BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI -
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
66/2010/TTLT-BNNPTNT-BLĐTBXH-BTC
|
Hà Nội,
ngày 16
tháng
11
năm
2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THÍ ĐIỂM THẺ HỌC NGHỀ NÔNG NGHIỆP TỪ NGUỒN
KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt "Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020";
Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn phát
hành, quản lý và sử dụng thí điểm Thẻ học nghề nông nghiệp từ nguồn kinh
phí Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn phát hành, quản lý và sử dụng thí điểm Thẻ học
nghề nông nghiệp từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục
đào tạo theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020" tại hai tỉnh Thanh
Hóa, Bến Tre.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ sở dạy nghề đủ điều kiện dạy
nghề cho lao động nông thôn, có đào tạo các nghề trình độ sơ cấp nghề
và dạy nghề dưới 3 tháng trong các lĩnh vực được quy định tại Điều 3
Thông tư này.
2. Lao động nông thôn trong độ tuổi
lao động có nhu cầu học nghề và đủ điều kiện xét tuyển vào từng khóa học nghề,
gồm:
a) Lao động nông thôn trực tiếp sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, làm nghề rừng, ngư nghiệp,
diêm nghiệp);
b) Lao động nông
thôn làm dịch vụ kinh tế - kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp (thú y, bảo vệ
thực vật, giống và vật tư nông nghiệp, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm,
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn).
Điều 3. Lĩnh vực
đào tạo
1. Kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, lâm
sinh, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
2. Chế biến nông, lâm, thủy sản;
3. Quản lý tưới tiêu, cấp thoát nước
và vệ sinh môi trường nông thôn;
4. Quản lý và dịch vụ nông nghiệp.
Chương II
MẪU
VÀ NỘI DUNG THẺ HỌC NGHỀ NÔNG NGHIỆP
Điều 4. Nội dung Thẻ
học nghề nông nghiệp
1. Thẻ học nghề nông nghiệp (sau đây gọi
tắt là Thẻ) cấp cho lao động nông thôn các tỉnh thí điểm sử dụng để tham gia
các khóa học nghề nông nghiệp gồm có các thông tin sau:
a) Năm phát hành;
b) Số thứ tự và ký hiệu của Thẻ;
c) Họ và tên;
d) Giới tính;
đ) Năm sinh;
e) Dân tộc;
g) Số Chứng minh thư
nhân dân;
h) Ảnh cỡ 3cm x 4cm;
i) Nơi cư trú hiện nay;
k) Đối tượng ưu tiên;
l) Thông tin về khoá học nghề: Tên nghề,
Tên cơ sở dạy nghề;
m) Dấu và chữ ký của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh thí điểm.
2. Mẫu Thẻ theo quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Các loại thẻ,
màu thẻ và mệnh giá của Thẻ
1. Thẻ bao gồm có 3 loại tương ứng với
3 đối tượng người học quy định tại điểm 1 mục III Điều 1 của Quyết
định số 1956/QĐ-TTg và được quy định bằng 3 màu thẻ khác nhau:
a) Màu đỏ: Thẻ cấp cho lao động nông
thôn được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, người
dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi
phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối
đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian
học nghề thực tế);
Hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày
thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối
đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ
15 km trở lên.
b) Màu xanh: Thẻ cấp cho lao động nông
thôn thuộc diện có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ
chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức
tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời
gian học thực tế).
c) Màu vàng: Thẻ cấp cho lao động khác
được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng
nghề và thời gian học thực tế).
2. Hình thức, chất liệu của Thẻ
a) Chất liệu của Thẻ: giấy Couche định
lượng 230g.
b) Kích thước Thẻ: chiều dài 210 mm,
chiều rộng 148,5 mm (nửa trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm).
c) Màu sắc và chữ trên Thẻ:
- Đối với Thẻ màu đỏ: Mặt ngoài của Thẻ
(trang 1 và 4) có màu nền đỏ, các thông tin trên trang 1và 4 dùng chữ màu đen. Mặt
trong của Thẻ (trang 2 và 3) dùng chữ đen trên nền đỏ.
- Đối với Thẻ màu xanh: Mặt ngoài của
Thẻ (trang 1 và 4) có màu nền xanh, các thông tin trên trang 1và 4 dùng chữ màu
đen. Mặt trong của Thẻ (trang 2 và 3) dùng chữ đen trên nền xanh.
- Đối với Thẻ màu vàng: Mặt ngoài của
Thẻ (trang 1 và 4) có màu nền vàng, các thông tin trên trang 1và 4 dùng chữ màu
đen. Mặt trong của Thẻ (trang 2 và 3) dùng chữ đen trên nền vàng.
- Cỡ chữ trên Thẻ: được quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
CẤP
PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THẺ HỌC NGHỀ NÔNG NGHIỆP
Điều 6. Trình tự,
thủ tục đăng ký cấp Thẻ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cung cấp thông tin về quy hoạch và phát triển nông nghiệp cho lao động
nông thôn thông qua Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin về nghề đào tạo, các cơ sở dạy nghề và
các chính sách liên quan đối với lao động nông thôn thông qua Ủy ban nhân dân
huyện, Uỷ ban nhân dân xã.
3. Người lao động lựa
chọn nghề học và đăng ký cấp thẻ học nghề với Ủy ban nhân dân xã theo phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Uỷ ban nhân
dân xã tổng hợp báo cáo với Uỷ ban nhân dân huyện (Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội).
4. Uỷ ban nhân dân
huyện có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cấp Thẻ.
Điều 7. In và phát
hành Thẻ
1. Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội các tỉnh thí điểm phê duyệt danh sách các đối tượng được
phát Thẻ học nghề.
Căn cứ vào dự toán
kinh phí dành cho việc thực hiện phát hành Thẻ được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
và danh sách các đối tượng đã được phê duyệt, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội các tỉnh thí điểm in và phát hành Thẻ cho lao động nông thôn, giao
về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện để giao cho Ủy ban nhân dân xã cấp
cho lao động nông thôn.
2.
Chi phí in, phát hành và huỷ Thẻ được thanh toán theo thực tế từ nguồn kinh phí
thực hiện thí điểm hình thức cấp thẻ học nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn được cấp có thẩm quyền giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh
thí điểm.
Điều 8. Thời hạn sử dụng
Thẻ
Mỗi lao động nông
thôn đủ điều kiện được cấp 01 Thẻ. Thẻ có giá trị sử dụng trong vòng một năm kể
từ ngày phát hành.
Điều 9. Hồ sơ xin cấp
Thẻ
Hồ sơ xin cấp Thẻ lần
đầu gồm:
1. Đơn xin cấp Thẻ học
nghề nông nghiệp;
2. Chứng minh thư nhân
dân (bản phô tô có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
3. Tài liệu chứng
minh đối tượng chính sách, đối tượng ưu tiên theo quy định (bản phô tô có chứng
thực của cơ quan có thẩm quyền).
Điều 10. Sử dụng Thẻ
1. Thẻ chỉ được sử dụng
cho lao động nông thôn trực tiếp tham gia các khóa học nghề nông nghiệp.
2. Khi nhập học, lao động nông thôn nộp
Thẻ cho cơ sở dạy nghề đã lựa chọn và tham gia các khóa học nghề đã đăng ký.
3. Lao động nông thôn
có nhiệm vụ bảo quản Thẻ, không để mất hoặc hỏng Thẻ; trong trường hợp bị mất,
rách, hoặc làm hỏng Thẻ phải viết bản tường trình nộp Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để được cấp lại.
4.
Các hành vi bị cấm khi sử dụng Thẻ:
a)
Cho người khác mượn Thẻ hoặc mượn Thẻ của người khác
b)
Tẩy xóa, sửa chữa hoặc làm giả Thẻ;
c)
Sử dụng Thẻ không đúng mục đích hoặc để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
Trường
hợp người sở hữu Thẻ vi phạm các nội dung trên thì sẽ bị thu hồi Thẻ và xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quản lý Thẻ
Sở Lao động - Thương
binh vã Xã hội các tỉnh thí điểm chịu trách nhiệm:
1. Quản lý hồ sơ đề
nghị cấp Thẻ lần đầu và cấp lại Thẻ;
2. Phát hành, thu hồi
và hủy Thẻ;
3. Thanh toán, quyết
toán kinh phí thí điểm sử dụng Thẻ.
Chương IV
THANH
TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Điều 12. Nội dung
chi và mức chi cho dạy nghề nông nghiệp
1. Nội dung chi và mức
chi thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020"; Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
30/7/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý
và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ; mức chi theo từng nhóm nghề nông nghiệp do Ủy ban nhân dân các tỉnh quy
định.
2. Cơ sở dạy nghề
chi: Hỗ trợ tiền ăn và hỗ trợ tiền đi lại cho lao động nông thôn thuộc diện
chính sách quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ (có Thẻ màu đỏ) sau đó thanh toán với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội nơi phát hành Thẻ.
Điều 13. Hồ sơ thanh
toán
1. Hồ sơ thanh toán do
các cơ sở dạy nghề gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi phát hành thẻ học
nghề):
a) Thẻ học nghề nông
nghiệp: Bản gốc có đóng dấu "ĐÃ HỌC”;
b) Chứng minh thư nhân
dân của học viên (bản
phô tô có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
c) Quyết định mở
lớp (bản phô tô) kèm theo danh sách học viên có Thẻ;
d) Quyết định công
nhận tốt nghiệp cho học viên;
đ) Các chứng từ hỗ trợ
tiền ăn và tiền đi lại (đối với đối tượng lao động được phát Thẻ màu đỏ):
- Tiền ăn: bảng kê tiền
ăn có chữ ký của học viên;
Tiền ăn =
số ngày thực học x 15.000đ/người/ngày thực học.
- Tiền đi lại: cuống
vé 1 chiều, nhưng khi thanh toán được nhân đôi để tính cả chiều về (vé giao
thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với
người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên).
Đối với các xã không
có phương tiện giao thông công cộng thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 150.000
đồng/người/khóa học.
e) Giấy đề nghị thanh
toán của cơ sở dạy nghề (theo phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này);
2. Hồ sơ thanh toán của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi phát hành thẻ học nghề) gửi kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch:
a) Dự toán được duyệt;
b) Giấy rút dự toán;
c) Định mức chi phí
đào tạo nghề do Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
d) Bảng kê thanh toán
kinh phí thẻ học nghề do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội lập với các thông
tin: danh sách học viên, số thẻ, mệnh giá thẻ, mức đề nghị thanh toán.
Điều 14. Phương thức
thanh toán
1. Các cơ sở dạy nghề gửi hồ sơ thanh toán kinh phí dạy nghề cho
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi phát hành Thẻ) qua đường bưu điện bằng
thư bảo đảm. Trong vòng 15 ngày (kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ sở dạy nghề gửi),
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm soát các điều kiện chi
theo quy định, nếu đủ điều kiện thì lập giấy rút dự toán, bảng kê thanh toán
kinh phí thẻ học nghề gửi kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để trả tiền vào tài khoản
của cơ sở dạy nghề theo quy định, trong đó bao gồm cả kinh phí hỗ trợ tiền ăn
và tiền đi lại của người lao động nông thôn được Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phát Thẻ màu đỏ. Trường hợp cơ sở dạy nghề chưa gửi đủ hồ sơ đề nghị
thanh toán thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh
theo đúng quy định. Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
thanh toán nêu tại khoản 1 Điều 13, thực hiện chi trả, thanh toán cho cơ sở dạy
nghề theo quy định.
2. Kinh phí dạy nghề
được thanh toán cho cơ sở dạy nghề không cao hơn giá trị của Thẻ.
a) Trường hợp chi
phí đào tạo của nghề học cao hơn giá trị của Thẻ thì người học tự
chi trả phần chênh lệch cho cơ sở dạy nghề.
b) Trường hợp chi phí
đào tạo thấp hơn giá trị của Thẻ thì người học không được thanh toán lại phần
chi phí chênh lệch.
3. Trường hợp người học
nghề không thể tham gia đầy đủ cả khóa học và không đủ điều kiện cấp chứng nhận
hoặc chứng chỉ nghề theo quy định thì cơ sở dạy nghề được thanh toán 50% kinh
phí dạy nghề.
Điều 15. Quyết toán
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quyết toán với Sở Tài chính theo quy định hiện hành.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm
thi hành
1. Trách nhiệm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì xây dựng danh mục, chương
trình dạy nghề và học liệu các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và
dưới 3 tháng cho lao động nông thôn để thí điểm thẻ học nghề nông nghiệp.
b) Chủ trì cùng với Bộ Tài chính, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện thí điểm cấp
Thẻ học nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
c) Hướng dẫn các tỉnh thí điểm xây dựng
phương án triển khai thí điểm triển khai hình thức cấp Thẻ học nghề nông nghiệp.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
tỉnh Thanh Hóa và Bến Tre:
a) Chủ trì xây dựng định mức chi phí
đào tạo cho từng nhóm nghề nông nghiệp;
b) Xây dựng phương án triển khai thí điểm
hình thức cấp Thẻ học nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và chỉ đạo tổ chức
triển khai thực hiện;
c) Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Điều 17. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể
từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ
TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Đàm Hữu Đắc
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học
|
Nơi nhận:
-
VP Quốc hội; VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng BCĐ TW phòng chống tham nhũng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các Hội, đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Lao động TB&XH các tỉnh, TP trực thuộc TW
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ NNPTNT; Bộ TC; Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT Bộ NNPTNT, Bộ TC, Bộ LĐTBXH
|
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|