực ban chạy tàu ga, trưởng
tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu
máy, toa xe;
c) Chức danh trực ban
chạy tàu ga được làm công việc của các chức danh trưởng tàu, phó trưởng tàu
khách phụ trách an toàn, trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe;
d) Chức danh trưởng
tàu được làm công việc của các chức danh phó trưởng tàu khách phụ trách an
toàn, trực ban chạy tàu ga, trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe;
đ) Chức danh phó
trưởng tàu khách phụ trách an toàn được làm công việc của các chức danh trưởng
tàu hàng, trực ban chạy tàu ga, trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe;
e) Chức danh trưởng
dồn được làm công việc của các chức danh gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe;
g) Chức danh lái tàu
được làm công việc của chức danh phụ lái tàu;
h) Chức danh gác ghi,
ghép nối đầu máy, toa xe được làm chung công việc của nhau;
i) Các chức danh tuần
đường, tuần cầu, tuần hầm được làm chung công việc của nhau;
k) Các chức danh gác
cầu chung, gác đường ngang, gác hầm được làm chung công việc của nhau.
2.[7] Tùy thuộc vào công nghệ vận
hành, khối lượng tác nghiệp, doanh nghiệp sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Thông tư này bố trí số lượng chức danh nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu phù hợp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng vị
trí công tác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Mục 1 Chương II Thông
tư này để đảm bảo an toàn chạy tàu.
3. Trường
hợp nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu không đảm nhận công
việc quá 06 tháng liên tục, nếu muốn tiếp tục đảm nhận công việc thì phải qua
kỳ kiểm tra nghiệp vụ và đạt yêu cầu do doanh nghiệp sử dụng chức danh đó quy
định, tổ chức.
Mục 2. TIÊU
CHUẨN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN ĐỐI VỚI CHỨC DANH NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC
VỤ CHẠY TÀU TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 19. Chức
danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường sắt đô thị
Nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường sắt đô thị bao gồm các chức danh sau đây:
1. Nhân viên điều độ
chạy tàu.
2. Lái tàu.
3. Nhân viên phục vụ
chạy tàu tại ga.
4. Nhân viên hỗ trợ
an toàn trên tàu.
Điều 20.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên điều độ chạy tàu
1. Tiêu chuẩn:
a) Có bằng tốt nghiệp
trình độ cao đẳng trở lên về điều hành, vận tải hoặc khai thác đường sắt đô
thị;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có ít nhất 01 năm
đảm nhận trực tiếp công việc của một trong ba chức danh lái tàu, nhân viên phục
vụ chạy tàu tại ga, nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu;
d) Đạt yêu cầu sát
hạch về nghiệp vụ điều độ chạy tàu do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị
tổ chức sát hạch.
2. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp chỉ huy
chạy tàu theo biểu đồ chạy tàu trên tuyến đường được phân công;
b) Trực tiếp truyền
đạt mệnh lệnh tổ chức chỉ huy các tàu đi cứu chữa, cứu hộ, cứu viện khi có tai
nạn sự cố chạy tàu.
3. Quyền hạn:
a) Ra lệnh phong tỏa
khu gian, lệnh cảnh báo tốc độ tới các đơn vị có liên quan, lệnh đình chỉ chạy
tàu tạm thời nếu xét thấy có nguy cơ mất an toàn chạy tàu;
b) Đình chỉ nhiệm vụ
đối với lái tàu, nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga, nhân viên hỗ trợ an toàn
trên tàu khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vận hành
và bảo trì đường sắt đô thị, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu và
báo ngay cho lãnh đạo trực tiếp biết để bố trí người thay thế.
Điều 21.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của lái tàu
1. Tiêu chuẩn:
a) Có giấy phép lái
tàu còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2.[8] Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp điều
khiển tàu chạy an toàn, đúng tốc độ quy định, đúng biểu đồ chạy tàu, thực hiện
mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu của nhân viên điều độ chạy tàu, quy trình vận hành
khai thác, tham gia giải quyết sự cố, tai nạn giao thông trên tuyến đường sắt
đô thị;
b) Hướng dẫn, giám
sát cho nhân viên thực hành lái tàu đã có bằng hoặc chứng chỉ lái tàu đường sắt
đô thị và chịu trách nhiệm chính về an toàn chạy tàu trong suốt quá trình thực
hiện việc hướng dẫn, giám sát.
3. Quyền hạn: Từ chối
cho tàu chạy, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay
cho nhân viên điều độ chạy tàu biết.
Điều 22.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga
1. Tiêu chuẩn:
a) Có bằng, chứng chỉ
chuyên môn về vận tải hoặc khai thác đường sắt đô thị;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Đã qua thời gian
thử việc theo quy định của pháp luật về lao động với chức danh nhân viên phục
vụ chạy tàu tại ga và đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ phục vụ chạy tàu tại ga
do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức sát hạch.
2. Nhiệm
vụ: Chịu trách nhiệm thực hiện mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu của nhân viên điều độ
chạy tàu, trực tiếp tham gia giải quyết, khắc phục sự cố, tai nạn chạy tàu tại
ga.
3. Quyền hạn: Có
quyền ra tín hiệu dừng tàu, không cho tàu chạy nếu xét thấy chưa đủ điều kiện
an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu biết.
Điều 23.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu
1. Tiêu chuẩn:
a) Có bằng, chứng chỉ
chuyên môn về vận tải hoặc khai thác đường sắt đô thị;
b) Có đủ điều kiện
sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Đã qua thời
gian thử việc theo
quy định của pháp luật về lao động với chức danh nhân viên hỗ trợ an toàn trên
tàu và đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ hỗ trợ an toàn trên tàu do doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức sát hạch.
2. Nhiệm vụ: Là người
hỗ trợ cho lái tàu thực hiện việc kiểm tra, giám sát, bảo đảm an toàn cho hành
khách lên xuống tàu và thông báo cho lái tàu biết để vận hành tàu an
toàn, phối hợp với lái tàu tham gia giải quyết sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt trên tuyến;
3. Quyền hạn: Có
quyền ra tín hiệu dừng tàu, báo cho lái tàu không cho tàu chạy nếu xét thấy
chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết.
Điều 24. Đảm
nhận chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường sắt đô
thị
1. Nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu được phép làm công việc của các chức danh khác
theo sự phân công của người sử dụng lao động theo quy định sau đây:
a) Chức danh lái tàu
được phép làm công việc của chức danh nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu;
b) Chức danh nhân
viên điều độ chạy tàu được phép làm công việc của các chức danh trực tiếp phục
vụ chạy tàu mà trước đây đã đảm nhiệm công tác trong thời gian ít nhất 01 năm.
2.[9] Tùy thuộc vào công nghệ vận
hành, khối lượng tác nghiệp, doanh nghiệp sử dụng lao động quy định tại Điều 19 Thông tư này bố trí số lượng chức danh nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu phù hợp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng vị trí
công tác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Mục 2 Chương II Thông
tư này để đảm bảo an toàn chạy tàu.
3. Lái tàu phải được
đào tạo, sát hạch nghiệp vụ khi thay đổi việc lái tàu giữa các tuyến hoặc loại
tàu đường sắt đô thị. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị có trách nhiệm
thực hiện việc đào tạo, sát hạch nghiệp vụ đối với những lái tàu này.
4. Trường
hợp nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu không đảm nhận công
việc quá 06 tháng liên tục, nếu muốn tiếp tục đảm nhận công việc thì phải qua
kỳ kiểm tra nghiệp vụ và đạt yêu cầu do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô
thị quy định, tổ chức.
Chương III
NỘI
DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU
Điều 25.
Nội dung, chương trình đào tạo cấp bằng, chứng chỉ trình độ từ sơ cấp trở lên
Nội dung, chương
trình đào tạo cấp bằng, chứng chỉ trình độ từ sơ cấp trở lên thực hiện theo quy
định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Điều 26.
Nội dung, chương trình đào tạo cấp chứng chỉ chuyên môn
1. Nội dung, chương
trình đào tạo cấp chứng chỉ chuyên môn đối với các chức danh nhân viên gác ghi,
nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe; nhân viên tuần đường, cầu, hầm; nhân viên
gác đường ngang, cầu chung, hầm thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ vào nội
dung, chương trình đào tạo, cấp chứng chỉ chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều này,
cơ sở đào tạo xác định chương trình đào tạo chi tiết theo quy định.
Chương IV
TỔ
CHỨC SÁT HẠCH, CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI TÀU
Điều 27. Giấy
phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu
trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng và giấy phép lái tàu phục vụ dây
chuyền công nghệ của doanh nghiệp (đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp) bao
gồm các loại sau:
a) Giấy phép lái đầu
máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel);
b) Giấy phép lái đầu
máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);
c) Giấy phép lái đầu
máy hơi nước;
d) Giấy phép lái
phương tiện chuyên dùng đường sắt.
2. Giấy phép lái tàu
trên đường sắt đô thị bao gồm:
a) Giấy phép lái tàu
điện (bao gồm cả đầu máy điện), đầu máy diesel, phương tiện chuyên dùng trên
đường sắt đô thị;
b) Giấy phép lái tàu
điện, đầu máy diesel, đầu máy điện, phương tiện chuyên dùng trong phạm vi xưởng
kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot);
c) Giấy phép lái tàu
điện (bao gồm cả đầu máy điện), đầu máy diesel, phương tiện chuyên dùng trên
đường sắt đô thị cấp cho lái tàu là người nước ngoài.
3. Giấy phép lái tàu
có thời hạn là 10 năm, kể từ ngày cấp. Mẫu giấy phép lái tàu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sử dụng giấy phép
lái tàu:
a) Người được cấp
giấy phép chỉ được điều khiển loại phương tiện giao thông đường sắt và phạm vi điều
khiển đã quy định trong giấy phép và phải mang theo giấy phép khi lái tàu;
b) Người được cấp
giấy phép lái tàu quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này được
phép lái các loại phương tiện chuyên dùng đường sắt tương ứng nhưng phải được
đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đạt yêu cầu đối với loại phương tiện giao thông
đường sắt chuyên dùng tương ứng do doanh nghiệp quy định và tổ chức;
c) Người được cấp
giấy phép lái tàu quy định tại khoản 1 Điều này được phép lái tàu chạy trên
đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp;
d)[10] Người được cấp giấy phép
lái tàu quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều này được phép lái tàu trong
phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot) và các loại phương tiện
chuyên dùng đường sắt nhưng phải được đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đạt yêu cầu
đối với loại phương tiện chuyên dùng đường sắt đó do doanh nghiệp quy định, tổ
chức;
đ) Lái tàu không đảm
nhiệm chức danh theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn
giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh thì phải thực hiện sát hạch và cấp
giấy phép lái tàu theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
Điều 28. Điều
kiện sát hạch và cấp giấy phép lái tàu
1. Điều kiện sát
hạch:
a) Có độ tuổi từ đủ
23 đến 55 đối với nam, từ đủ 23 đến 50 đối với nữ, có đủ sức khỏe để lái các
loại phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Có bằng hoặc chứng
chỉ về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát
hạch;
c) Đối với chức danh
lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng phải có thời gian làm
phụ lái tàu an toàn liên tục 24 tháng trở lên.
2. Điều kiện để được
cấp giấy phép lái tàu
a) Có đủ hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư này;
b) Đạt yêu cầu đối
với các nội dung sát hạch quy định tại Thông tư này.
Điều 29.
Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu
1. Hội đồng sát hạch
cấp giấy phép lái tàu (sau đây gọi là Hội đồng sát hạch) do Cục trưởng Cục
Đường sắt Việt Nam thành lập.
2. Thành phần của Hội
đồng sát hạch có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng
là lãnh đạo Cục Đường sắt Việt Nam hoặc người được Cục trưởng Cục Đường sắt
Việt Nam ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch Hội
đồng là lãnh đạo doanh nghiệp có thí sinh tham dự kỳ sát hạch;
c) Các thành viên
khác của Hội đồng do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt
động:
a) Hội đồng sát hạch
chỉ làm việc khi có mặt Chủ tịch Hội đồng và tối thiểu 60% tổng số thành viên
của Hội đồng;
b) Kết luận đánh giá
của Hội đồng sát hạch chỉ có hiệu lực khi được ít nhất 80% tổng số thành viên
có mặt nhất trí;
c) Hội đồng sát hạch
tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng sát hạch:
a) Chỉ đạo và kiểm
tra công tác chuẩn bị cho kỳ sát hạch;
b) Chủ trì xây dựng
và trình Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam phê duyệt nội dung sát hạch trước
khi tổ chức kỳ sát hạch;
c) Chỉ đạo việc sát
hạch theo đúng các quy định của Bộ Giao thông vận tải;
d) Phổ biến, hướng
dẫn nội dung, quy trình sát hạch và các quy định cần thiết khác cho các sát
hạch viên;
đ) Sắp xếp lịch sát
hạch và tổ chức sát hạch;
e) Tạm ngừng việc sát
hạch và báo cáo Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam khi thấy không đủ điều kiện
tổ chức kỳ sát hạch;
g) Tổng hợp kết quả
kỳ sát hạch và lập biên bản, gửi lưu trữ các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch
tại Cục Đường sắt Việt Nam;
h) Quyết định xử lý,
giải quyết các trường hợp vi phạm quy trình sát hạch do Tổ sát hạch báo cáo.
Điều 30.
Tổ sát hạch
1. Tổ sát hạch do Cục
trưởng Cục Đường sắt Việt Nam thành lập, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng
sát hạch.
2. Tổ sát hạch có ít
nhất 05 thành viên, bao gồm tổ trưởng, các sát hạch viên lý thuyết và sát hạch viên
thực hành. Tổ trưởng Tổ sát hạch là công chức Cục Đường sắt Việt Nam hoặc lãnh
đạo doanh nghiệp có thí sinh dự kỳ sát hạch, các sát hạch viên là người đang
công tác tại doanh nghiệp có thí sinh tham dự kỳ sát hạch và người đang công
tác tại các cơ sở đào tạo liên quan đến lái tàu.
3. Tiêu chuẩn của sát
hạch viên:
a) Có tư cách đạo đức
tốt và có chuyên môn phù hợp;
b) Đã qua khóa huấn
luyện về nghiệp vụ sát hạch lái tàu do Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức và được
cấp thẻ sát hạch viên;
c) Sát hạch viên lý
thuyết phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành phù hợp nội dung sát hạch,
có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến lái tàu;
d) Sát hạch viên thực
hành phải tốt nghiệp trình độ trung cấp lái tàu trở lên; có ít nhất 03 năm kinh
nghiệm trực tiếp đảm nhận chức danh lái tàu, riêng sát hạch viên lái tàu đường
sắt đô thị phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm trực tiếp đảm nhận chức danh lái
tàu đường sắt đô thị.
đ)[11] Trường hợp phải sử
dụng chuyên gia trong nước hoặc chuyên gia nước ngoài làm nhiệm vụ sát hạch
viên thực hành lái tàu trên đường sắt đô thị thì chuyên gia đó phải có ít nhất
01 (một) năm kinh nghiệm trực tiếp đảm nhận chức danh lái tàu đường sắt đô thị
(tính đến thời điểm Cục Đường sắt Việt Nam ban hành Quyết định thành lập tổ sát
hạch) và phải được đơn vị sử dụng chuyên gia này xác nhận.
4. Nội dung bồi dưỡng
nghiệp vụ sát hạch viên lái tàu được quy định tại Phụ
lục III ban
hành kèm theo Thông
tư này.
5. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Tổ sát hạch:
a) Giúp Hội đồng sát
hạch xây dựng nội dung sát hạch trình Cục Đường sắt Việt Nam phê duyệt;
b) Kiểm tra tiêu
chuẩn, quy cách của phương tiện, trang thiết bị chuyên môn phục vụ sát hạch và
phương án bảo đảm an toàn cho kỳ sát hạch;
c) Phổ biến nội dung,
quy trình sát hạch và kiểm tra việc chấp hành nội quy sát hạch;
d) Chấm thi và tổng
hợp kết quả kỳ sát hạch để báo cáo Hội đồng sát hạch;
đ) Sát hạch viên chịu
trách nhiệm trực tiếp về kết quả chấm thi. Tổ trưởng Tổ sát hạch chịu trách
nhiệm chung về kết quả sát hạch;
e) Lập biên bản, xử
lý các trường hợp vi phạm nội quy sát hạch theo quyền hạn được giao hoặc báo
cáo Chủ tịch Hội đồng sát hạch giải quyết nếu vượt thẩm quyền.
6. Tổ sát hạch tự
giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 31. Tổ
chức kỳ sát hạch, địa điểm sát hạch, phương tiện và trang thiết bị phục vụ sát
hạch
1.[12]
Tổ
chức kỳ sát hạch
a) Căn cứ kết quả
thẩm định hồ sơ đề nghị sát hạch, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam ban hành
các Quyết định tổ chức kỳ sát hạch cấp giấy phép lái tàu tại doanh nghiệp có
nhu cầu sát hạch;
b) Căn cứ vào Quyết
định tổ chức kỳ sát hạch của Cục Đường sắt Việt Nam, Doanh nghiệp tổ chức sát
hạch theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này.
2. Địa điểm
sát hạch
Địa điểm tổ chức sát
hạch do doanh nghiệp bố trí. Địa điểm sát hạch phải đảm bảo các điều kiện về nhân
lực, cơ sở vật chất và các loại phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết
bị chuyên môn, tuyến đường sắt đang khai thác phục vụ cho việc sát hạch các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 32 Thông tư này.
3. Phương tiện dùng
để sát hạch thực hành phải có tình trạng kỹ thuật tốt và phải đảm bảo các điều
kiện tham gia giao thông theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đường sắt.
Điều 32.
Trình tự sát hạch
1. Trình tự sát hạch gồm 4 bước sau:
a) Bước 1: Sát hạch lý thuyết;
b) Bước 2: Sát hạch thực hành khám máy
đối với lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng; sát hạch thực
hành kiểm tra kỹ thuật trước khi vận hành, xử lý sự cố và tình huống khẩn cấp
đối với lái tàu trên đường sắt đô thị;
c) Bước 3: Sát hạch thực hành lái tàu;
d) Bước 4: Sát hạch thực hành lại đối
với thí sinh không đạt yêu cầu theo quy định đối với một trong hai phần sát
hạch thực hành ở bước 2 hoặc bước 3;
Tùy theo tình hình thực tế về đầu máy,
tàu, Hội đồng sát hạch có thể hoán đổi trình tự thực hiện các bước 2 và bước 3
quy định tại Khoản này.
2. Thí sinh không đạt yêu cầu sát hạch
lý thuyết sẽ không được bố trí sát hạch thực hành.
3. Thí sinh không đạt yêu cầu cả hai
phần sát hạch thực hành ở bước 2 và bước 3 sẽ không được bố trí sát hạch thực
hành lại.
4. Thí sinh không đạt yêu cầu đối với
một trong hai phần sát hạch thực hành ở bước 2 hoặc bước 3 được bố trí sát hạch
lại 01 lần phần thực hành chưa đạt yêu cầu.
5. Thí sinh không đạt
yêu cầu sát hạch được bố trí sát hạch lại vào kỳ sát hạch sau nhưng không được
bảo lưu kết quả của kỳ sát hạch trước.
Điều 33. Đình
chỉ sát hạch
Chủ tịch Hội đồng sát hạch ra quyết
định đình chỉ sát hạch đối với thí sinh dự sát hạch trong các trường hợp sau
đây:
1. Đối với sát hạch lý thuyết:
a) Vi phạm quy định bị lập biên bản
đến lần thứ 2;
b) Mang tài liệu, vật dụng không được
phép vào phòng thi.
2. Đối với thực hành khám máy, kiểm
tra kỹ thuật trước khi vận hành, xử lý sự cố và tình huống khẩn cấp:
a) Quá thời gian quy định trên 20 phút;
b) Để xảy ra tai nạn lao động đến mức
Tổ sát hạch phải dừng sát hạch để giải quyết;
c) Làm hỏng các chi tiết máy đến mức
phải bồi thường vật chất hoặc phải thay thế.
3. Đối với thực hành lái tàu:
a) Phạm lỗi đến mức bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định hiện hành đối với lái tàu;
b) Tự động mở máy cho tàu chạy vào khu
gian khi chưa có chứng vật chạy tàu hoặc tín hiệu phát xe của trực ban chạy tàu
ga, trưởng tàu;
c) Tàu chưa dừng hẳn đã đổi chiều
chạy;
d) Sử dụng hãm với áp lực gió quá lớn
gây trượt lết tàu;
đ) Để tàu chết máy trên dốc, gây sự
cố, dừng tàu vượt mốc tránh va chạm;
e) Không phát hiện và xử lý kịp thời
tình huống phát sinh gây chết máy, dừng tàu;
g) Để xảy ra các tình huống nguy hiểm
khác mà Tổ sát hạch buộc phải sử dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn,
chống xảy ra tai nạn.
4. Trong quá trình sát hạch không chấp
hành lệnh của sát hạch viên hoặc có hành vi gây rối, mất trật tự đến mức bị lập
biên bản.
Điều 34. Điều
kiện để công nhận đạt yêu cầu kỳ sát hạch
Thí sinh được công nhận đạt yêu
cầu kỳ sát hạch khi đạt yêu cầu cả sát hạch lý thuyết và sát hạch
thực hành và không vi phạm các lỗi bị đình chỉ sát hạch quy định tại Điều 33 Thông tư này.
Điều 35.
Thủ tục sát hạch, cấp giấy phép lái tàu
1. Trình tự thực
hiện:
a) Doanh nghiệp, cá
nhân có nhu cầu sát hạch cấp giấy phép lái tàu nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Đường sắt Việt
Nam;
b) Cục Đường sắt Việt
Nam tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trong 02 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục
Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, cá
nhân thời gian, địa điểm sát hạch nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định. Nếu
hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại
ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc hướng
dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ (đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù
hợp khác). Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả sát hạch, Cục
Đường sắt Việt Nam thực hiện cấp giấy phép lái tàu cho những người được công
nhận đạt yêu cầu kỳ sát hạch.
2. Hồ sơ đề nghị sát
hạch, cấp mới giấy phép lái tàu bao gồm:
a) Đơn đề nghị sát
hạch, cấp mới giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản đề nghị tổ
chức sát hạch, cấp giấy phép lái tàu của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Giấy chứng nhận đủ
tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
d) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng hoặc chứng chỉ chuyên
ngành lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát
hạch;
đ) 03 ảnh màu cỡ 3x4
cm chụp trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
3. Hồ sơ sát hạch cấp
giấy phép lái tàu quy định tại khoản 2 Điều này được lưu trữ tại Cục Đường sắt
Việt Nam trong thời hạn 10 năm. Việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ
theo quy định hiện hành.
Điều 36.
Thủ tục cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị cho người nước ngoài đã có
giấy phép lái tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp
1. Trình tự thực hiện
a) Doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt đô thị có thuê người nước ngoài đã có giấy phép lái tàu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua
hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Đường sắt Việt Nam;
b) Cục Đường sắt Việt
Nam tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường
hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ sau
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với trường hợp nhận hồ sơ qua
đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác). Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì
cấp giấy phép lái tàu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ. Trường hợp không cấp thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị cho người nước ngoài đã có giấy phép
lái tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản đề nghị
cấp giấy phép lái tàu của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị có thuê
người nước ngoài đã có giấy phép lái tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước
ngoài cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành
kèm theo Thông tư này;
c) Giấy chứng nhận đủ
tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
d) Hợp đồng lao động
giữa doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị và lái tàu là người nước ngoài;
đ) Bản sao giấy phép
lái tàu còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp có công
nghệ tương ứng với tuyến đường sắt đô thị được thuê vận hành, được công chứng
dịch thuật bằng tiếng Việt;
e) Hồ sơ kết quả kiểm
tra năng lực, nghiệp vụ lái tàu trên đường sắt đô thị đối với từng lái tàu do
doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức theo các nội dung quy định tại
Mục 5, Mục 6 Chương V Thông tư này.
g) 03 ảnh màu cỡ 3x4
cm chụp trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
3.
Hồ sơ cấp giấy phép lái tàu quy định tại khoản 2 Điều này được lưu trữ tại Cục
Đường sắt Việt Nam trong thời hạn 10 năm. Việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn
lưu trữ theo quy định hiện hành.
Điều 37.
Thủ tục cấp lại giấy phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu
được cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Hết hạn sử dụng;
b) Bị hư hỏng hoặc bị
mất.
2. Trình tự thực
hiện:
a) Cá nhân có nhu cầu
cấp lại giấy phép lái tàu phải nộp 01 hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Đường sắt Việt Nam;
b) Cục Đường sắt Việt
Nam tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường
hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ sau
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với trường hợp nhận hồ sơ qua
đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác). Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì
cấp lại giấy phép lái tàu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ. Trường hợp không cấp lại thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép lái tàu bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại giấy phép lái tàu có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý theo
mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Giấy chứng nhận đủ
tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) 03 ảnh màu cỡ 3x4
cm chụp trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
4. Hồ sơ cấp lại giấy
phép lái tàu quy định tại khoản 3 Điều này được lưu trữ tại Cục Đường sắt Việt
Nam trong thời hạn 10 năm. Việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy
định hiện hành.
Điều 38.
Thu hồi giấy phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu
bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Cấp cho người
không đủ điều kiện quy định tại Điều 28 Thông tư này;
b) Có hành vi gian
lận trong việc làm hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại quy định tại các Điều
35, Điều 36, Điều 37 Thông tư này.
2. Cục Đường sắt Việt
Nam có trách nhiệm ra quyết định thu hồi giấy phép lái tàu; doanh nghiệp trực
tiếp quản lý lái tàu có trách nhiệm thu hồi giấy phép lái tàu và gửi về Cục
Đường sắt Việt Nam.
Điều 39.
Phí, lệ phí cấp, cấp lại giấy phép lái tàu
Người tham gia kỳ sát
hạch cấp giấy phép lái tàu hoặc đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu phải nộp phí,
lệ phí theo quy định của pháp luật.
Chương V
NỘI
DUNG SÁT HẠCH CẤP GIẤY PHÉP LÁI TÀU
Mục 1. SÁT
HẠCH LÝ THUYẾT
Điều 40. Nội
dung sát hạch lý thuyết đối với lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt
chuyên dùng, đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp
1. Phần kiến thức chung: Các nội dung
cơ bản của Luật Đường sắt và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật có liên quan
đến lái tàu, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu
đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp
của ban lái tàu, công lệnh, biệt lệ, chỉ thị chạy tàu và các văn bản quy định
hiện hành khác có liên quan.
2. Phần kiến thức
chuyên môn: Các nội dung cơ bản về động cơ, hệ thống hãm, bộ phận chạy, hệ
thống điện, hệ thống truyền động, hệ thống an toàn của loại phương tiện giao
thông đường sắt.
Điều 41.
Nội dung sát hạch lý thuyết đối với lái tàu trên đường sắt đô thị, trong phạm
vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot)
1. Phần kiến thức
chung liên quan đến hệ thống đường sắt đô thị, bao gồm:
a) Quy chuẩn kỹ thuật;
b) Quy tắc vận hành;
c) Công tác an toàn;
d) Lý thuyết lái tàu;
đ) Tín hiệu và tuyến
đường;
e) Luật Đường sắt và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đường sắt có liên quan đến lái tàu.
2. Phần kiến thức
chuyên môn, bao gồm:
a) Cấu tạo, nguyên lý
hoạt động cơ bản của đầu máy toa xe, đoàn tàu đường sắt đô thị;
b) Cấu tạo, nguyên lý
hoạt động cơ bản của hệ thống điện, hệ thống điều khiển, hệ thống an toàn phục
vụ cho việc vận hành tàu đường sắt đô thị.
Điều 42.
Hình thức sát hạch
Sát hạch lý thuyết
thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây:
1. Thi tự luận.
2. Thi trắc nghiệm.
Điều 43. Bài
thi tự luận
1. Thời gian làm bài: 150 phút (không
kể thời gian chép đề).
2. Số lượng câu hỏi:
a) Phần kiến thức chung: 4 câu;
b) Phần kiến thức chuyên môn: 2 câu.
3. Thang điểm: Điểm tối đa là 10 điểm
và được quy định như sau:
a) Mỗi một câu hỏi phần kiến thức
chung được tối đa 1,5 điểm;
b) Mỗi câu hỏi về phần kiến thức
chuyên môn được tối đa 02 điểm.
Điều 44. Bài
thi trắc nghiệm
1. Thời gian làm bài: 60 phút.
2. Số lượng câu hỏi:
a) Phần kiến thức chung: 30 câu;
b) Phần kiến thức chuyên môn: 15 câu.
3. Thang điểm: Điểm tối đa là 45 điểm,
mỗi câu trả lời đúng được 01 điểm.
Điều 45. Điều
kiện công nhận đạt yêu cầu
Thí sinh được công nhận đạt yêu cầu
khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đối với thi tự luận
a) Bài thi có tổng số điểm đạt tối
thiểu 06 điểm sau khi đã trừ điểm vi phạm trong khi sát hạch (nếu có);
b) Không câu trả lời nào có số điểm
nhỏ hơn 1/2 điểm số theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Thông tư
này.
2. Đối với thi trắc
nghiệm
a) Bài thi có tổng số điểm đạt được
tối thiểu 40 điểm sau khi đã trừ điểm vi phạm trong khi sát hạch (nếu có);
b) Phần kiến thức chung đạt tối thiểu
27 điểm;
c) Phần kiến thức chuyên môn đạt tối
thiểu 13 điểm.
Điều 46. Trừ điểm
khi vi phạm
Thí sinh vi phạm quy chế của kỳ sát
hạch sẽ bị lập biên bản và bị trừ điểm như sau:
1. Trừ 25% tổng số điểm của bài làm
nếu thi tự luận.
2. Trừ 10% tổng số điểm của bài làm
nếu thi trắc nghiệm.
Mục 2. SÁT
HẠCH THỰC HÀNH KHÁM MÁY TRÊN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA, ĐƯỜNG SẮT CHUYÊN DÙNG, ĐƯỜNG
SẮT DÙNG RIÊNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 47. Nội
dung sát hạch
1. Nội dung sát hạch thực hành khám
máy:
a) Khám tổng thể, đầy đủ các bộ phận,
chi tiết của phương tiện đúng thời gian, thủ tục, trình tự, tư thế đảm bảo an
toàn lao động và không làm hư hỏng chi tiết, bộ phận của phương tiện;
b) Phát hiện các sự cố kỹ thuật
(“pan”) do Tổ sát hạch tạo ra (đánh “pan”) ở các bộ phận của phương tiện bao
gồm: 03 “pan” ở bộ phận chạy, động cơ (hoặc bộ phận hãm), điện ở trạng thái
nguội (trước khi khởi động) và 02 “pan” ở bộ phận hãm (hoặc động cơ), điện ở
trạng thái nóng (sau khi khởi động).
2. Thời gian sát hạch: Trong 90 phút,
thí sinh phải thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 48. Điểm
sát hạch
1. Điểm sát hạch thực hành khám máy
tối đa là 100 điểm và được quy định như sau:
a) Đảm bảo đúng thời gian và kỹ thuật
khám: Tối đa 50 điểm;
b) Mỗi “pan” được phát hiện và xử lý
đúng: Tối đa 10 điểm.
2. Trừ điểm khi vi phạm
a) Quá thời gian quy định trong vòng
20 phút: Mỗi phút trừ 02 điểm;
b) Không làm đủ thủ tục khám máy theo
quy định: Trừ 05 điểm;
c) Để xảy ra tai nạn lao động ở mức độ
nhẹ: Trừ 05 điểm;
d) Khám sai trình tự, sai tư thế: Mỗi
lần vi phạm trừ 01 điểm;
đ) Khám sót chi tiết hoặc bộ phận: Mỗi
chi tiết hoặc bộ phận khám sót trừ 01 điểm;
e) Làm hư hỏng chi tiết chưa đến mức
phải thay thế: Mỗi chi tiết bị làm hư hỏng trừ 5,0 điểm.
Điều 49. Điều
kiện công nhận đạt yêu cầu
Thí sinh được công nhận đạt yêu cầu
khi đạt được tối thiểu 60 điểm, trong đó:
1. Phát hiện và xử lý đúng ít nhất 03
“pan”, trong đó có ít nhất 01 “pan” nóng;
2. Không vi phạm các lỗi bị đình chỉ
sát hạch quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này.
Điều 50.
Phiếu đánh giá kết quả sát hạch
Kết quả sát hạch thực hành khám máy
được thể hiện trên Phiếu đánh giá kết quả thực hành khám máy theo mẫu quy định
tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục
3. SÁT HẠCH THỰC HÀNH LÁI TÀU TRÊN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA, ĐƯỜNG SẮT CHUYÊN DÙNG
Điều 51.
Phương tiện và quãng đường sát hạch
1. Phương tiện sát hạch phải đáp ứng
các yêu cầu tại khoản 3 Điều 31 Thông tư này và các yêu cầu
sau:
a) Đối với các loại đầu máy, toa xe
động lực: Phải kéo đoàn xe khách hoặc đoàn xe hàng;
b) Đối với phương tiện động lực chuyên
dùng đường sắt: Nếu có toa xe hoặc xe rơ moóc thì phải kéo theo cả toa xe hoặc
xe rơ moóc đó.
2. Quãng đường sát hạch
Thí sinh lái tàu chạy ít nhất 03 (ba)
khu gian liên tiếp, theo đúng thời gian quy định của biểu đồ chạy tàu, đúng tốc
độ quy định trong công lệnh tốc độ và cảnh báo hiện hành, trong đó khu gian đầu
là khu gian chạy thử, 02 (hai) khu gian sau dùng để đánh giá kết quả thực hành
lái tàu.
Điều 52. Nội
dung sát hạch
1. Công tác chuẩn bị: Thí sinh phải kiểm
tra sự đầy đủ của các dụng cụ quy định, các ấn chỉ chạy tàu cần thiết.
2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Thí sinh
phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, hô đáp theo quy định.
3. Kỹ năng dừng tàu: Thí sinh phải
dừng tàu 02 lần. Vị trí dừng tàu được xác định bằng cách đối chiếu tim ghế ngồi
của lái tàu, theo phương vuông góc với tim đường sắt, với mốc chuẩn đã được quy
định trong đề sát hạch. Vị trí dừng tàu được xê dịch trong khoảng cho phép như
sau:
a) Đối với phương tiện động lực chuyên
dùng đường sắt: Trước không quá 03 mét hoặc vượt không quá 01 mét so với mốc
chuẩn;
b) Đối với tàu khách: Trước không quá
06 mét hoặc vượt không quá 02 mét so với mốc chuẩn;
c) Đối với tàu hàng: Trước không quá
08 mét hoặc vượt không quá 04 mét so với mốc chuẩn.
4. Kỹ năng lái tàu: Thí sinh phải thực
hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định, lái tàu chạy đúng thời gian quy
định trong biểu đồ chạy tàu, đúng công lệnh tốc độ và cảnh báo hiện hành.
5. Kỹ năng hãm tàu: Thí sinh phải thực
hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
Điều 53. Điểm
sát hạch
Điểm sát hạch thực hành lái tàu tối đa
là 100 điểm và được quy định như sau:
1. Công tác chuẩn bị: Tối đa 10 điểm.
2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Tối đa 20 điểm.
3. Kỹ năng dừng tàu: Tối đa 20 điểm.
4. Kỹ năng lái tàu: Tối đa 30 điểm,
trong đó:
a) Thời gian chạy tàu khu gian: Tối đa 10 điểm.
Trong trường hợp có vị trí chạy chậm trong khu gian thì sát hạch viên phải báo
cho thí sinh biết và phải cộng thêm thời gian kỹ thuật của vị trí chạy chậm đó;
b) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ
thuật theo quy định: Tối đa 20 điểm.
5. Kỹ năng hãm tàu: Tối đa 20 điểm.
Điều 54. Trừ điểm
khi vi phạm
Thí sinh bị trừ điểm trong các trường
hợp sau:
1. Công tác chuẩn bị: Sau khi kiểm tra
vẫn để thiếu dụng cụ, ấn chỉ chạy tàu, mỗi loại thiếu trừ 01 điểm.
2. Báo cáo, hô đáp: Báo cáo, hô đáp
thiếu hoặc sai mỗi lần trừ 03 điểm.
3. Kỹ năng dừng tàu: Mỗi mét dừng
trước khoảng cho phép bị trừ 01 điểm, mỗi mét dừng quá khoảng cho phép bị trừ
03 điểm.
4. Kỹ năng lái tàu:
a) Thời gian lái tàu trên mỗi khu gian
nếu chênh lệch so với quy định trong biểu đồ chạy tàu: Mỗi phút chênh lệch trừ
03 điểm;
b) Vi phạm quy định về kỹ năng lái
tàu: Mỗi lỗi vi phạm trừ 02 điểm.
5. Kỹ năng hãm tàu: Mỗi lỗi vi phạm
trừ 02 điểm.
Điều 55. Điều
kiện công nhận đạt yêu cầu
Thí sinh được công nhận đạt yêu cầu
khi đạt tối thiểu 60 điểm, trong đó:
1. Không có nội dung nào bị trừ
quá 1/2 số điểm quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Không vi phạm các lỗi bị đình chỉ
sát hạch
quy
định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này.
Điều
56. Phiếu đánh giá kết quả sát hạch
Kết quả sát hạch thực hành lái tàu
được thể hiện trên Phiếu đánh giá kết quả thực hành lái tàu theo mẫu quy định
tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 4. SÁT HẠCH THỰC HÀNH LÁI TÀU TRÊN ĐƯỜNG
SẮT DÙNG RIÊNG CỦA DOANH NGHIỆP, TRONG PHẠM VI XƯỞNG KIỂM TRA TÀU ĐƯỜNG SẮT ĐÔ
THỊ (DEPOT)
Điều 57.
Phương tiện và quãng đường sát hạch
1. Phương tiện sát hạch phải đáp ứng
các yêu cầu tại khoản 3 Điều 31 Thông tư này.
2. Thí sinh lái tàu dồn ít nhất 05 cú
dồn liên tiếp, đúng công lệnh tốc độ và cảnh báo hiện hành để đánh giá kết quả
thực hành lái tàu, đúng tốc độ quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
vận hành và bảo trì đường sắt đô thị.
Điều 58. Nội
dung sát hạch
1. Công tác chuẩn bị: Thí sinh phải
kiểm tra sự đầy đủ của các dụng cụ quy định, các ấn chỉ chạy tàu cần thiết.
2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Thí sinh
phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, hô đáp theo quy định.
3. Kỹ năng dừng tàu: Trong quá trình
dồn tàu ngoài việc dừng tàu để thực hiện ghép nối toa xe, thí sinh phải dừng
tàu ít nhất 03 lần theo yêu cầu của Tổ sát hạch. Vị trí dừng tàu được xác định
bằng cách đối chiếu tim ghế ngồi của lái tàu, theo phương vuông góc với tim
đường sắt, với mốc chuẩn đã được quy định trong đề sát hạch. Vị trí dừng tàu
được xê dịch trong khoảng cho phép trước không quá 02 mét hoặc vượt không quá
01 mét so với mốc chuẩn.
4. Kỹ năng lái tàu: Thí sinh phải thực
hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định, lái tàu (đoàn dồn) chạy đúng
tốc độ quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, đúng
công lệnh tốc độ và cảnh báo hiện hành.
5. Kỹ năng hãm tàu: Thí sinh phải thực
hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
Điều 59. Điểm
sát hạch
Điểm sát hạch thực hành lái tàu tối đa
là 100 điểm và được quy định như sau:
1. Công tác chuẩn bị: Tối đa 10 điểm.
2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Tối đa 20 điểm.
3. Kỹ năng dừng tàu: Tối đa 20 điểm.
4. Kỹ năng lái tàu: Tối đa 30 điểm,
trong đó:
a) Chạy đúng tốc độ dồn quy định: Tối
đa 10 điểm;
b) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ
thuật theo quy định: Tối đa 20 điểm.
5. Kỹ năng hãm tàu: Tối đa 20 điểm.
Điều 60. Trừ điểm
khi vi phạm
Thí sinh bị trừ điểm trong các trường
hợp sau:
1. Công tác chuẩn bị: Sau khi kiểm tra
vẫn để thiếu dụng cụ, ấn chỉ chạy tàu, mỗi loại thiếu trừ 01 điểm;
2. Báo cáo, hô đáp: Báo cáo, hô đáp
thiếu hoặc sai mỗi lần trừ 03 điểm.
3. Kỹ năng dừng tàu: Mỗi mét dừng
trước khoảng cho phép bị trừ 01 điểm, mỗi mét dừng quá khoảng cho phép bị trừ
03 điểm.
4. Kỹ năng lái tàu:
a) Vi phạm quy định về tốc độ dồn: Cứ
mỗi 01km/h vượt quá tốc độ cho phép trừ 02 điểm;
b) Vi phạm quy định về kỹ năng lái
tàu: Mỗi lỗi vi phạm trừ 02 điểm.
5. Kỹ năng hãm tàu: Mỗi lỗi vi phạm
trừ 02 điểm.
Điều 61. Điều
kiện công nhận đạt yêu cầu
1. Thí sinh được công nhận đạt yêu cầu
khi đạt tối thiểu 60 điểm, trong đó không có nội dung nào bị trừ quá 1/2
số điểm quy định tại Điều 59 Thông tư này.
2. Không vi phạm các lỗi bị đình chỉ
sát hạch
quy
định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này.
Điều 62.
Phiếu đánh giá kết quả sát hạch
Kết quả sát hạch thực hành lái tàu được
thể hiện trên Phiếu đánh giá kết quả thực hành lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 5. SÁT
HẠCH THỰC HÀNH LÁI TÀU TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 63.
Phương tiện và quãng đường sát hạch
1. Phương tiện sát hạch: Phương tiện
sát hạch phải đáp ứng các yêu cầu tại khoản 3 Điều 31 Thông tư
này và các yêu cầu sau:
a) Đối với các loại tàu điện, đầu máy
diesel: Phải kéo đoàn xe khách đường sắt đô thị;
b) Đối với phương tiện động lực chuyên
dùng đường sắt: Nếu có toa xe hoặc xe rơ moóc thì phải kéo theo cả toa xe hoặc
xe rơ moóc đó.
2. Quãng đường sát hạch:
a) Thí sinh lái tàu chạy ít nhất từ 11
khu gian liên tiếp, theo đúng thời gian quy định của biểu đồ chạy tàu, đúng tốc
độ quy định trong công lệnh tốc độ và cảnh báo hiện hành, trong đó khu gian đầu
là khu gian chạy thử, các khu gian sau dùng để đánh giá kết quả thực hành kỹ
năng lái tàu;
b) Đối với tuyến đường và tàu được
trang bị thiết bị điều khiển chạy tàu tự động, tại khu gian đầu tiên,
thiết bị điều khiển chạy tàu tự động để ở vị trí mở (ON); tại các khu gian còn
lại, thiết bị điều khiển chạy tàu tự động để ở vị trí tắt (OFF).
Điều 64. Nội
dung sát hạch
1. Công tác chuẩn bị, báo cáo, hô đáp
và xác nhận tín hiệu: Thí sinh phải kiểm tra sự đầy đủ của các dụng cụ, giấy tờ
cần thiết và báo cáo, hô đáp xác nhận tín hiệu theo quy định.
2. Kỹ năng đo khoảng cách bằng mắt:
Tiến hành đo cự ly bằng mắt ở cự ly trung bình (từ 100 ÷ 300 mét) và cự ly dài
(từ 301 ÷ 600 mét), mỗi cự ly 01 lần. Nội dung này được thực hiện trên tuyến
thử tàu tại depot.
3. Kỹ năng dừng tàu: Thí sinh phải
dừng tàu 10 lần. Vị trí dừng tàu được xác định bằng mốc dừng tàu chuẩn đã được
quy định trong đề sát hạch. Vị trí dừng tàu được xê dịch trong khoảng cho phép
như sau:
a) Đối với ga không có cửa chắn ke ga
là ± 1,0 mét;
b) Đối với ga có cửa chắn ke ga là: ±
0,5 mét.
4. Kỹ năng lái tàu: Thí sinh phải thực
hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định, lái tàu chạy đúng thời gian quy
định trong biểu đồ chạy tàu, đúng tốc độ quy định và cảnh báo hiện hành.
5. Kỹ năng điều khiển thiết bị phanh
hãm tự động: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định,
dừng tàu êm dịu.
Điều 65. Điểm
sát hạch
Điểm sát hạch thực hành lái tàu được
quy định tối đa là 100 điểm cho mỗi nội dung quy định tại các khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 64 Thông tư này.
Điều 66. Trừ điểm
khi vi phạm
Thí sinh bị trừ điểm trong các trường
hợp sau:
1. Công tác chuẩn bị, báo cáo, hô đáp
và xác nhận tín hiệu:
a) Công tác chuẩn bị: Sau khi kiểm tra
vẫn để thiếu dụng cụ hoặc các loại giấy tờ cần thiết phục vụ chạy tàu, mỗi loại
thiếu trừ 01 điểm;
b) Báo cáo, hô đáp và xác nhận tín
hiệu: Yêu cầu hô đáp đúng quy định của quy tắc vận hành tàu đường sắt đô thị,
mỗi lần không thực hiện trừ 05 điểm. Trường hợp không xác nhận tín hiệu thì
dừng sát hạch.
2. Kỹ năng đo khoảng cách bằng mắt:
Sai số giữa cự ly đo bằng mắt và cự ly thật nhỏ hơn hoặc bằng 10 mét không trừ điểm.
Đối với cự ly trung bình, cứ mỗi 10 mét vượt quá sai số cho phép trừ 05 điểm.
Đối với cự ly dài, cứ mỗi 10 mét vượt quá sai số cho phép trừ 03 điểm.
3. Kỹ năng dừng tàu:
a) Dừng tàu trong khoảng cho phép quy
định tại khoản 3 Điều 64 Thông tư này không bị trừ điểm;
b) Dừng tàu trước mốc dừng tàu chuẩn
ngoài khoảng cho phép cứ mỗi 0,5 mét trừ 03 điểm;
c) Dừng tàu quá mốc dừng tàu chuẩn
ngoài khoảng cho phép cứ mỗi 0,5 mét trừ 05 điểm;
d) Dừng tàu quá biển báo hoặc tín hiệu
dừng tàu thì dừng sát hạch.
4. Kỹ năng lái tàu:
a) Thời gian chạy tàu: Tàu đến ga sớm
hoặc muộn so với quy định trong biểu đồ chạy tàu không quá 10 giây. Mỗi giây
sớm hoặc muộn quá quy định này trừ 0,5 điểm; sớm hoặc muộn từ phút thứ hai trở
đi thì dừng sát hạch;
b) Kỹ năng sử dụng tay ga: Khởi động
đoàn tàu không đúng quy định hoặc vi phạm quy tắc thao tác mỗi lần trừ 01 điểm;
c) Kỹ năng kiểm soát tốc độ: Che đồng
hồ tốc độ trong buồng lái và sử dụng máy đo tốc độ làm chuẩn thực hiện kiểm tra
kỹ năng quan sát, phán đoán tốc độ của lái tàu, sai số ± 5 km/h không trừ điểm,
nếu quá giới hạn quy định mỗi km/h trừ 03 điểm. Tiến hành giả định 02 vị trí giảm
tốc độ và thực hiện đo tốc độ thực tế tàu chạy qua nếu thấp hơn tốc độ quy định
03 km/h không trừ điểm, nếu thấp hơn tốc độ quy định từ 3,1 km/h trở lên mỗi
km/h trừ 03 điểm, nếu vượt quá tốc độ quy định mỗi km/h trừ 05 điểm. Trường hợp
vượt quá tốc độ giới hạn của tuyến đường thì dừng sát hạch.
5. Kỹ năng điều khiển thiết bị phanh
hãm tự động:
a) Khi tàu vào ga phải sử dụng thiết
bị phanh hãm tự động để dừng tàu êm dịu, mức độ êm dịu được đo bằng máy đo rung
động. Nếu dừng tàu ở mức 2 không trừ điểm, ở mức 3 trừ 03 điểm, ở mức 4 và mức
5 trừ 07 điểm; trên mức 5 trừ 15 điểm;
b) Sử dụng thiết bị phanh hãm tự động
không đúng quy định mỗi lần trừ 03 điểm. Nếu sử dụng thiết bị phanh hãm tự động
ở mức khẩn cấp không có lý do thì dừng sát hạch.
Điều 67. Điều
kiện công nhận đạt yêu cầu
1. Thí sinh được công nhận đạt yêu cầu
khi đạt tối thiểu 60 điểm cho mỗi nội dung quy định tại Điều 64
Thông tư này.
2. Không vi phạm các lỗi bị đình chỉ
sát hạch
quy
định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này.
Điều 68.
Phiếu đánh giá kết quả sát hạch
Kết quả sát hạch thực hành kỹ năng lái
tàu được thể hiện trên Phiếu đánh giá kết quả sát hạch thực hành lái tàu theo
mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông
tư này.
Mục 6. SÁT
HẠCH THỰC HÀNH KIỂM TRA KỸ THUẬT TRƯỚC KHI VẬN HÀNH, XỬ LÝ SỰ CỐ VÀ TÌNH HUỐNG
KHẨN CẤP ĐỐI VỚI LÁI TÀU TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ, TRONG PHẠM VI XƯỞNG KIỂM TRA
TÀU ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ (DEPOT)
Điều 69. Nội
dung sát hạch
1. Tổ sát hạch tạo ra sự cố kỹ thuật
(đánh “pan”) ở các bộ phận của phương tiện theo nội dung của đề thi, bao gồm:
a) Đánh 03 “pan” ở bộ phận chạy, thiết
bị phanh hãm tự động, hệ thống điện, thiết bị bảo vệ đoàn tàu, thiết bị dừng
tàu tự động ở trạng thái nguội (trước khi khởi động);
b) Đánh 02 “pan” ở bộ phận chạy, thiết
bị phanh hãm tự động, hệ thống điện, thiết bị bảo vệ đoàn tàu, thiết bị dừng
tàu tự động ở trạng thái nóng (khi đã khởi động).
2. Trong thời gian sát hạch theo quy
định tại đề thi, thí sinh phải thực hiện việc kiểm tra, phát hiện và xử lý các
“pan” theo nội dung yêu cầu.
3. Tổ sát hạch chọn 01 tình huống khẩn
cấp giả định trong quá trình chạy tàu, yêu cầu thí sinh phải thực hiện các biện
pháp xử lý tình huống khẩn cấp theo quy định.
Điều 70. Điểm
sát hạch
Điểm sát hạch thực hành kiểm tra kỹ
thuật trước khi vận hành, xử lý các “pan” và tình huống khẩn cấp tối đa là 100 điểm
và được quy định như sau:
1. Đảm bảo đúng thời gian và quy trình
kiểm tra: Tối đa 25 điểm.
2. Mỗi “pan” được phát hiện và xử lý
đúng: Tối đa 10 điểm.
3. Xử lý tình huống khẩn cấp: Tối đa
25 điểm.
4. Thời gian kiểm tra kỹ thuật trước
khi vận hành, xử lý sự cố và tình huống khẩn cấp căn cứ vào từng loại tàu và
tuyến đường do doanh nghiệp quản lý, khai thác vận hành đường sắt đô thị quy
định cụ thể.
Điều 71. Trừ điểm
khi vi phạm
Thí sinh bị trừ điểm trong các trường
hợp sau đây:
1. Quá thời gian quy định trong vòng
10 phút: Mỗi phút trừ 01 điểm; nếu quá 10 phút thì dừng sát hạch.
2. Không thực hiện đúng quy trình tác
nghiệp theo quy định: Trừ 03 điểm.
3. Để xảy ra tai nạn lao động chưa đến
mức Hội đồng sát hạch phải dừng sát hạch để giải quyết: Trừ 03 điểm.
4. Kiểm tra sai trình tự, sai tư thế:
Mỗi lần vi phạm trừ 01 điểm.
5. Kiểm tra thiếu chi tiết hoặc bộ
phận: Mỗi chi tiết hoặc bộ phận kiểm tra thiếu trừ 01 điểm.
6. Làm hư hỏng chi tiết chưa đến mức
phải thay thế: Mỗi chi tiết bị làm hư hỏng trừ 03 điểm.
7. Đưa ra biện pháp xử lý hoặc nội
dung liên lạc sai khi xử lý tình huống khẩn cấp: Mỗi lần trừ 03 điểm.
Điều 72. Điều
kiện công nhận đạt yêu cầu
Thí sinh được công nhận đạt yêu cầu
khi đạt được tối thiểu 60 điểm, trong đó:
1. Phát hiện và xử lý đúng ít nhất 03
“pan”, trong đó có ít nhất 01 “pan” ở trạng thái nóng.
2. Không vi phạm các lỗi bị đình chỉ
sát hạch quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này.
Điều 73.
Phiếu đánh giá kết quả sát hạch
Kết quả sát hạch thực hành kiểm tra kỹ
thuật trước khi vận hành, xử lý sự cố và tình huống khẩn cấp được thể hiện trên
Phiếu đánh giá kết quả thực hành kiểm tra kỹ thuật trước khi vận hành, xử lý sự
cố và tình huống khẩn cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục
XIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương VI
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ SÁT HẠCH CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP LÁI TÀU
TRÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều 74. Cơ
sở dữ liệu quản lý
1. Giấy phép lái tàu phải được tổng
hợp, thống kê, công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Đường sắt
Việt Nam để các đơn vị liên quan có thể truy cập lấy thông tin.
2. Cục Đường sắt Việt Nam lập kế hoạch
xây dựng phần mềm quản lý việc cấp, cấp lại giấy phép lái tàu trên đường sắt.
Điều 75. Truy
xuất dữ liệu
1. Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu đều
có quyền xem, truy xuất các thông tin về cấp, cấp lại giấy phép lái tàu trên
đường sắt đã được Cục Đường sắt Việt Nam cập nhật và công khai trên trang thông
tin điện tử của Cục Đường sắt Việt Nam.
2. Trong quá trình truy cập, truy xuất
dữ liệu tuyệt đối không được tác động để làm thay đổi thông tin, dữ liệu đã cập
nhật trong phần mềm quản lý.
Chương VII
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO, TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 76. Chế
độ báo cáo
1. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
sử dụng chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu có trách nhiệm
báo cáo về Cục Đường sắt Việt Nam các nội dung sau:
a) Báo cáo tình hình sử dụng nhân viên
đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu;
b) Tình hình biến động nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu;
c) Kế hoạch, nhu cầu để sát hạch cấp
mới, cấp lại giấy phép lái tàu của năm sau để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung
của Cục Đường sắt Việt Nam.
2. Thời gian báo cáo: Định kỳ trước
ngày 20 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 77.
Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam
1. Xây dựng kế hoạch, nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ sát hạch viên. Lập kế hoạch và tổ chức sát hạch trên nguyên
tắc tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp đăng ký.
2. Chủ trì, phối hợp với các doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt xây dựng và phê duyệt nội dung sát hạch phù hợp với
từng loại phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 78.
Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
1. Tổ chức kiểm tra sức khỏe cho các
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong phạm vi quản lý của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy
tàu.
3. Xây dựng nội dung và tổ chức kiểm
tra, sát hạch nghiệp vụ định kỳ hằng năm đối với các nhân viên đường sắt trực
tiếp phục vụ chạy tàu ít nhất 02 lần/năm (01 lần lý thuyết, 01 lần thực hành).
4. Tổ chức kiểm tra, sát hạch nhân
viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trước khi bố trí đảm nhận chức
danh. Không bố trí đảm nhận các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục
vụ chạy tàu đối với những trường hợp không đạt tiêu chuẩn sức khỏe hoặc không
đạt yêu cầu khi kiểm tra, sát hạch nghiệp vụ định kỳ hằng năm.
5. Đào tạo, tổ chức kiểm tra nghiệp vụ
cho lái tàu trước khi thay đổi loại phương tiện giao thông đường sắt quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 27 Thông tư này; trước khi thay đổi
tuyến đường sắt hoặc loại tàu điều khiển đối với đường sắt đô thị và chỉ cho
phép chuyển đổi đối với những lái tàu đạt yêu cầu.
6.[13]
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc:
a) Lựa chọn lái tàu để hướng dẫn cho
nhân viên thực hành lái tàu đã có bằng hoặc chứng chỉ lái tàu đường sắt đô thị
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Thông tư này;
b) Đề xuất các sát hạch viên tham gia
Tổ sát hạch bảo đảm tiêu chuẩn sát hạch viên theo quy định tại khoản
3 Điều 30 Thông tư này.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[14]
Điều
79. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Quyết định số 37/2006/QĐ-BGTVT ngày
01 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung và
quy trình sát hạch cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt;
b) Quyết định số 32/2008/QĐ-BGTVT ngày
26 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Chương trình
đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu;
c) Thông tư số 38/2010/TT-BGTVT ngày
17 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về Tiêu chuẩn
các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, điều kiện cơ sở
đào tạo và nội dung, chương trình đào tạo nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu;
d) Thông tư số 05/2015/TT-BGTVT ngày
30 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn
chức danh nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu đường sắt đô thị;
đ) Thông tư số 31/2015/TT-BGTVT ngày
17 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về nội dung,
quy trình sát hạch cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị;
e) Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày
01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý
sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt;
g) Thông tư số 45/2016/TT-BGTVT ngày
28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ sung, sửa đổi Thông
tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái
tàu trên đường sắt và Thông tư số 38/2010/TT-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn các chức danh nhân viên
đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, điều kiện cơ sở đào tạo và nội dung, chương
trình đào tạo nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu.
2.
Các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trên các tuyến
đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng
tại Việt Nam được áp dụng theo tiêu chuẩn đối với công nghệ của tuyến đường sắt
đô thị đó thông qua quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ.
3.
Các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu đã được công nhận
chức danh và bố trí công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 tiếp tục được đảm
nhận chức danh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Thông tư này.
Điều 80. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|