BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày
tháng năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM VI QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghi định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về việc xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về lập Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi là Bộ
trưởng) ban hành, liên tịch ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Thông tư này bao
gồm:
a) Luật của Quốc hội; pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
b) Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị
quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
c) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính
phủ với Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thông tư của Bộ trưởng; Thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (sau đây gọi tắt
là các đơn vị thuộc Bộ), các cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Điều 3. Chỉ
đạo công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng chỉ
đạo toàn diện công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
2. Các Thứ
trưởng thực hiện việc chỉ đạo xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
theo lĩnh vực được phân công và báo cáo Bộ trưởng trước khi ký ban hành.
Điều 4. Thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
1. Thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại
Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
2. Văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ trưởng ký hoặc đồng ký ban hành phải lấy số riêng, không
lấy số văn bản quy phạm pháp luật chung với văn bản hành chính thông thường
khác.
Điều 5.
Kiểm soát thủ tục hành chính trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật
1. Trong quá
trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm thực hiện bổ sung các hoạt động sau để làm cơ sở cho việc đề nghị
xây dựng văn bản có chứa thủ tục hành chính:
a) Đối với đề
nghị xây dựng văn bản dự kiến phát sinh thủ tục hành chính mới: nghiên cứu rõ
số lượng, hình thức và dự kiến triển khai thực hiện từng thủ tục hành chính, dự
kiến số lượng đối tượng bị tác động bởi thủ tục hành chính sẽ được quy định
trong văn bản;
b) Đối với đề
nghị xây dựng văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính hiện hành:
đánh giá hiệu quả thực tiễn của việc thực hiện các thủ tục hành chính hiện hành
trong sự phù hợp với mục tiêu, yêu cầu, bối cảnh quản lý nhà nước tại thời điểm
ban hành thủ tục và thời điểm sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với đề
nghị xây dựng văn bản không làm phát sinh thủ tục hành chính mới hoặc không sửa
đổi, bổ sung thủ tục hành chính hiện hành thì không cần thực hiện quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong quá
trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Đánh giá
tác động của thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và quy
định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
b) Lấy ý kiến
cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Thông tư này;
3. Vụ Pháp chế
chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến riêng đối với
nội dung có quy định thủ tục hành chính dưới các hình thức phù hợp (tham vấn,
hội nghị, hội thảo, tọa đàm, bằng văn bản…) trong các trường hợp sau:
a) Nội dung
văn bản còn nhiều ý kiến khác nhau về sự cần thiết, hình thức của thủ tục hành
chính, cách thức thực hiện quy định có liên quan đến mối quan hệ giữa trung
ương, địa phương hoặc nhiều bộ, ngành;
b) Nội dung
thủ tục hành chính có chi phí tuân thủ lớn nhưng xét thấy chưa được đánh giá
một cách đầy đủ, thấu đáo.
Điều 7.
Kiểm soát ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh
doanh
Trong quá
trình lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, đơn vị đề nghị xây dựng
văn bản có đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ ký văn bản
lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những nội dung sau:
1. Ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa
đổi, bổ sung.
2. Phân tích
sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại các
khoản 1, 3 và 4 Điều 7 Luật Đầu tư.
3. Căn cứ sửa
đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư
kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ.
4. Đánh giá
tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế
về đầu tư.
5. Đánh giá
tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động
đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ.
Điều 8.
Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
Việc soạn
thảo, lấy ý kiến, thẩm định, gửi và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội
dung thuộc danh mục bí mật nhà nước về lao động, người có công và xã hội phải
tuân thủ các quy định có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1.
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI,
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI DO CHÍNH PHỦ TRÌNH
Điều 7. Kế hoạch
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Việc lập đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại các Điều 8, 9, 10,
11, 12 Thông tư này áp dụng đối với:
a) Luật của
Quốc hội;
b) Pháp lệnh
của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Nghị quyết
của Quốc hội quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Luật);
d) Nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật.
2. Trước khi
triển khai việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết quy định tại
khoản 1 Điều này, các đơn vị thuộc Bộ phải xây dựng Kế hoạch đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị quyết (trong đó xác định rõ thời gian chuẩn bị hồ sơ,
thời gian tổ chức lấy ý kiến, thời gian gửi Vụ Pháp chế thẩm tra, thời gian gửi
Bộ Tư pháp thẩm định, thời gian trình Chính phủ xem xét, thông qua) gửi Vụ Pháp
chế cho ý kiến trước khi báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt.
Điều 8. Hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Đơn vị đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37
của Luật.
2. Việc xây
dựng nội dung chính sách và đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Điều 9. Lấy
ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Đơn vị đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị quyết và lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan bằng các hình thức quy định tại Điều 36 của Luật và quy định tại Điều
10, Điều 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
2. Đơn vị đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Công
an về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.
Điều 10.
Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Vụ Pháp chế
có trách nhiệm thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết do các đơn
vị thuộc Bộ chuẩn bị trước khi gửi Bộ Tư pháp để thẩm định.
Hồ sơ gửi Vụ
Pháp chế thẩm tra gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
Chậm nhất vào
ngày 30 tháng 9 hàng năm, đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải gửi hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đến Vụ Pháp chế để thẩm tra.
2. Vụ Pháp chế
thực hiện thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do đơn vị đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết gửi đến.
3. Nội dung
thẩm tra tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật.
4. Báo cáo
thẩm tra phải thể hiện rõ ý kiến của Vụ Pháp chế về nội dung thẩm tra quy định
tại khoản 3 Điều này và ý kiến của Vụ Pháp chế về việc đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp để
thẩm định trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua.
Điều 11.
Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Đơn vị đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu,
giải trình ý kiến thẩm tra của Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết và trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp
để thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật.
2. Vụ Pháp chế
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chuẩn bị ý kiến của Bộ
về tác động xã hội và tác động về giới (nếu có) đối với đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 4 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật khi nhận được văn bản đề nghị tham gia
ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề nghị tham
gia thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 12.
Trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Đơn vị đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết và đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu
cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đơn vị đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ
trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ.Hồ
sơ trình Chính phủ gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật.
3. Trên cơ sở
nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết, đơn vị đề nghị xây dựng văn bản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ
Pháp chế hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết trình
Lãnh đạo Bộ phê duyệt chậm nhất trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để gửi Bộ Tư
pháp theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Chậm nhất
vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này phải
được gửi đến Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh cho năm sau năm tiếp theo (năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội).
Ví dụ: chậm
nhất ngày 31 tháng 12 năm 2016, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải
được gửi đến Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh cho năm 2018.
Mục 2.
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Điều 13. Đề
nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật
1. Đơn vị đề
nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định gồm các tài liệu quy định
tại Điều 87 của Luật. Việc xây dựng nội dung chính sách và đánh giá tác động
của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
2. Đơn vị đề
nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định; lấy ý kiến của cơ quan,
tổ chức có liên quan bằng các phương thức quy định tại Điều 86 của Luật và quy
định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; và lấy ý kiến của Bộ Công
an về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.
3. Vụ Pháp chế
có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của các đơn vị thuộc
Bộ trước khi gửi Bộ Tư pháp để thẩm định.
Hồ sơ gửi Vụ
Pháp chế thẩm tra gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Vụ Pháp chế
thực hiện thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do đơn vị đề nghị xây dựng nghị định gửi
đến.
Nội dung thẩm
tra tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật. Báo cáo
thẩm tra phải thể hiện rõ ý kiến của Vụ Pháp chế về việc hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định đủ điều kiện, cần tiếp tục hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện gửi Bộ
Tư pháp để thẩm định trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua.
5. Đơn vị đề
nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm tra của
Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và trình
Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của
Luật.
6. Trên cơ sở
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị đề
nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây
dựng nghị định trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trước khi trình Chính phủ xem xét,
thông qua theo quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật.
Điều 14. Đề
nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, thông tư hoặc thông tư liên tịch
1. Đối với
nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật, hồ sơ đề nghị xây dựng bao
gồm:
a) Thuyết minh
về đề nghị xây dựng nghị định, trong đó nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết, căn
cứ pháp lý ban hành văn bản; chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; dự
kiến danh mục thủ tục hành chính (nếu có);
b) Thông tin
về cơ quan chủ trì soạn thảo, nguồn lực bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản,
thời gian dự kiến trình Chính phủ (cụ thể đến tháng);
c) Báo cáo
đánh giá tác động sơ bộ của văn bản;
d) Bản đánh
giá thủ tục hành chính dự kiến (nếu có).
2. Đối với
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ đề nghị xây dựng bao gồm:
a) Thuyết minh
về đề nghị xây dựng quyết định, trong đó nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết, căn
cứ pháp lý ban hành văn bản; nội dung chính của văn bản; dự kiến danh mục thủ
tục hành chính (nếu có);
b) Thông tin
về cơ quan chủ trì soạn thảo, nguồn lực bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản,
thời gian dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ (cụ thể đến tháng);
c) Bản đánh
giá thủ tục hành chính dự kiến (nếu có).
3. Đối với
thông tư hoặc thông tư liên tịch, hồ sơ đề nghị xây dựng bao gồm:
a) Thuyết minh
về đề nghị xây dựng thông tư hoặc thông tư liên tịch, trong đó nêu rõ tên văn
bản; sự cần thiết, căn cứ pháp lý ban hành văn bản; nội dung chính của văn bản;
dự kiến danh mục thủ tục hành chính (trong trường hợp được luật giao);
b) Thông tin
về cơ quan chủ trì soạn thảo, nguồn lực bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản,
thời gian dự kiến ban hành (cụ thể đến tháng);
c) Bản đánh
giá thủ tục hành chính dự kiến (trong trường hợp được luật giao quy định thủ
tục hành chính).
4. Trước khi
gửi Vụ Pháp chế để thẩm tra theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư
này, đơn vị đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này có trách nhiệm gửi hồ sơ đến
Bộ Công an để lấy ý kiến về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ
Điều 15.
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
1. Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội (sau đây gọi tắt là Chương trình) được tổng hợp trên cơ sở giao nhiệm vụ
của các cơ quan có thẩm quyền, đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ và được Vụ Pháp
chế thẩm tra.
2. Chương
trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên văn bản
quy phạm pháp luật cần được xây dựng, ban hành;
b) Cấp tŕnh
hoặc cấp ban hành đối với mỗi văn bản;
c) Thời gian
trình đối với mỗi văn bản (cụ thể đến tháng);
d) Đơn vị chủ
trì soạn thảo đối với mỗi văn bản;
đ) Các nội
dung cần thiết khác.
3. Chương
trình do Bộ trưởng ban hành hàng năm có thể được Bộ trưởng quyết định điều
chỉnh, bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
4. Chương
trình là cơ sở để phân bổ kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ.
Điều 16.
Chuẩn bị Chương trình
1. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định quy định tại Điều 8 và
Điều 13 Thông tư này đã được Chính phủ thông qua đến Vụ Pháp chế để tổng hợp,
đưa vào Chương trình;
b) Gửi hồ sơ
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 14 Thông tư này
đến Vụ Pháp chế để thẩm tra, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, đưa vào
Chương trình.
2. Thời hạn
gửi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Trước ngày
15 tháng 12 hàng năm đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết cho
năm sau năm tiếp theo (năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội);
b) Trước ngày
30 tháng 9 hàng năm đối với đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ cho năm tiếp theo;
c) Trước ngày
31 tháng 10 hàng năm đối với đề nghị xây dựng thông tư hoặc thông tư liên tịch
cho năm tiếp theo.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thể gửi kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định bằng văn
bản đến Vụ Pháp chế hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội (www.molisa.gov.vn). Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xem xét, tổng hợp các kiến nghị này để báo cáo
Bộ trưởng.
Điều 17.
Thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế
có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy
định tại Điều 14 Thông tư này của các đơn vị thuộc Bộ để trình Bộ trưởng xem
xét đưa vào Chương trình.
2. Trường hợp
hồ sơ đề nghị không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 14 Thông tư này, trong
thời hạn 05 (năm) ngày, Vụ Pháp chế đề nghị các đơn vị thuộc Bộ bổ sung, hoàn
thiện.
3. Vụ Pháp chế
thực hiện thẩm tra trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm yêu cầu do các đơn vị thuộc Bộ
gửi đến.
4. Nội dung
thẩm tra chủ yếu bao gồm: sự cần thiết, căn cứ pháp lý ban hành văn bản; phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; chính sách cơ bản của văn bản và đánh tác
động của các chính sách đó; tính đồng bộ, tính khả thi, sự phù hợp với pháp
luật Việt Nam hiện hành và với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
điều kiện bảo đảm để xây dựng và thực thi văn bản. Đối với đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, Vụ Pháp chế có ý kiến
đối với thủ tục hành chính dự kiến quy định. Đối với đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới, Vụ Pháp chế
có ý kiến về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản.
5. Trong quá trình thẩm tra, nếu cần phải làm rõ các nội dung liên
quan, đơn vị đề nghị xây dựng văn bản có
trách nhiệm giải trình với Vụ Pháp chế về những nội dung đó.
Điều
18. Ban hành Chương trình
1. Căn cứ kết
quả thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của các đơn vị thuộc Bộ, Vụ Pháp
chế dự thảo Chương trình và gửi đến các
đơn vị thuộc Bộ để lấy ý kiến và đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (www.molisa.gov.vn) để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
2. Trên cơ sở ý
kiến của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan, tổ
chức, cá nhân, Vụ Pháp chế chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo Chương trình và trình Bộ
trưởng xem xét, ban hành chậm nhất vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
Điều
19. Thực hiện Chương trình
1. Thủ trưởng
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Bảo đảm tiến
độ soạn thảo, quy trình, chất lượng dự thảo văn bản;
b) Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, năm) hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình
gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo
Lãnh đạo Bộ hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Đối với văn
bản quy phạm pháp luật chậm tiến độ, Thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo phải báo cáo nêu rõ nguyên nhân của việc chậm tiến độ và đề xuất biện pháp
khắc phục;
c) Thời gian
gửi báo cáo 06 (sáu) tháng trước ngày 15 tháng 6 và
báo cáo năm trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Vụ Pháp
chế có trách nhiệm:
a) Đôn đốc và
tổng hợp báo cáo về tiến độ thực hiện Chương
trình;
b) Báo cáo Bộ
trưởng những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
Chương trình;
c) Dự thảo báo
cáo 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ hoặc yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Kết quả
thực hiện Chương trình là một trong những tiêu chí
để đánh giá thi đua khen thưởng của các
đơn vị thuộc Bộ hàng năm.
Điều
20. Điều chỉnh, bổ sung Chương trình
1. Việc điều
chỉnh, bổ sung Chương trình được thực hiện trong các
trường hợp sau:
a) Đưa ra khỏi
Chương trình đối với những văn bản quy phạm pháp luật chưa cần thiết ban hành hoặc không còn cần thiết phải ban hành do có sự thay đổi về điều
kiện kinh tế - xã hội;
b) Bổ sung vào
Chương trình những văn bản quy phạm pháp luật
do yêu cầu cấp thiết của công tác quản
lý Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của
Bộ Công Thương hoặc phải sửa đổi, bổ sung theo các
văn bản mới được ban hành để đảm bảo tính
thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để
thực hiện các cam kết quốc tế;
c) Điều chỉnh
thời gian trình do chậm tiến độ soạn thảo hoặc do chất
lượng dự thảo văn bản không bảo đảm.
2. Khi có sự
điều chỉnh, bổ sung Chương trình, đơn vị thuộc Bộ đề nghị
điều chỉnh, bổ sung có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung Chương trình trong đó nêu
rõ nội dung cần điều chỉnh, bổ sung và giải
trình cụ thể. Đối với đề nghị bổ sung văn bản quy phạm pháp
luật vào Chương trình theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này phải có đầy đủ hồ
sơ theo quy định tại Điều 13 và Điều 14Thông tư
này.
3. Vụ Pháp
chế có trách nhiệm thẩm tra, tổng hợp đề
nghị điều chỉnh, bổ sung Chương trình và trình Bộ trưởng
xem xét, ban hành Quyết định điều chỉnh, bổ sung Chương trình
chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hàng năm.
4. Trường hợp
cần thiết, Vụ Pháp chế rà soát, đánh giá tình hình
thực hiện Chương trình tính đến ngày
25 tháng 12 hàng năm và kiến nghị Bộ trưởng đưa ra khỏi Chương trình
những văn bản không thể hoàn thành trong
năm đó vì lý do khách quan.
Chương IV
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
21. Soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị
định
1. Đối với
luật, pháp lệnh, nghị quyết, việc soạn thảo được thực hiện
thông qua Ban soạn thảo và Tổ biên
tập theo quy định tại các Điều 52, 53, 54,
55 của Luật và các Điều 25, 26, 27 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
2. Thủ trưởng
đơn vị chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ
tổ chức xây dựng dự thảo nghị định trên cơ sở các chính sách đã được Chính phủ thông qua đối với nghị định quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 19 của Luật; bảo đảm tính thống nhất của nghị định với các quy định của văn
bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Luật.
Trong trường
hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể báo cáo Bộ trưởng thành lập
Ban soạn thảo và Tổ biên tập để soạn
thảo nghị định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật và các
Điều 25, 26, 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Trường hợp không
thành lập Ban soạn thảo thì đơn vị chủ trì
soạn thảo có thể báo cáo Bộ trưởng thành lập Tổ biên tập
để soạn thảo nghị định.
Điều
22. Soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
thông tư hoặc thông tư liên tịch
1. Việc soạn
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư
hoặc thông tư liên tịch được thực hiện thông
qua Tổ soạn thảo.
2. Thủ trưởng
đơn vị chủ trì soạn thảo phải hoàn thành việc trình Bộ trưởng xem xét, quyết định thành lập Tổ soạn thảo trong thời hạn 30
(ba mươi) ngày kể từ ngày ban hành Chương trình.
Tổ soạn thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải có thành phần gồm Tổ trưởng là lãnh đạo đơn vị chủ trì
soạn thảo và các thành viên là đại diện của
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Vụ Pháp chế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Tổ soạn thảo
thông tư của Bộ trưởng phải có thành phần gồm Tổ trưởng là đại diện của đơn vị chủ trì
soạn thảo và các thành viên là đại diện Vụ
Pháp chế, đại diện các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Tổ soạn thảo
thông tư liên tịch do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì soạn thảo phải có thành phần gồm Tổ trưởng là
lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo và
các thành viên là đại diện Vụ Pháp chế, đại
diện các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Tổ soạn
thảo có trách nhiệm lên kế hoạch chi
tiết và tổ chức việc soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật có chất lượng, đảm bảo tiến độ được
giao theo Chương trình.
Điều
23. Lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo phải lấy ý
kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và
các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bằng các phương
thức quy định tại Điều 57, Điều 91, điểm d khoản 2 Điều 97, khoản
2 Điều 101, khoản 3 Điều 110 của Luật.
2. Đối với
những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền,
nghĩa vụ, lợi ích của người dân và doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi tới Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến của Mặt trận và các doanh nghiệp.
3. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức
lấy ý kiến góp ý của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ đối với dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật. Đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm góp ý khi được đề nghị tham gia ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được đề nghị tham gia ý kiến
phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc không
tham gia hoặc chậm tham gia ý kiến và
các vướng mắc, phát sinh (nếu có)
liên quan đến nội dung thuộc trách nhiệm
quản lý nhà nước của đơn vị.
4. Đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, trước khi gửi Vụ Pháp
chế để thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải gửi lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát
thủ tục hành chính theo quy định sau:
a) Lấy ý
kiến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
(Bộ Tư pháp) đối với thủ tục hành
chính quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh,
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
b) Lấy ý
kiến Vụ Pháp chế đối với thủ tục hành
chính quy định trong dự thảo thông tư của Bộ
trưởng trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính.
Điều
24. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
1. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm tổng
hợp, nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; ý
kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính, Vụ Pháp chế đối với nội dung quy định
thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật để chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, đơn vị chủ trì soạn
thảo phải giải trình cụ thể.
Việc tiếp thu ý
kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành
chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình gửi Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính hoặc Vụ Pháp chế.
2. Sau khi chỉnh
lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì
soạn thảo báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ phụ trách về tiến độ, nội
dung, những vấn đề phức tạp, những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật. Nếu xét thấy cần thiết, đơn vị chủ trì
soạn thảo có thể tiếp tục lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong và ngoài Bộ.
Điều
25. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình
tự, thủ tục rút gọn
1. Luật, nghị
quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp khẩn cấp hoặc để
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm
pháp luật trong một thời hạn nhất định hoặc cần sửa đổi
ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành thì được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại các Điều 146, 147, 148, 149 của
Luật.
2. Thông tư cần
được ban hành để có hiệu lực cùng
thời điểm có hiệu lực của luật, pháp
lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ nêu tại khoản
1 Điều này hoặc các thông tư có yêu cầu
xây dựng, trình hoặc ban hành
gấp thì đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng xem xét, cho phép
soạn thảo văn bản mà không phải thành
lập Tổ soạn thảo theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
Chương V
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Điều
26. Gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để
Vụ Pháp chế thẩm định
1. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ
sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ đến Vụ Pháp
chế để thẩm định trước khi trình Lãnh đạo Bộ
xem xét, ký gửi Bộ Tư pháp để thẩm
định theo quy định của Luật.
2. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ
sơ dự thảo thông tư hoặc thông tư liên tịch đến Vụ Pháp chế để thẩm định trước khi trình
Bộ trưởng xem xét, ký ban hành.
Điều
27. Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định
1. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có thể gửi hồ sơ bằng
bản giấy hoặc bản điện tử đến Vụ Pháp chế để thẩm định.
Trường hợp gửi bằng bản giấy, số lượng hồ sơ gửi Vụ Pháp chế để thẩm định là 02 (hai) bộ.
2. Đối với dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, hồ sơ
đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo Tờ
trình Chính phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn
bản;
c) Bản đánh
giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;
d) Báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự
thảo có quy định liên quan đến vấn đề
bình đẳng giới;
đ) Bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ;
e) Tài liệu khác
(nếu có).
3. Đối với dự
thảo nghị định, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo Tờ
trình Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo
nghị định;
c) Báo cáo tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Bản đánh
giá thủ tục hành chính, báo cáo giải trình
về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành
chính;
đ) Báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu
trong dự thảo có quy định liên quan đến
vấn đề bình đẳng giới;
e) Tài liệu khác
(nếu có).
4. Đối với dự
thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ đề nghị
thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo Tờ
trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo
quyết định;
b) Dự thảo
quyết định;
c) Báo cáo tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Bản đánh
giá thủ tục hành chính, báo cáo giải trình
về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành
chính;
đ) Báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu
trong dự thảo có quy định liên quan đến
vấn đề bình đẳng giới;
e) Tài liệu khác
(nếu có).
5. Đối với dự
thảo thông tư hoặc thông tư liên tịch,
hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo Tờ
trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư/thông tư liên tịch;
b) Dự thảo thông
tư hoặc thông tư liên tịch;
c) Bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến
góp ý;
d) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính, báo
cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế,
trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu
có);
e) Tài liệu khác
(nếu có).
Điều
28. Tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định
1. Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do
các đơn vị gửi để thẩm định.
2. Trường hợp
hồ sơ gửi thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 27 Thông tư này, trong thời
hạn không quá 03 (ba) ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì
soạn thảo bổ sung hồ sơ.
Điều
29. Tổ chức việc thẩm định
1. Vụ Pháp
chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do các đơn vị gửi
đến.
2. Đối với dự
thảo thông tư có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền,
nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo thì Vụ Pháp chế đề
nghị Lãnh đạo Bộ thành lập Hội đồng
tư vấn thẩm định theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
3. Thời hạn tổ
chức thẩm định:
a) Không quá 07 (bảy) ngày kể từ ngày Vụ Pháp
chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo
luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo thông tư hoặc thông tư liên tịch;
c) Không quá 03 (ba) ngày kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật được xây dựng, ban hành theo
trình tự, thủ tục rút gọn.
4. Trường hợp
cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình về dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật để phục vụ cho công tác thẩm định.
5. Đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật còn những vấn đề có ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để xử lý. Trong trường hợp cần thiết, Vụ
Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Bộ chủ trì
họp với các đơn vị để thảo luận về những vấn
đề đó trước khi tổ chức thẩm định.
Điều
30. Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tập trung vào
những vấn đề sau đây:
1. Sự phù
hợp của nội dung dự thảo luật, pháp lệnh với
mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách
trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua.
Sự phù
hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi
tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật.
2. Sự cần
thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông
tư hoặc thông tư liên tịch.
3. Sự phù
hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước.
4. Tính hợp
hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất
của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính
tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
5. Sự cần
thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ
các thủ tục hành chính trong dự thảo
văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành
chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy
định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
6. Điều kiện
bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản.
7. Ngôn ngữ,
kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Điều
31. Cuộc họp thẩm định
1. Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tổ chức cuộc họp thẩm
định. Đối với những dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có
nội dung liên quan đến yếu tố kỹ thuật chuyên
ngành, những nội dung còn có nhiều ý
kiến khác nhau, Vụ Pháp chế có thể mời đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, các chuyên gia, kỹ thuật viên và
các đơn vị khác có liên quan tham gia cuộc
họp thẩm định.
2. Cuộc họp
thẩm định được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Lãnh đạo Vụ
Pháp chế hoặc Chủ tịch Hội đồng tư vấn thẩm định tuyên
bố lý do cuộc họp;
b) Báo cáo viên cung cấp thông tin liên quan tới dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, phát biểu ý kiến của mình về những
vấn đề thuộc phạm vi thẩm định;
c) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề thuộc phạm vi thẩm
định quy định tại Điều 30 Thông tư này;
d) Lãnh đạo Vụ
Pháp chế hoặc Chủ tịch Hội đồng tư vấn thẩm định tổng hợp ý
kiến và kết luận.
3. Báo cáo viên có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp thẩm định với đầy đủ các
ý kiến phát biểu tại cuộc họp để làm
cơ sở cho việc dự thảo báo cáo thẩm định. Biên
bản phải được Lãnh đạo Vụ Pháp chế hoặc Chủ tịch Hội đồng tư vấn thẩm định ký.
Điều
32. Báo cáo thẩm định
1. Trên cơ sở
biên bản cuộc họp thẩm định, chậm nhất 02 (hai) ngày
kể từ ngày kết thúc cuộc
họp thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đơn vị chủ trì
soạn thảo theo Mẫu báo cáo thẩm định tại Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên
cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế hoặc Hội đồng tư vấn
thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản trước
khi báo cáo Lãnh đạo Bộ ký gửi Bộ Tư
pháp để thẩm định hoặc trình Bộ
trưởng ký ban hành.
Chương VI
TRÌNH, BAN HÀNH, CÔNG BỐ, DỊCH, HỢP
NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
33. Lấy ý kiến Lãnh đạo
Bộ về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
1. Dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
hoặc trình Bộ trưởng ký ban hành phải
được gửi đến các Lãnh đạo Bộ để lấy ý kiến.
2. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ
sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý theo ý kiến
thẩm định của Bộ Tư pháp (đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ) hoặc ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (đối với thông
tư và thông tư liên tịch) để lấy ý kiến các
Lãnh đạo Bộ.
3. Trong thời
hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm, cho ý kiến vào Phiếu lấy ý
kiến Lãnh đạo Bộ và gửi
đơn vị chủ trì soạn thảo.
4. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến các
Lãnh đạo Bộ và chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Bộ trưởng ký ban hành.
Điều
34. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
Đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế chuẩn bị hồ sơ dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ
trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định sau đây:
1. Hồ sơ dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình
Chính phủ gồm:
a) Tờ trình
Chính phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn
bản đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến
thẩm định của Bộ Tư pháp;
c) Báo cáo thẩm
định của Bộ Tư pháp; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;
d) Bản đánh
giá thủ tục hành chính trong dự án, nếu trong dự án có quy định thủ tục hành
chính;
đ) Báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự án, nếu trong dự án có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý;
g) Tài liệu khác
(nếu có).
Tài liệu quy
định tại các điểm a, b và c khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn
lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Hồ sơ dự
thảo nghị định trình Chính phủ gồm:
a) Tờ trình
Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo
nghị địnhđã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;
c) Báo cáo thẩm
định của Bộ Tư pháp; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;
d) Bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của nghị định;
đ) Bản đánh
giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu
trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo
cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Nghị quyết
của Chính phủ thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật;
g) Tài liệu khác
(nếu có).
Tài liệu quy
định tại các điểm a, b và c khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn
lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Hồ sơ dự
thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Tờ trình
Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo
quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;
c) Báo cáo thẩm
định của Bộ Tư pháp; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;
d) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định;
đ) Bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Tài liệu khác
(nếu có).
Tài liệu quy
định tại các điểm a, b và c khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn
lại được gửi bằng bản điện tử.
4. Báo cáo giải
trình tiếp thu ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý phải đồng thời được gửi đến Bộ Tư pháp
khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều
35. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo
báo chí
1. Trong thời
hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nghị định
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế các thông tin để xây dựng
Thông cáo báo chí. Việc gửi thông tin phục vụ xây dựng Thông cáo báo chí được thực hiện bằng hình thức công văn và thư
điện tử.
2. Trong thời
hạn 02 (hai) ngày kể từ ngày nhận
được thông tin do các đơn vị gửi theo quy định tại khoản 1
Điều này, Vụ Pháp chế có trách
nhiệm tổng hợp, cung cấp thông tin cho Bộ Tư
pháp văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội được
giao chủ trì soạn thảo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí.
Điều
36. Công bố điều kiện đầu tư kinh doanh và
điều kiện đầu tư đối với nhà đầu
tư nước ngoài
1.Đối với các
luật, pháp lệnh, nghị định có quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh và điều kiện
đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư các nội dung về điều kiện đầu tư kinh doanh
và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu
tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư để công bố trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thời hạn
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư nội dung công bố điều kiện đầu tư kinh doanh và điều kiện đầu tư
đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này là 05 (năm) ngày kể từ ngày
các luật, pháp lệnh, nghị định được ban hành.
Điều
37. Trình ký ban hành thông tư hoặc thông tư
liên tịch
1. Hồ sơ trình
Bộ trưởng ký ban hành thông tư hoặc thông
tư liên tịch gồm:
a) Tờ trình
Bộ trưởng về dự thảo thông tư hoặc thông
tư liên tịch;
b) Dự thảo thông
tư hoặc thông tư liên tịch đã chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp
chế;
c) Báo cáo thẩm
định của Vụ Pháp chế; báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của dự thảo;
đ) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong
trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo
cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
e) Dự thảo
Quyết định công bố thủ tục hành chính quy định trong dự thảo (nếu có);
g) Bản tiếp
thu, giải trình ý kiến của các Lãnh đạo
Bộ;
h) Tài liệu khác
(nếu có).
2. Dự thảo thông
tư hoặc thông tư liên tịch trình Bộ trưởng ký ban hành phải có đầy đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
chữ ký tắt của lãnh đạo
đơn vị chủ trì soạn thảo; chữ ký tắt
của lãnh đạo Vụ Pháp chế ở góc
phải cuối mỗi trang của dự thảo văn bản và chữ ký tắt của Chánh Văn phòng Bộ vào vị trí cuối cùng
ở phần “Nơi nhận” theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế (mẫu)
công tác văn thư, lưu trữ ban hành kèm theo Thông
tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng quy chế
công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức.
Điều
38. Phát hành, đăng Công báo, đăng tải và
đưa tin đối với thông tư hoặc thông tư liên tịch
1. Phát hành thông tư hoặc thông tư liên tịch:
a) Sau khi văn bản được Lãnh đạo bộ ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ 02 (hai) văn bản đã được ký kèm theo bản điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản chính của thông
tư hoặc thông tư liên tịch;
b) Văn phòng Bộ
có trách nhiệm vào số thông
tư, đóng dấu, lưu trữ, nhân bản, gửi thông
tư hoặc thông tư liên tịch cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo“Nơi nhận” và
gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì
soạn thảo.
2. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin:
a) Trong thời
hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban
hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi thông
tư/thông tư liên tịch (bản giấy và bản điện
tử) đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo và
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật về bí mật
nhà nước.
b) Trong thời
hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban
hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi thông
tư hoặc thông tư liên tịch đến Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp và Vụ Pháp chế để kiểm tra theo quy định.
3. Vụ Pháp
chế có trách nhiệm đăng tải toàn văn
thông tư/thông tư liên tịch trên cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều
39. Công bố thủ tục hành chính
1.Thủ tục hành
chính sau khi được ban hành, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ phải được công bố bằng Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội. Đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm xây dựng Quyết định công bố
thủ tục hành chính ngay sau khi văn bản quy phạm pháp
luật có nội dung quy định về thủ tục hành
chính được ban hành.
2. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công bố thủ
tục hành chính.
3. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm gửi
Quyết định công bố thủ tục hành chính đến Vụ Pháp chế để công khai trên trang điện tử
http://molisa.gov.vn của Bộ và gửi cho các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
Điều
40. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản sửa
đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp luật
phải được hợp nhất về mặt kỹ thuật với văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện việc hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật do đơn vị mình chủ
trì soạn thảo, đảm bảo tính chính xácvề nội dung và kỹ thuật hợp nhất của dự thảo văn
bản hợp nhất và trình Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất theo đúng thời gian quy định
tại khoản 3 Điều 6 và khoản 5 Điều 7 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật như sau:
a) Đối với văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ: trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung do
Văn phòng Chính phủ gửi đến, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiến hành hợp nhất và trình Bộ trưởng ký xác thực vào văn bản hợp nhất;
b) Đối với thông
tư/thông tư liên tịch: trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiến hành hợp nhất và trình Bộ trưởng ký xác thực vào văn bản hợp nhất.
3. Sau khi hoàn thành việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ
trì soạn thảo gửi đăng văn bản hợp nhất trên Công
báo điện tử và Cổng thông tin điện tử như sau:
a) Đối với văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ: đơn vị chủ trì soạn thảo gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Bộ để
gửi Văn phòng Chính phủ đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và gửi đăng Công báo điện
tử trong thời hạn 02 (hai) ngày, kể từ ngày Bộ trưởng ký xác thực;
b) Đối với thông
tư hoặc thông tư liên tịch: đơn vị chủ trì
soạn thảo gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Bộ để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng Công báo điện tử
ngay sau khi Bộ trưởng ký xác thực vào văn bản.
4. Chế độ báo
cáo: đơn vị chủ trì hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật có trách nhiệm báo
cáo về tình hình thực hiện hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật của đơn vị mình định
kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất gửi Vụ Pháp
chế tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
Điều
41. Dịch văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp
chế chủ trì, phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và các đơn vị
có liên quan dịch các văn bản quy
phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 102 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì soạn thảo và trong điều kiện cho phép có thể dịch những văn bản khác
ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác.
2. Việc dịch
văn bản được thực hiện theo hình thức thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn.
3. Bản dịch
văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng Anh hoặc tiếng nước
ngoài khác phải đảm bảo đúng tinh thần
của văn bản được dịch, đảm bảo tính chính xác của nội dung
văn bản được dịch và chỉ có giá trị
tham khảo.
Điều
42. Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp
chế chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì
soạn thảo xây dựng kế hoạch phổ biến văn bản
quy phạm pháp luật mới được ban hành.
2. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm chủ động
phối hợp với Vụ Pháp chế để phổ biến văn bản quy phạm pháp
luật mới được ban hành.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
43. Đảm bảo nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho công tác xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
Lãnh đạo Bộ,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí
cán bộ, kinh phí hỗ trợ, phương tiện làm
việc, thông tin, các điều kiện cần thiết khác
cho việc chuẩn bị, soạn thảo, tham gia ý kiến,
thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
44. Kinh phí hỗ trợ xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật
1. Vụ Kế hoạch
- Tài chính có trách nhiệm thực hiện phân bổ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ theo quy định hiện hành; bố trí, phân
bổ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu các luận cứ khoa học và thực
tiễn phục vụ việc xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật có phạm vi, đối
tượng điều chỉnh rộng, phức tạp, có khả năng gây
tác động lớn do đơn vị chủ trì xây dựng văn
bản đề xuất, phù hợp với quy định trong hướng dẫn xây
dựng kế hoạch khoa học công nghệ hàng
năm của Bộ.
2. Trên cơ sở
nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước,
Vụ Pháp chế trình Lãnh đạo Bộ xem xét,
quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho các đơn vị thuộc Bộ.
3. Các đơn vị
được hỗ trợ kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật có trách nhiệm sử dụng kinh phí
được hỗ trợ theo chế độ tài chính, đảm bảo
đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
Văn phòng Bộ có
trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thực hiện
việc sử dụng và quyết toán kinh phí từng
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
45. Đánh giá công tác xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật
Vụ Pháp
chế có trách nhiệm sơ kết, tổng kết, đánh
giá và hàng quý có báo cáo gửi Bộ trưởng về công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
Điều
46. Khen thưởng
1.Tiến độ soạn
thảo, chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là một trong những căn cứ để đánh giá,
bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối
với cá nhân, đơn vị thuộc Bộ.
2. Căn cứ vào
kết quả xây dựng văn bản của các đơn
vị có thành tích đặc biệt xuất sắc, Vụ Pháp
chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Bộ và
các đơn vị có liên quan xem xét đề nghị Lãnh
đạo Bộ về việc khen thưởng đột xuất.
Điều
47. Xử lý trách nhiệm
1. Đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm khi có trên 50% số văn bản trong
chương trình bị chậm tiến độ từ 03 (ba) tháng mà
không có lý do chính đáng.
2. Vụ Pháp
chế không được bình xét thi đua, khen
thưởng trong năm khi có trên 50% số văn bản
được thẩm định không đúng thời hạn quy định mà
không có lý do chính đáng.
3. Lãnh đạo Bộ
được giao nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật theo lĩnh vực được phân công mà để chậm
tiến độ thì bị phê bình trong tập thể
Lãnh đạo Bộ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
48. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các
văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị
thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản
thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều
49. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày …..
tháng …… năm 2017. Quyết định số 584/QĐ-LĐTBXH ngày
15 tháng 5 năm 2012 của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội ban hành Quy chế xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về lao động, người có công và xã hội
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các đơn vị
thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh
về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Vụ Pháp chế) để nghiên cứu,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng CP;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội và các UB của Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân Tối cao; Viện kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ LĐTBXH
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Vụ PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|