BỘ QUỐC PHÒNG -
BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ VÀ NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 8 NGHỊ ĐỊNH
SỐ 46/2009/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn một số
điều của pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ
trang;
Căn cứ
Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch
hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cơ sở và người lao
động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực
hiện một số chính sách đối với cơ sở và người lao động trong cơ sở công nghiệp
quốc phòng nòng cốt quy định tại Điều 8 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng (sau đây gọi tắt là Nghị định 46/2009/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng
cốt theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP;
b) Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo quy định tại Khoản
2 Điều 8 Nghị định 46/2009/NĐ-CP, bao gồm:
- Công nhân viên
chức quốc phòng;
- Lao động hợp đồng
được cấp có thẩm quyền ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, bao gồm lao động hợp đồng
không xác định thời hạn và lao động hợp đồng có thời hạn hợp đồng từ đủ 12
tháng trở lên.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Thông tư liên tịch
này được hiểu như sau:
1. Cơ sở công
nghiệp quốc phòng nòng cốt là doanh nghiệp: Là cơ sở công nghiệp quốc phòng
nòng cốt đăng ký, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Cơ sở công
nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện chế độ dự toán: Là cơ sở công nghiệp quốc
phòng nòng cốt do Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.
3. Công nhân kỹ thuật đầu ngành: Là
công nhân kỹ thuật thuộc các nghề mà cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt có nhu cầu, có tay nghề bậc 5 trở lên tại
thời điểm được cấp có thẩm quyền tuyển dụng hoặc ký hợp đồng
lao động vào làm việc trong cơ sở công nghiệp quốc phòng
nòng cốt.
Điều 3. Nguyên tắc,
nguồn kinh phí đảm bảo chi trả các chế độ phụ cấp cho người lao động
1. Các chế độ phụ cấp đối với người lao động hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng cho người lao động và không được
dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân.
2. Trường hợp người lao động là đối tượng được hưởng một chế độ phụ cấp hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch này, đồng thời là đối tượng hưởng
chế độ phụ cấp cùng loại hoặc có cùng tính chất quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng chế độ phụ cấp có mức hưởng cao
nhất.
3. Kinh phí chi trả phụ cấp thu hút đối
với lao động có trình độ cao, công nhân kỹ thuật đầu
ngành:
a) Đối với cơ sở công nghiệp quốc
phòng nòng cốt thực hiện chế độ dự toán, kinh phí chi trả chế độ phụ cấp do
ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện
hành. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí chi trả chế độ phụ cấp thực hiện theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Đối với cơ sở công nghiệp quốc
phòng nòng cốt là doanh nghiệp, kinh phí chi trả chế độ phụ cấp được hạch toán
vào đơn giá, chi phí sản xuất sửa chữa vũ khí, khí tài chuyên
dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
4. Kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm
đối với người lao động đảm nhận công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được tính vào
kinh phí đề tài nghiên cứu chế thử, chi phí tiếp nhận chuyển giao công nghệ,
chi phí sản xuất sản phẩm vũ khí, khí tài chuyên dùng phục
vụ quốc phòng, an ninh do cấp có thẩm quyền của Bộ Quốc
phòng phê duyệt.
Chương 2.
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CƠ SỞ VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT
Điều 4. Chính sách đối với cơ sở
công nghiệp quốc phòng nòng cốt
1. Các chính sách đối với cơ sở
công nghiệp quốc phòng nòng cốt là doanh nghiệp thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 141/2012/TTLT-BTC-BQP-BCA ngày 22 tháng 8 năm 2012 của Bộ
Tài chính, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn cơ chế hỗ
trợ tài chính đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh tại
Nghị định số 104/2010/NĐ-CP ngày 11/10/2010 của Chính phủ.
2. Sản phẩm và dịch vụ sửa chữa sản
phẩm của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thuộc danh mục vũ khí, khí tài
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an theo Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày
08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011
của Chính phủ thì không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Điều 5. Chế độ phụ cấp thu hút
đối với người lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật đầu
ngành
1. Người lao động có trình độ đại học
trở lên, công nhân kỹ thuật đầu ngành được cấp có thẩm quyền
điều động đến hoặc tuyển dụng vào làm việc tại cơ sở
công nghiệp quốc phòng nòng cốt được hưởng phụ cấp thu hút. Thời
gian được hưởng phụ cấp thu hút không quá năm (05) năm kể từ ngày người lao động đến làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cụ thể như sau:
a) Đối với người
lao động có trình độ đại học trở lên
- Mức 50% áp dụng đối với người
có trình độ tiến sỹ;
- Mức 40% áp dụng đối với người
có trình độ thạc sỹ;
- Mức 30% áp dụng đối với người
có trình độ đại học;
b) Đối với công nhân kỹ thuật đầu
ngành, áp dụng mức 20%.
2. Phụ cấp thu hút được tính theo tỷ
lệ phần trăm (%) của ngạch, bậc lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ và phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có), của người lao động.
Điều 6. Chế độ phụ cấp trách
nhiệm công việc đối với người đảm nhận công việc đòi hỏi trách nhiệm cao
Người lao động trực
tiếp tham gia nghiên cứu, chế tạo, sửa chữa, bảo quản vận
chuyển sản phẩm quốc phòng là vũ khí, trang bị hoặc đảm nhiệm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được
hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc. Mức phụ cấp bằng 0,5;
0,3; 0,2; 0,1 so với mức lương cơ sở. Đối tượng áp dụng các mức phụ cấp trách
nhiệm công việc cụ thể như sau:
1. Mức 0,5: Áp dụng đối với
người trực tiếp làm nhiệm vụ nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm,
chế thử, sản xuất, chế tạo, sửa chữa
đạn dược, thuốc phóng, thuốc nổ, hỏa cụ, dụng cụ nổ
quân dụng các loại, chất phóng xạ;
2. Mức 0,3: Áp dụng đối với
người trực tiếp làm nhiệm vụ nghiên cứu, thí
nghiệm, thử nghiệm, chế thử, sản xuất, chế tạo, sửa chữa sản phẩm vũ khí, trang
bị quân sự, vật tư chuyên dụng quốc phòng khác ngoài các sản
phẩm nêu tại Khoản 1 Điều này; người
làm nhiệm vụ thủ kho, bảo quản, bảo dưỡng, bốc xếp, vận chuyển các sản phẩm vũ khí trang bị, vật tư chuyên dụng quốc phòng
nêu tại Khoản 1 Điều này;
3. Mức 0,2: Áp dụng đối với người chế
tạo dụng cụ, sửa chữa máy móc thiết bị hoặc làm các nhiệm vụ đảm
bảo kỹ thuật khác phục vụ chế thử, sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị, vật tư
chuyên dụng quốc phòng; người làm nhiệm vụ thủ kho, bảo quản, bảo dưỡng, bốc xếp,
vận chuyển vũ khí trang bị, vật tư chuyên dụng quốc phòng
khác ngoài các sản phẩm nêu tại Khoản
1 Điều này;
4. Mức 0,1: Áp dụng đối với người làm nhiệm vụ bảo vệ, canh gác các kho vũ khí trang bị, vật tư
chuyên dụng quốc phòng.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
Các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng
cốt, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt
triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này theo đúng các
nội dung đã được hướng dẫn.
Các cơ quan chức năng có liên quan của
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính phối hợp kiểm tra việc thực hiện Thông
tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các đơn vị gửi ý kiến về liên Bộ Quốc phòng, Nội vụ, Tài chính để nghiên cứu,
hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Hữu Đức
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng BCĐ về PC tham nhũng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TƯ Đảng và các ban của Đảng;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ QP; Bộ NV, Bộ Tài chính;
- Công báo Chính phủ
- Lưu VT Bộ QP, Bộ NV, Bộ TC.
|
|
|
|
|
|