BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
*******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 94/2006/TTLT-BVHTT-BNV-BTC
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
180/2006/QĐ-TTG NGÀY 09/8/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP
ƯU ĐÃI THEO NGHỀ VÀ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT
NGÀNH VĂN HÓA - THÔNG TIN
Căn
cứ Quyết định số 180/2006/QĐ - TTg ngày 09/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ phụ cấp ưu đãi theo nghề và bồi dưỡng đối với lao động biểu diễn nghệ thuật
ngành văn hóa - thông tin; Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện như sau:
Phần
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Các
đơn vị nghệ thuật biểu diễn của Nhà nước, bao gồm:
1.
Các Nhà hát thuộc các bộ, ngành ở Trung ương và địa phương;
2.
Các Đoàn nghệ thuật thuộc các bộ, ngành ở Trung ương và địa phương.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1.
Đối tượng hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề:
Lao
động biểu diễn nghệ thuật (diễn viên) được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
thuộc phạm vi áp dụng tại Thông tư này là diễn viên trong chỉ tiêu biên chế được
giao, trực tiếp tham gia tập luyện, biểu diễn, bao gồm: diễn viên múa, tuồng,
nhạc hơi, xiếc, nhạc kịch, vũ kịch, rối nước, cải lương, chèo, múa rối, hát mới,
dân ca, kịch, nhạc dây, nhạc gõ, được xếp lương các ngạch diễn viên theo các mã
số sau:
a) 17.157
(Diễn viên hạng I);
b) 17.158
(Diễn viên hạng II);
c) 17.159
(Diễn viên hạng III).
2. Đối tượng
hưởng chế độ bồi dưỡng tập luyện, biểu diễn:
a) Diễn
viên được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 mục II phần I nói trên;
b) Chỉ đạo
nghệ thuật buổi diễn, xếp lương theo các ngạch mang hai chữ số đầu 17 như đạo
diễn, biên đạo múa, hoạ sĩ;
c) Diễn
viên đóng vai phụ, người phục vụ tập luyện, biểu diễn và các nhân viên khác (kể
cả trưởng, phó đoàn và cấp dưỡng).
3. Đối tượng
không áp dụng:
Đối tượng
quy định tại khoản 1 mục II phần I nêu trên không được tính hưởng phụ cấp ưu
đãi theo nghề trong thời gian sau:
a) Thời
gian đi công tác, làm việc ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định
tại khoản 4 điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang;
b) Thời
gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm chuyên môn biểu diễn
nghệ thuật liên tục trên 3 tháng;
c) Thời
gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
d) Thời
gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm
xã hội hiện hành và Luật Bảo hiểm xã hội;
đ) Thời
gian bị đình chỉ công tác;
h) Thời
gian không trực tiếp làm công tác biểu diễn nghệ thuật mà làm công việc khác từ
1 tháng trở lên.
Phần 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. MỨC PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ, NGUỒN KINH PHÍ VÀ
PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ:
1. Mức phụ
cấp ưu đãi theo nghề:
a) Mức 20%
được tính trên mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có), áp dụng đối với diễn viên múa, tuồng, nhạc hơi,
xiếc, nhạc kịch, vũ kịch, rối nước;
b) Mức 15%
được tính trên mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có), áp dụng đối với diễn viên cải lương, chèo, múa rối
(rối cạn, rối bóng), hát mới, dân ca, kịch, nhạc dây, nhạc gõ.
2. Nguồn
kinh phí, cách tính và phương thức chi trả:
a) Nguồn
kinh phí:
Kinh phí
chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với lao động biểu diễn nghệ thuật (diễn
viên) được trích từ nguồn thu biểu diễn.
Đối với những
đơn vị nghệ thuật biểu diễn tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc được
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, nếu không cân đối được
thì ngân sách Nhà nước xem xét hỗ trợ.
b) Cách
tính:
Phụ cấp
ưu đãi theo nghề được tính trên mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định theo công thức
sau:
Phụ cấp ưu đãi
theo nghề được hưởng
|
=
|
Mức lương tối thiểu chung
|
x
|
Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng
+ hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy ra hệ số) phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có)
|
x
|
Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được
hưởng theo quy định
|
c) Phương thức chi trả:
Phụ cấp
ưu đãi theo nghề đối với lao động biểu diễn nghệ thuật (diễn viên) được trả
cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế.
II. BỒI DƯỠNG TẬP LUYỆN VÀ BỒI DƯỠNG BIỂU DIỄN:
1. Mức và đối
tượng được hưởng bồi dưỡng tập luyện:
a) Mức
20.000 đồng/ngày: áp dụng đối với diễn viên đóng vai chính trong các vở diễn;
diễn viên chính trong các chương trình ca múa nhạc, xiếc và múa rối;
b) Mức
15.000 đồng/ngày: áp dụng đối với diễn viên đóng vai chính thứ trong các vở diễn;
diễn viên chính thứ trong các chương trình ca múa nhạc; diễn viên xiếc và múa rối
trong vai chính thứ;
c) Mức
10.000 đồng/ngày: áp dụng đối với diễn viên đóng vai phụ trong các vở diễn, diễn
viên phụ trong các chương trình ca múa nhạc, xiếc, múa rối và người phục vụ cho
tập luyện.
2. Mức và đối
tượng được hưởng bồi dưỡng biểu diễn:
a) Mức
50.000 đồng/buổi diễn: áp dụng đối với diễn viên đóng vai chính trong các vở diễn;
diễn viên chính trong các chương trình ca múa nhạc, xiếc, múa rối; chỉ đạo nghệ
thuật trong buổi diễn;
b) Mức 40.000 đồng/buổi diễn: áp dụng đối với diễn
viên đóng vai chính thứ trong các vở diễn; diễn viên chính thứ trong các
chương trình ca múa nhạc, xiếc, múa rối;
c) Mức
20.000 đồng/buổi diễn: áp dụng đối với diễn viên phụ trong các chương trình hoặc
vở diễn; người phục vụ cho biểu diễn và các nhân viên khác (kể cả trưởng, phó
đoàn, cấp dưỡng).
Đối với trường
hợp kiêm nhiệm thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng biểu diễn cao nhất của nhiệm
vụ được giao.
3. Nguồn kinh phí và phương thức chi trả bồi dưỡng
tập luyện, bồi dưỡng biểu diễn:
a) Nguồn
kinh phí:
Nguồn
kinh phí chi trả bồi dưỡng tập luyện và bồi dưỡng biểu diễn được trích từ nguồn
thu biểu diễn và trích từ tiền chi dựng chương trình, vở diễn.
b) Phương
thức chi trả:
- Bồi dưỡng tập luyện, bồi dưỡng biểu diễn được trả
theo ngày tập luyện hoặc buổi biểu diễn và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Khi biểu diễn ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo
hoặc biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị thì Nhà nước đài thọ toàn bộ khoản
chi bồi dưỡng tập luyện và bồi dưỡng biểu diễn đối với các đối tượng
được hưởng theo quy định tại Thông tư này.
- Đối với
các đơn vị hàng năm có nguồn thu biểu diễn sau khi thực hiện đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước, nếu có khả năng tài chính thì được xem xét vận dụng chế độ phụ
cấp ưu đãi theo nghề, bồi dưỡng tập luyện và bồi dưỡng biểu diễn đối với diễn
viên hợp đồng và bồi dưỡng thêm cho diễn viên trong biên chế.
Phần 3:
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 52/1999/TTLB-BTCCBCP-BTC-BVHTT ngày 22
tháng 11 năm 1999 của Liên tịch Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ),
Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện Quyết định số
174/1999/QĐ-TTg ngày 23/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp thanh
sắc và bồi dưỡng đối với lao động biểu diễn nghệ thuật ngành văn hóa - thông
tin.
2. Chế độ
phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính hưởng từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đồng thời
với thôi hưởng chế độ phụ cấp thanh sắc quy định tại Quyết định
174/1999/QĐ-TTg.
3. Chế độ bồi
dưỡng tập luyện và bồi dưỡng biểu diễn được thực hiện theo Quyết định số
180/2006/QĐ-TTg ngày 09/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trách
nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị nghệ thuật biểu diễn;
- Căn
cứ vào nguồn thu biểu diễn để tính trả phụ cấp ưu đãi theo nghề và bồi dưỡng tập
luyện, bồi dưỡng biểu diễn theo quy định tại Thông tư này.
- Lập
kế hoạch tập luyện, biểu diễn và kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm theo quy
định của chế độ quản lý tài chính hiện hành. Đối với chương trình biểu diễn ở
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo hoặc biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị
được giao thực hiện (nếu có) phải lập dự toán cụ thể các khoản chi bồi dưỡng tập
luyện, biểu diễn gửi cơ quan tài chính theo phân cấp ngân sách làm căn cứ để
xem xét hỗ trợ kinh phí.
Việc xác định
địa bàn miền núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải đảo
theo thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng
địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của
Liên Bộ.
5. Đối tượng
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý có hướng dẫn riêng sau khi thống nhất
ý kiến với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Văn hoá - Thông tin để
phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI
VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
VĂN HÓA - THÔNG TIN
THỨ TRƯỞNG
Trần Chiến Thắng
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở VHTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu VT các Bộ ban hành Thông tư
|
|
|
|
|
|