BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG - BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
30/2010/TTLT-BTNMT-BNV
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
HƯỚNG
DẪN CHUYỂN XẾP NGẠCH VÀ XẾP LƯƠNG VIÊN CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các điểm c, d, g, h và i khoản
5 Điều 2 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ; Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8
năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ,
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 01/2008/QĐ-BNV ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về việc ban hành chức danh và mã số ngạch các ngạch viên chức ngành tài
nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức ngành tài nguyên và môi trường;
Bộ Tài nguyên và Môi rường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp ngạch và xếp lương
viên chức ngành tài nguyên và môi trường như sau:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn chuyển xếp ngạch và xếp lương vào các ngạch viên chức ngành tài nguyên và
môi trường quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BNV ngày 04 tháng 8 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh và mã số ngạch viên chức ngành tài
nguyên và môi trường (sau đây gọi là Quyết định số 01/2008/QĐ-BNV) và Quyết
định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành
tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với viên chức đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành
tài nguyên và môi trường ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều
3. Nguyên tắc chuyển xếp ngạch
1. Việc chuyển xếp
ngạch phải căn cứ vào vị trí công tác, chuyên môn nghiệp vụ và chức trách được
giao của viên chức.
2. Viên chức được
chuyển xếp ngạch phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch viên chức ngành
tài nguyên và môi trường quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT .
3. Khi chuyển xếp
ngạch từ ngạch viên chức hiện giữ sang ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi
trường không được kết hợp nâng bậc lương, nâng ngạch hoặc chuyển loại viên
chức.
Điều
4. Chuyển xếp ngạch từ ngạch viên chức hiện giữ sang ngạch viên chức ngành tài
nguyên và môi trường
1. Chuyển xếp vào
ngạch Điều tra viên cao cấp tài nguyên môi trường mã số ngạch 14.241), Dự báo
viên cao cấp khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.246), Kiểm soát viên cao cấp
khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.251) đối với viên chức hiện giữ ngạch Kỹ sư
cao cấp và tương đương có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định tại Quyết định số
07/2008/QĐ-BTNMT .
Ví dụ 1: Ông Nguyễn
Văn D, tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Khí tượng, đang làm nhiệm vụ dự báo khí
tượng tại Phòng Dự báo khí tượng ngắn hạn thuộc Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ
văn Trung ương, hiện giữ ngạch Dự báo viên cao cấp (mã số ngạch 14.103) bậc 2,
hệ số lương 6,56. Ông Nguyễn Văn D sẽ được chuyển xếp sang ngạch, bậc viên chức
ngành tài nguyên và môi trường tương đương là ngạch Dự báo viên cao cấp khí
tượng thủy văn mã số ngạch 14.246), bậc 2, hệ số lương 6,56; thời gian nâng bậc
lương lần sau được tính từ thời điểm nâng bậc 2, ngạch Dự báo viên cao cấp.
2. Chuyển xếp vào
ngạch Trắc địa bản đồ viên chính (mã số ngạch 14.233), Địa chính viên chính (mã
số ngạch 14.237), Điều tra viên chính tài nguyên môi trường (mã số ngạch
14.242), Dự báo viên chính khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.247), Kiểm soát
viên chính khí tượng thủy văn mã số ngạch 14.252), Quan trắc viên chính tài
nguyên môi trường (mã số ngạch 14.256) đối với viên chức hiện giữ ngạch Kỹ sư
chính và tương đương có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT .
Ví dụ 2: Ông Nguyễn
Văn A tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Trắc địa, đang công tác tại Trung tâm
Thành lập và hiện chỉnh bản đồ cơ sở thuộc Trung tâm Viễn thám quốc gia, hiện
giữ ngạch Kỹ sư chính (mã số ngạch 13.094), bậc 3, hệ số lương 5,08. Ông Nguyễn
Văn A sẽ được chuyển xếp sang ngạch, bậc viên chức ngành tài nguyên và môi
trường tương đương là ngạch Trắc địa bản đồ viên chính (mã số ngạch 14.233),
bậc 3, hệ số lương 5,08; thời gian nâng bậc lương lần sau được tính từ thời điểm
nâng bậc 3, ngạch Kỹ sư chính.
3. Chuyển xếp vào
ngạch Trắc địa bản đồ viên (mã số ngạch 14.234), Địa chính viên (mã số ngạch
14.238), Điều tra viên tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.243), Dự báo viên
khí tượng thuỷ văn (mã số ngạch 14.248), Kiểm soát viên khí tượng thủy văn (mã số
ngạch 14.253), Quan trắc viên tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.257) đối
với viên chức hiện giữ ngạch Kỹ sư và tương đương có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ
quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT .
Ví dụ 3: Bà Lê Thị B,
tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Quản lý đất đai, đang công tác tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất huyện C, hiện giữ ngạch Kỹ sư (mã số ngạch 13.095),
bậc 9, hệ số lương 4,98 và hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 8%. Bà Lê Thị B
sẽ được chuyển xếp sang ngạch, bậc viên chức ngành tài nguyên và môi trường
tương đương là ngạch Địa chính viên (mã số ngạch 14.238), bậc 9, hệ số lương
4,98 và hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 8%; thời gian tính hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung lần sau được tính từ thời điểm được nâng phụ cấp thâm niên
vượt khung 8%.
Ví dụ 4: Bà Nguyễn
Thị C, tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Khí tượng, đang công tác tại Trạm Khí
tượng Láng, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, hiện giữ ngạch
Quan trắc viên chính (mã số ngạch 14.106), bậc 8, hệ số lương 4,65. Bà Nguyễn
Thị C sẽ được chuyển xếp sang ngạch, bậc viên chức ngành tài nguyên và môi
trường tương đương là ngạch Quan trắc viên tài nguyên môi trường mã số ngạch
14.257), bậc 8, hệ số lương 4,65; thời gian nâng bậc lương lần sau được tính từ
thời điểm nâng bậc 8, ngạch Quan trắc viên chính (mã số ngạch 14.106) .
Ví dụ 5: Ông Hoàng
Văn M, tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Thủy văn, đang công tác tại Liên đoàn
Khảo sát khí tượng thủy văn, hiện giữ ngạch Kỹ sư (mã số ngạch 13.095), bậc 7,
hệ số lương 4,32. Ông Hoàng Văn M sẽ được chuyển xếp sang ngạch, bậc viên chức
ngành tài nguyên và môi trường tương đương là ngạch Điều tra viên tài nguyên
môi trường (mã số ngạch 14.243), bậc 7, hệ số lương 4,32; thời gian nâng bậc
lương lần sau được tính từ thời điểm nâng bậc 7, ngạch Kỹ sư.
4. Chuyển xếp vào
ngạch Trắc địa bản đồ viên cao đẳng (mã số ngạch 14.235), Địa chính viên cao
đẳng (mã số ngạch 14.239), Điều tra viên cao đẳng tài nguyên môi trường (mã số
ngạch 14.244), Dự báo viên cao đẳng khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.249),
Kiểm soát viên cao đẳng khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.254), Quan trắc viên
cao đẳng tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.258) đối với viên chức hiện đang
hưởng lương loại A0 và có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định tại Quyết định số
07/2008/QĐ-BTNMT .
Ví dụ 6: Ông Dương
Văn C, tốt nghiệp cao đẳng, chuyên ngành Trắc địa, đang công tác tại Liên đoàn
Địa chất Đông Bắc, hiện đang hưởng lương Kỹ sư trình độ cao đẳng, bậc 4, hệ số
lương 3,03. Ông Dương Văn C sẽ được chuyển xếp sang ngạch, bậc viên chức ngành
tài nguyên và môi trường tương đương là ngạch Điều tra viên cao đẳng tài nguyên
môi trường (mã số ngạch 14.244), bậc 4, hệ số lương 3,03; thời gian nâng bậc
lương lần sau được tính từ thời điểm nâng bậc 4, lương Kỹ sư trình độ cao đẳng.
Ví dụ 7: Bà Nguyễn
Thị V, tốt nghiệp cao đẳng, chuyên ngành Thủy văn, đang làm nhiệm vụ quan trắc
thủy văn tại Trạm Thủy văn Tiên Tiến, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đông Bắc,
hiện đang hưởng lương Quan trắc viên chính trình độ cao đẳng, bậc 9, hệ số
lương 4,58. Bà Nguyễn Thị V sẽ được chuyển xếp sang ngạch, bậc viên chức ngành
tài nguyên và môi trường tương đương là ngạch Quan trắc viên cao đẳng tài
nguyên môi trường (mã số ngạch 14.258), bậc 9, hệ số lương 4,58. Thời gian nâng
bậc lương lần sau được tính từ thời điểm nâng bậc 9, lương Quan trắc viên chính
trình độ cao đẳng.
5. Chuyển xếp vào
ngạch Trắc địa bản đồ viên trung cấp (mã số ngạch 14.236), Địa chính viên trung
cấp (mã số ngạch 14.240), Điều tra viên trung cấp tài nguyên môi trường (mã số
ngạch 14.245), Dự báo viên trung cấp khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.250),
Kiểm soát viên trung cấp khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.255), Quan trắc
viên trung cấp tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.259) đối với viên chức
hiện giữ ngạch Kỹ thuật viên và tương đương có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định
tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT .
Ví dụ 8: Bà Nguyễn
Thị H, tốt nghiệp trung cấp, chuyên ngành Thủy văn, đang làm nhiệm vụ quan trắc
thuỷ văn tại Trạm Thủy văn Hà Nội, Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Đồng bằng Bắc
Bộ, hiện giữ ngạch Quan trắc viên (mã số ngạch 14.107), bậc 11, hệ số lương
3,86. Bà Nguyễn Thị H sẽ được chuyển xếp sang ngạch bậc viên chức ngành tài
nguyên và môi trường tương đương là ngạch Quan trắc viên trung cấp tài nguyên
môi trường (mã số ngạch 14.259), bậc 11, hệ số lương 3,86; thời gian nâng bậc
lương lần sau được tính từ thời điểm nâng bậc 11, ngạch Quan trắc viên.
6. Chuyển xếp vào
ngạch Quan trắc viên sơ cấp tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.260) đối với
viên chức hiện giữ ngạch Quan trắc viên sơ cấp và tương đương có đủ tiêu chuẩn
nghiệp vụ quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT .
Ví dụ 9: Bà Đặng Thị
T, tốt nghiệp sơ cấp, chuyên ngành thủy văn, hiện làm nhiệm vụ quan trắc thủy
văn thuộc Trạm Thuỷ văn Thanh Sơn thuộc Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Việt
Bắc, hiện giữ ngạch Quan trắc viên sơ cấp (mã số ngạch 14.108), bậc 5, hệ số
lương 2,37. Bà Đặng Thị T sẽ được chuyển xếp sang ngạch, bậc viên chức ngành
tài nguyên và môi trường tương đương là ngạch Quan trắc viên sơ cấp tài nguyên
môi trường (mã số ngạch 14.260), bậc 5, hệ số lương 2,37; thời gian nâng bậc
lương lần sau được tính từ thời điểm nâng bậc 5, ngạch Quan trắc viên sơ cấp.
7. Các chức danh viên
chức khác trong các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành tài nguyên và môi trường nêu
tại Điều 2 Thông tư này đang xếp ngạch lương theo quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang
lương, bảng lương, chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước, nếu đã được
bổ nhiệm vào ngạch viên chức phù hợp với vị trí công việc đang đảm nhiệm thì
không thực hiện việc chuyển xếp lại ngạch, bậc lương.
Điều
5. Xếp lương
Việc xếp lương đối
với viên chức được chuyển xếp vào các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi
trường theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng
5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch,
chuyển loại công chức, viên chức.
Điều
6. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu các
đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí
việc làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp ngạch và xếp lương đối với viên
chức thuộc phạm vi quản lý theo Biểu mẫu kèm theo Thông tư này, gửi cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định chuyển
xếp ngạch và xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào các ngạch theo
thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp nghiên
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc: Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp phương án
chuyển xếp ngạch và xếp lương đối với viên chức của các đơn vị trực thuộc, gửi
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương để phê duyệt;
b) Quyết định chuyển
xếp ngạch và xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào các ngạch theo
thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp ngạch viên
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc chuyển xếp ngạch và xếp lương đối với viên
chức ngành tài nguyên và môi trường;
b) Phê duyệt phương
án chuyển xếp ngạch và xếp lương đối với viên chức của các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình chuyển xếp
ngạch viên chức;
c) Quyết định chuyển
xếp ngạch và xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào các ngạch theo
thẩm quyền. Đối với các trường hợp chuyển xếp vào các ngạch viên chức cao cấp
ngành tài nguyên và môi trường thì có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ quyết định;
d) Báo cáo kết quả
chuyển xếp ngạch và xếp lương đối với viên chức ngành tài nguyên và môi trường
thuộc phạm vi quản lý kèm theo danh sách viên chức được chuyển xếp ngạch và xếp
lương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ trước ngày 30 tháng 6 năm
2011.
Điều
7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2011.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các địa phương phản ảnh
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất với Bộ Nội vụ xem xét, giải
quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|