BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2022/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày tháng năm
2022
|
DỰ THẢO 2
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC THÀNH LẬP, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC;
NỘI QUY, QUY CHẾ; QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
CHUYÊN NGÀNH; QUY ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC CỦA NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi
phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính
phủ quy định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính
phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông
tư hướng dẫn việc thành lập, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; nội quy, quy
chế; quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;
quy định về trang phục của người cai nghiện ma túy và viên chức, người lao động
tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn và quy định về các nội
dung:
1. Hướng dẫn việc thành lập, chức năng nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và nguồn tài chính của cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
2. Hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế của cơ sở
cai nghiện ma túy công lập, gồm: Nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy công lập;
Quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện và khen thưởng, kỷ luật
đối với người cai nghiện; Quy chế thăm gặp người thân, nhận gửi thư, nhận tiền,
quà của người cai nghiện.
3. Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành của cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
4. Quy định về trang phục, việc quản lý, sử dụng
trang phục của người cai nghiện ma túy và viên chức, người lao động tại cơ sở
cai nghiện ma túy công lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ sở cai nghiện
ma túy công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo quy định
của Luật Phòng, chống ma túy và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
2. Cơ sở cai nghiện ma túy thuộc lực lượng thanh
niên xung phong, cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được
áp dụng Thông tư này, quy định của Đoàn thanh niên và của pháp luật khác có
liên quan.
Điều 3. Thành lập cơ sở cai
nghiện ma túy công lập
1. Căn cứ đặc điểm, tình
hình phát triển, yêu cầu thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập cơ sở sở cai nghiện ma túy công lập, quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ sở cai nghiện ma túy công lập phù
hợp với quy hoạch phát triển ngành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quy
định của pháp luật, bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 6, 7, 8 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày
21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma
túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy.
2. Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải
thể cơ sở cai nghiện
ma túy công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Vị trí pháp lý
1. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập là đơn vị sự
nghiệp công do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh thành lập; có tư cách pháp
nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập, cơ sở cai
nghiện ma túy thuộc lực lượng thanh niên xung phong chịu sự quản lý, hướng dẫn
về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHÂN LỰC VÀ NGUỒN TÀI CHÍNH CỦA CƠ SỞ CAI
NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP
Mục 1. CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 5. Chức năng
Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có chức
năng:
1. Tiếp nhận, quản lý, tổ chức cai nghiện
ma túy cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc
theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị áp
dụng cai nghiện ma túy bắt buộc theo Luật Phòng, chống ma túy.
2. Tiếp nhận, quản lý, tổ chức giáo dục,
tư vấn, điều trị hội chứng cai, điều trị rối loạn tâm thần và các bệnh khác đối
với người nghiện ma túy đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật
Phòng, chống ma túy; xác định tình trạng nghiện ma túy.
3. Cung cấp các dịch vụ cai nghiện ma túy
đối với người tự nguyện cai nghiện.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền
hạn
1. Tổ chức các hoạt động cai nghiện ma
túy cho người bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cơ sở:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
trình cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật, cung cấp các dịch vụ cai
nghiện ma túy đối với người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy;
b) Tiếp nhận, phân loại đối tượng; tư
vấn, xây dựng kế hoạch cai nghiện cho người cai nghiện ma túy;
c) Tổ chức các hoạt động điều trị cắt
cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác, hỗ
trợ phục hồi sức khỏe thể chất, tâm thần cho người cai nghiện ma túy;
d) Triển khai các hoạt động giáo dục, tư
vấn, trị liệu phục hồi hành vi, nhân cách đối với người cai nghiện ma túy;
đ) Tổ chức các hoạt động lao động trị
liệu, dạy nghề hoặc phối hợp các trung tâm hoặc cơ sở đủ điều kiện tổ chức dạy
văn hóa, dạy nghề cho người cai nghiện theo quy định của pháp luật, gắn với
việc thực hiện các dự án việc làm, giảm nghèo, các chương trình kinh tế - xã
hội khác phù hợp với điều kiện, cơ cấu kinh tế đặc thù của địa phương; hướng
nghiệp cho người sau cai nghiện tự tìm việc làm, tạo việc làm, thích nghi với
đời sống xã hội khi trở về cộng đồng;
e) Tổ chức các lớp học xóa mù chữ cho
người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
g) Tổ chức cho người cai nghiện theo tôn
giáo được sử dụng kinh sách in được xuất bản, phát hành hợp pháp mỗi tuần một
lần, được bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cá nhân và không làm ảnh hưởng đến
người khác; quản lý, kiểm duyệt kinh sách trước khi cho người cai nghiện sử
dụng.
h) Kết nối, tư vấn tuyên truyền, vận động
người sau cai nghiện tham gia chương trình quản lý sau cai nghiện phù hợp để
được hỗ trợ về sinh kế, các hoạt động xã hội khác; hướng dẫn, tư vấn cho gia
đình người sau cai nghiện về quản lý, giáo dục người sau cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng.
2. Tiếp nhận, quản lý, tổ chức giáo dục,
tư vấn, điều trị hội chứng cai, điều trị rối loạn tâm thần và các bệnh khác đối
với người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện
bắt buộc:
a) Tổ chức điều trị hội chứng cai, điều
trị rối loạn tâm thần và các bệnh khác;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục, tư
vấn cho người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai
nghiện bắt buộc;
c) Thực hiện việc xác định tình trạng
nghiện theo đề nghị của cơ quan lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện
bắt buộc.
3. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch
vụ cai nghiện ma túy đối với người tự nguyện cai nghiện:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện việc xác
định tình trạng nghiện ma túy, quy trình cai nghiện ma túy và các dịch vụ cai
nghiện ma túy tại cơ sở;
b) Tổ chức thực hiện việc nhiệm vụ xác
định tình trạng nghiện ma túy, cai nghiện ma túy tại cơ sở và tại cộng đồng;
c) Kết nối, tư vấn hỗ trợ chuyên môn, kỹ
thuật về cai nghiện ma túy cho cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tại gia
đình, cộng đồng; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động
người sử dụng, người nghiện ma túy tham gia chương trình can thiệp, điều trị,
cai nghiện phù hợp.
4. Tổ chức quản lý, chăm sóc, tư vấn điều
trị cho người cai nghiện ma túy nhiễm HIV/AIDS; thông tin, giáo dục, truyền
thông và triển khai các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS tại cơ sở.
5. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ viên chức, người lao động của cơ sở về xác
định tình trạng nghiện ma túy, cai nghiện ma túy; phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ về cai nghiện ma túy cho người làm công tác cai nghiện ma túy tại gia
đình, cộng đồng theo quy định của cấp có thẩm quyền của địa phương.
6. Hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước trong việc nghiên cứu, tham gia nghiên cứu, tổ chức
thực nghiệm các mô hình, phương pháp điều trị, cai nghiện, phục hồi hành vi,
nhân cách cho người nghiện ma túy và các hoạt động lao động trị liệu, lao động
sản xuất theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức quản lý, bảo vệ môi trường tại
cơ sở cai nghiện ma túy và địa bàn trú đóng; lồng ghép việc thực hiện các nhiệm
vụ về bảo vệ môi trường với các chương trình, kế hoạch và hoạt động của cơ sở
cai nghiện ma túy.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan ở địa phương tổ chức quản lý, bảo vệ, gìn giữ trật tự, trị an, an toàn tại
cơ sở và địa bàn trú đóng.
9. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo;
xây dựng, tổng hợp, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về cai nghiện ma túy theo
quy định của pháp luật.
10. Thực hiện quản lý nhân lực, tài
chính, tài sản theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao.
Mục 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ NGUỒN TÀI CHÍNH CỦA CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo cơ sở cai nghiện ma túy công
lập
a) Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có
Giám đốc và các Phó Giám đốc theo quy định của pháp luật.
b) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc
cơ sở cai nghiện ma túy công lập theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi chức vụ, nghỉ hưu và thực
hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc cơ sở cai nghiện ma
túy công lập thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chức năng thuộc cơ sở cai
nghiện ma túy
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ sở cai
nghiện ma túy thành lập các phòng chuyên môn theo quy định của pháp luật đảm
bảo bao quát các lĩnh vực được giao về cai nghiện ma túy.
b) Các phòng chuyên môn tổ chức thực hiện
các giai đoạn của quy trình cai nghiện bảo đảm các điều kiện theo quy định tại
Mục 1, Chương II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính
phủ.
3. Các đơn vị trực thuộc cơ sở cai nghiện
ma túy công lập (nếu có)
a) Đơn vị (cơ sở) cung cấp dịch vụ cai
nghiện ma túy tự nguyện tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Các khu, đội: thực hiện các nhiệm vụ
về điều trị, cai nghiện, hỗ trợ phục hồi, lao động trị liệu cho người cai
nghiện ma túy do cấp có thẩm quyền quy định trên cơ sở nhu cầu thực tế tại địa
phương và theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, số
lượng người cai nghiện, nhu cầu và khả năng của từng địa phương, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo thẩm quyền hoặc trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, chia tách,
lồng ghép các phòng chức năng, các đơn vị trực thuộc theo hướng dẫn tại Khoản 2
và 3 Điều này; quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng, đơn vị trực thuộc cơ sở
cai nghiện ma túy công lập bảo đảm thực hiện việc cai nghiện ma túy phù
hợp với nhu cầu thực tế và theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nguồn tài chính
1. Nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công.
2. Nguồn thu phí theo
pháp luật về phí, lệ phí được để lại theo quy định.
3. Nguồn ngân sách nhà
nước hỗ trợ một phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp
công.
4. Nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
5. Kinh phí cấp chi
thường xuyên trên cơ sở nhiệm vụ được Nhà nước giao, số lượng người làm việc và
định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Nguồn viện trợ, tài
trợ theo quy định của pháp luật.
Chương III
HƯỚNG DẪN XÂY
DỰNG NỘI QUY, QUY CHẾ CỦA CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP
Điều 9. Nội quy, quy chế
tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập
1. Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy công
lập chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế sau:
a) Nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy
công lập theo Mẫu số 01 tại Phụ lục 1 Thông tư này;
b) Quy chế quản lý, đánh giá kết quả học
tập, cai nghiện và khen thưởng, kỷ luật đối với người cai nghiện ma túy tại cơ
sở cai nghiện ma túy công lập theo Mẫu số 02 tại Phụ lục 1 Thông tư này;
c) Quy chế thăm gặp người thân, nhận, gửi
thư, nhận tiền, quà của người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy
công lập theo Mẫu số 03 tại Phụ lục 1 Thông tư này.
2. Ngoài các nội quy, quy chế trên, Giám
đốc cơ sở cai nghiện ma túy công lập căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu quản lý,
điều hành của đơn vị để tổ chức xây dựng, ban hành các nội quy, quy chế phù
hợp, đảm bảo các nguyên tắc, yêu cầu và quy trình quy định tại Điều 10, 11 Thông
tư này.
Điều 10. Các nguyên tắc,
yêu cầu trong việc xây dựng nội quy, quy chế
1. Việc xây dựng, nội dung nội quy, quy
chế phải bảo đảm tính thống nhất với các quy định của Luật Phòng, chống ma túy,
Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử
lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Các nội quy, quy chế tại cơ sở phải
bám sát và cụ thể hóa quy trình, dịch vụ cai nghiện ma túy, đồng thời phải phù
hợp với tổ chức bộ máy, đội ngũ viên chức, người lao động và thực tiễn quản lý,
điều hành của cơ sở cai nghiện ma túy.
3. Nội dung nội quy, quy chế phải minh
bạch, quy định rõ trách nhiệm, nội dung công việc của cá nhân, đơn vị có liên
quan trong việc triển khai thực hiện; bảo đảm các quyền, lợi ích của người cai
nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quy trình xây
dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế
1. Căn cứ các quy định tại Điều 9, 10 Thông
tư này và thực tiễn hoạt động của cơ sở, Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy xác
định nội dung nội quy, quy chế; tổ chức xây dựng theo quy trình sau:
a) Bước 1: Giám đốc cơ sở quán triệt mục
đích, yêu cầu; giao người phụ trách các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc
(theo các lĩnh vực được giao) biên soạn dự thảo nội quy, quy chế.
b) Bước 2: Lấy ý kiến đóng góp của Ban Giám
đốc, người phụ trách các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc thuộc (theo các
lĩnh vực được giao) về dự thảo quy chế; hoàn chỉnh các dự thảo trước khi lấy ý
kiến đóng góp của tập thể viên chức, người lao động, người cai nghiện trong cơ
sở cai nghiện ma túy.
c) Bước 3: Tổ chức cho viên chức, người
lao động, người cai nghiện tại cơ sở đóng góp ý kiến; tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn
thiện dự thảo nội quy, quy chế.
d) Bước 4: Xin ý kiến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội về dự thảo nội quy, quy chế; hoàn chỉnh dự thảo nội quy, quy
chế theo ý kiến góp ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Bước 5: Thủ trưởng đơn vị được giao
chủ trì hoàn thiện quy chế trình Giám đốc cơ sở phê duyệt, ban hành nội quy, quy
chế.
2. Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy tổ
chức quán triệt nội quy, quy chế đến toàn thể viên chức, người lao động, người
cai nghiện trong đơn vị để thực hiện. Các nội quy, quy chế sau khi ban hành
phải được niêm yết công khai tại các địa điểm phù hợp, bảo đảm người cai
nghiện, gia đình, thân nhân của người cai nghiện có thể tiếp cận, đọc, hiểu nội
quy, quy chế.
Chương IV
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI
VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH CỦA CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP
Mục 1. MÃ SỐ, PHÂN HẠNG
VÀ TIÊU CHUẨN CHUNG
Điều 12. Mã số và phân
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên
Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành quản học viên của cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm:
1. Quản học viên chính (hạng II) Mã
số: V............;
2. Quản học viên (hạng III) Mã
số: V............;
3. Quản học viên trung cấp (hạng IV) Mã
số: V............;
Điều 13. Tiêu chuẩn
chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành quản học viên
1. Tâm huyết với công việc, tôn trọng,
cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với các đồng nghiệp trong hoạt động nghề
nghiệp; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong
hoạt động nghề nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
cai nghiện, đồng nghiệp và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc, đặt lợi ích của
người cai nghiện là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động nghề nghiệp; tôn
trọng, khuyến khích, hỗ trợ người cai nghiện; không lợi dụng mối quan hệ nghề
nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến việc cai nghiện của người cai nghiện ma
túy.
3. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về cai nghiện ma túy; thực hiện đúng nội quy, quy chế của
cơ sở cai nghiện, của ngành.
Mục 2
TIÊU CHUẨN CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH
Điều 14. Tiêu
chuẩn chức danh quản học viên chính (hạng II) - Mã số: V.............
1. Nhiệm vụ
a) Chủ trì đề xuất kế
hoạch, xây dựng chương trình, nội dung tài liệu hướng dẫn các hoạt động theo
quy trình cai nghiện ma túy;
b) Chủ trì xây dựng các
nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy; đề xuất các biện pháp quản lý,
giám sát người cai nghiện thực hiện nội quy,
quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy;
c) Chủ trì xây dựng các
chương trình hoạt động ngoại khóa và chính khóa cho người cai nghiện ma túy;
d) Trực tiếp tổ chức
hướng dẫn người cai nghiện thực hiện lịch
sinh hoạt, học tập, lao động trị liệu, lao động sản xuất và các hoạt động khác
theo nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy;
đ) Trực tiếp tổ chức xây
dựng kế hoạch triển khai các hoạt động theo quy trình cai nghiện ma túy.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công
tác;
b) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã qua đào tạo,
tập huấn kiến thức cơ bản về tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy theo khung
chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có năng lực chủ trì tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ công tác quản học viên cai nghiện ma túy;
b) Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn vị
và cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học
viên;
c) Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến
nghiệp vụ chuyên môn, để có những đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển
khai thực hiện các hoạt động công tác quản học viên;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ công tác quản học viên phù hợp
với chuyên ngành được đào tạo;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản trong thực hiện
các nhiệm vụ của công tác quản học viên chính hạng II và sử dụng được ngoại ngữ
hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số
trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
quản học viên chính (hạng II)
Viên chức thăng hạng từ chức danh quản học viên (hạng III) lên
chức danh quản học viên chính (hạng II) phải có thời gian công tác giữ chức
danh quản học viên (hạng III) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên,
trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh quản học viên (hạng III) tối thiểu là
03 (ba) năm.
Điều 15. Tiêu chuẩn chức danh quản học viên (hạng III)
- Mã số: V……
1. Nhiệm vụ
a) Tổ chức
xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động theo quy trình cai nghiện ma túy;
b) Đề xuất
xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung tài liệu hướng dẫn các hoạt động theo
quy trình cai nghiện ma túy;
c) Đề xuất xây dựng các
nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy; đề xuất các biện pháp quản lý,
giám sát người cai nghiện thực hiện nội quy,
quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy;
d) Tổ chức thực hiện các
hoạt động sinh hoạt chuyên đề về tìm hiểu pháp luật, học nội quy, quy chế, văn
hóa thể thao cho người cai nghiện ma túy;
đ) Tổ chức hướng dẫn người cai nghiện
thực hiện lịch sinh hoạt, học tập, lao động trị
liệu, lao động sản xuất và các hoạt động khác theo nội quy, quy chế của cơ sở
cai nghiện ma túy.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công
tác;
b) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã qua đào tạo,
tập huấn kiến thức cơ bản về tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy theo khung
chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo các phương pháp,
nghiệp vụ quản học viên cai nghiện ma túy;
b) Có khả năng nắm bắt lý thuyết và phương pháp thực hành trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học viên;
c) Có khả năng chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học viên; chịu trách nhiệm cá
nhân về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham
gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản học viên;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản trong thực hiện
các nhiệm vụ của công tác quản học viên hạng III và sử dụng được ngoại ngữ hoặc
tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số trong
một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
quản học viên (hạng III)
Viên chức từ chức danh quản học viên trung cấp (hạng IV) lên chức
danh quản học viên (hạng III) phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 2,
3 và 4 Điều này và có thời gian công tác giữ chức danh quản học viên trung cấp
(hạng IV) như sau:
a) Trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp cao
đẳng, phải có thời gian công tác giữ chức danh quản học viên trung cấp (hạng
IV) tối thiểu đủ 02 (hai) năm;
b) Trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp trung
cấp, phải có thời gian công tác giữ chức danh quản học viên trung cấp (hạng IV)
tối thiểu đủ 03 (ba) năm.
Điều 16. Tiêu chuẩn chức danh quản học viên trung cấp
(hạng IV) - Mã số: V……
1. Nhiệm vụ
a) Thực hiện một số nghiệp vụ có yêu cầu
đơn giản về công tác tổ chức quản lý người cai nghiện ma túy theo quy định.
b) Tham gia xây dựng nội quy, quy chế
quản lý người
cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy theo quy định;
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện nội
quy, quy chế của
cơ
sở cai nghiện
ma túy;
d) Tham gia xây dựng các
chương trình hoạt động ngoại khóa và chính khóa về nội dung, thời gian... sinh
hoạt, học tập, các hoạt động văn hóa thể thao, vui chơi giải trí, lao động trị
liệu, lao động sản xuất cho người cai nghiện
ma túy;
đ) Trực tiếp thực hiện
lịch sinh hoạt, học tập, lao động trị liệu, lao động sản xuất và các hoạt động
khác theo nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công
tác;
b) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã qua đào tạo,
tập huấn kiến thức cơ bản về tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy theo khung
chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo các phương pháp,
nghiệp vụ quản học viên cai nghiện ma túy;
b) Có khả năng làm việc theo nhóm trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ về công tác quản học viên;
c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm trong
lĩnh vực quản học viên;
d) Có kỹ năng phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao về công tác quản học viên.
Điều 17. Nguyên tắc bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quản học viên
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
chuyên ngành quản học viên phải căn cứ vào vị trí việc làm được giao và
khả năng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành quản học viên được quy định tại Điều 14, 15, 16 của Thông tư
này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên tương ứng không được
kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 18. Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức
quản học viên được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang,
như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp viên chức quản
học viên chính hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1
(A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
b) Chức danh nghề nghiệp viên chức quản
học viên hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số
lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
c) Chức danh nghề nghiệp viên chức quản
học viên trung cấp hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ
số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Sau khi hết thời gian tập sự theo quy
định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ
nhiệm như sau:
a) Trường hợp có trình độ thạc sĩ chuyên
ngành luật, kinh tế, tâm lý xã hội, khoa học xã hội, nhân văn... thì được xếp
bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp quản học viên (hạng III, mã
số: V……);
b) Trường hợp có trình độ cao đẳng chuyên
ngành luật, kinh tế, tâm lý xã hội, khoa học xã hội, nhân văn... thì được xếp
bậc 2, viên chức loại B, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp quản học
viên trung cấp (hạng IV, mã số: V…...).
3. Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên quy định tại khoản 1 Điều
này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch viên chức quản học viên
theo quy định tại Quyết định số 1614/2003/QĐ- BLĐTBXH ngày 08 tháng 12 năm 2003
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành tiêu chuẩn một số chức danh
chuyên môn và áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ của các chức danh khác trong Cơ sở
chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ thực hiện
như sau:
a) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên có hệ số
bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng
bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch
cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
b) Trường hợp viên chức có trình độ cao
đẳng chuyên ngành luật, kinh tế, tâm lý xã hội, khoa học xã hội, nhân văn...,
khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức loại A0 theo quy định của Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP , nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quản học
viên trung cấp (hạng IV, mã số: V………) thì xếp lương trong chức danh nghề nghiệp
quản học viên trung cấp (hạng IV) được căn cứ vào thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do nhà nước quy định (trừ
thời gian tập sự) như sau: Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp quản học
viên trung cấp, cứ sau 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có
thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn).
Trường hợp thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc
bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng lương thường xuyên.
Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp quản học viên trung cấp (hạng IV) nêu trên, nếu hệ số lương được
xếp ở chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp (hạng IV) cộng với phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được
hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên
vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được
hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp quản học
viên trung cấp (hạng IV). Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề
nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ
cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ
nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo
lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
4. Việc thăng hạng viên chức chuyên ngành
quản học viên được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên theo quy định tại
Thông tư này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản
2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức,
viên chức.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ
TRANG PHỤC, VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TRANG PHỤC CỦA NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ
VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP
Mục 1. TRANG PHỤC CỦA NGƯỜI CAI
NGHIỆN MA TÚY
Điều 19. Trang phục của
người cai nghiện ma túy
1. Người cai nghiện tại
cơ sở cai nghiện ma túy công lập được cấp phát trang phục.
2. Kiểu dáng, màu sắc
trang phục của người cai nghiện ma túy theo Mục A Phụ lục II Thông tư này.
Mục 2. TRANG PHỤC CỦA
VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 20. Trang phục của
viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập
1.
Trang
phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm: quần,
áo xuân hè; quần, áo thu đông; áo khoác ngoài mùa đông (đối với các tỉnh,
thành phố có mùa đông); áo sơ mi dài tay; áo sơ mi ngắn tay; giày da; biển tên; mũ cứng; mũ mềm; dây lưng; quần áo mưa.
2.
Kiểu dáng, màu sắc trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai
nghiện ma túy công lập theo Mục B Phụ lục II Thông tư này.
Mục 3. TIÊU CHUẨN CẤP PHÁT, NIÊN HẠN, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TRANG PHỤC
Điều 21. Tiêu chuẩn, niên hạn cấp
phát trang phục của viên chức, người lao động
STT
|
Tên trang phục
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Niên hạn (năm)
|
1
|
Quần áo thu đông
|
Bộ
|
2
|
2
|
2
|
Quần áo xuân hè
|
Bộ
|
2
|
1
|
3
|
Áo khoác ngoài
mùa đông (đối với các tỉnh, thành phố có mùa đông)
|
Cái
|
1
|
3
|
4
|
Áo sơ mi
|
Cái
|
2
|
1
|
5
|
Giày da
|
Đôi
|
1
|
1
|
6
|
Biển tên
|
Cái
|
1
|
1
|
7
|
Mũ cứng
|
Cái
|
1
|
2
|
8
|
Mũ mềm
|
Cái
|
1
|
1
|
9
|
Dây lưng
|
Cái
|
1
|
3
|
10
|
Quần áo mưa
|
Bộ
|
1
|
3
|
Điều 22. Nguyên tắc cấp phát, quản lý, sử dụng trang phục
của người cai nghiện ma túy và viên chức, người lao động
1.
Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; đúng đối tượng, đúng mục đích.
2.
Bảo đảm chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định tại Thông tư này.
3.
Viên chức, người lao động sử dụng trang phục khi thi hành công vụ, ngày lễ,
ngày truyền thống; trường hợp sử dụng đồng phục, bảng tên cài áo ngoài phạm vi
cơ sở phải được sự cho phép của Ban Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy.
4. Người
cai nghiện ma túy và và viên chức, người lao động có trách nhiệm giữ gìn, bảo
quản trang phục, trường hợp mất, hỏng phải kịp thời báo cáo người phụ trách để
giải quyết.
Điều 23. Lập dự toán, quản lý và
quyết toán kinh phí may sắm trang phục của viên chức, người lao động
Kinh phí trang bị trang phục của viên chức, người lao
động được bảo đảm từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ sở cai nghiện ma túy.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ..... tháng .... năm 2022
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
- Quyết định số 1614/2003/QĐ- BLĐTBXH ngày 08 tháng
12 năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành tiêu chuẩn một số
chức danh chuyên môn và áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ của các chức danh khác
trong Cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm
2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề
nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với người cai nghiện
của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Thông tư số 25/2018/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 12 năm
2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức, vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc của cơ sở cai
nghiện ma túy công lập.
Điều 25. Quy định chuyển tiếp
Đối với viên chức làm việc tại cơ sở cai nghiện ma
túy công lập, chưa đáp ứng về trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh quản
học viên trung cấp (hạng IV), còn thời gian công tác từ 05 năm trở lên, cơ sở
cai nghiện ma túy báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để bố trí sắp xếp
đào tạo, bồi dưỡng bổ sung cho viên chức, đáp ứng theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành và tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc
phạm vi quản lý thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương
đối với viên chức trong đơn vị;
b) Phê duyệt phương án tuyển dụng, bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trong các cơ sở cai nghiện ma
túy công lập thuộc phạm vi quản lý, từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh
nghề nghiệp viên chức quản học viên tương ứng trong đơn vị quy định tại Thông
tư này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và
xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào các chức danh nghề nghiệp
quản học viên tương ứng trong đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền;
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và
xếp lương đối với viên chức trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc
phạm vi quản lý gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ;
e) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành liên quan bố trí kinh
phí trang cấp trang phục cho viên chức, người lao động của cơ sở cai nghiện ma
túy.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm, hàng năm rà soát cơ cấu tổ chức
của cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm chỉ đạo cơ sở cai nghiện ma túy công lập xây dựng nội quy của cơ sở
cai nghiện ma túy; quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện và
khen thưởng, kỷ luật đối với người cai nghiện ma túy; quy chế thăm gặp người
thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà của người cai nghiện ma túy.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được
hướng dẫn, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH: Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn vị có liên quan;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Cục PCTNXH (CSCNMT-10b).
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|