BỘ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ NỘI VỤ
---------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 21/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ ĐỊNH MỨC BIÊN CHẾ CỦA CÁC TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG
XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định
số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về việc quy định chế độ
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh
theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa
thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và định mức biên chế của các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động
xã hội như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này là các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, do Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập theo quy định của
pháp luật.
II. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có chức năng tổ chức thực
hiện việc chữa bệnh, cai nghiện; giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách; dạy nghề,
lao động sản xuất; tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy, người bán
dâm và người sau cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là đối tượng 05, 06).
Trung tâm có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản và trụ sở riêng; Trung tâm hoạt động
có thu theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trung tâm chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
III. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Tiếp nhận, phân
loại, tổ chức chữa bệnh, cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, chăm sóc, tư vấn cho đối
tượng 05, 06 (kể cả đối tượng tự nguyện) theo quy trình quy định.
2. Tổ chức quản
lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS; thông tin, giáo dục,
truyền thông và triển khai các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS tại Trung
tâm.
3. Tổ chức dạy văn
hóa, xóa mù và tiếp tục giáo dục sau khi biết chữ; giáo dục phục hồi hành vi,
nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn; tổ chức các hoạt động
thể dục, thể thao và các hoạt động văn hóa, xã hội cho đối tượng, để thay đổi
nhận thức, hành vi đảm bảo điều kiện tái hòa nhập cộng đồng.
4. Hướng dẫn, tư vấn
cho gia đình đối tượng về chữa trị, cai nghiện, quản lý, giáo dục tại gia đình
và cộng đồng.
5. Tổ chức lao động
trị liệu, dạy nghề, lao động sản xuất, đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động theo
quy định của pháp luật; hướng nghiệp, để đối tượng tự tìm việc làm và tạo việc
làm, thích nghi với đời sống xã hội.
6. Thực hiện các dự
án về việc làm, xoá đói giảm nghèo, các chương trình kinh tế - xã hội khác gắn
với các hoạt động dạy nghề, lao động sản xuất, chữa trị cho đối tượng.
7. Tổ chức quản
lý, bảo vệ môi trường tại Trung tâm và khu vực nơi trú đóng của Trung tâm; lồng
ghép việc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường với các chương trình, kế
hoạch và hoạt động của Trung tâm.
8. Tổ chức quản
lý, bảo vệ, gìn giữ trật tự an toàn xã hội tại Trung tâm.
9. Nghiên cứu thực
nghiệm mô hình cai nghiện, chữa trị, phục hồi; phương pháp, quy trình về chữa bệnh,
giáo dục, dạy nghề và tổ chức lao động.
10. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Trung tâm theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Quản lý tài
chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
12. Hợp tác quốc tế
thuộc lĩnh vực được giao.
13. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do cơ quan quản lý cấp trên giao và theo quy định của pháp luật.
Căn cứ các nhiệm vụ
được xác định theo quy định tại mục III của Thông tư liên tịch này, Trung tâm tự
xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 5 năm, hàng năm và quyết định các biện
pháp thực hiện.
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Trung
tâm:
a) Trung tâm có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người
đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
c) Phó Giám đốc
Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt,
một Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Trung tâm.
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh và theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc
Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
Các tổ chức được
thành lập thuộc Trung tâm gồm: Phòng Y tế - Phục hồi sức khoẻ; Phòng Dạy nghề -
Lao động sản xuất; Phòng Giáo dục - Hoà nhập cộng đồng; Phòng Tổ chức - Hành
chính; Phòng Bảo vệ.
Đối với Trung tâm
hạng I có thể thành lập riêng Phòng Dạy nghề, Phòng Lao động sản xuất (nếu
không thành lập Phòng Dạy nghề - Lao động sản xuất) hoặc phòng có tên gọi khác.
Đối với
Trung tâm có đối tượng quản lý từ 500 người trở lên có thể thành lập Ban quản
lý (mỗi Ban quản lý từ 150 - 200 đối tượng) và Đội quản lý (mỗi Đội quản lý từ
30 - 50 đối tượng).
Căn cứ tính chất,
đặc điểm và yêu cầu quản lý đối với từng Trung tâm, Giám đốc Trung tâm xây dựng
phương án tổ chức cụ thể về số lượng và tên gọi các phòng, ban thuộc Trung tâm
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Định mức biên
chế:
Căn cứ vào nhiệm vụ
và nhu cầu về quản lý, định mức biên chế của Trung tâm được xác định theo đặc
điểm, quy mô Trung tâm và số lượng đối tượng quản lý như sau:
a) Trung tâm có dưới
100 đối tượng, định mức được xác định 1 biên chế quản lý từ 4 - 5 đối tượng;
b) Trung tâm có từ
100 đến dưới 500 đối tượng, định mức được xác định 1 biên chế quản lý từ 6 - 7
đối tượng;
c) Trung tâm có từ
500 đối tượng trở lên, định mức được xác định 1 biên chế quản lý từ 8 - 9 đối
tượng;
d) Đối với các
Trung tâm mới thành lập hoặc Trung tâm có dưới 40 đối tượng, thì định mức biên
chế của Trung tâm được xác định là 10 biên chế.
Trên cơ sở quy định
số lượng đối tượng quản lý cho 01 biên chế đảm nhận để xác định tổng biên chế của
Trung tâm theo quy mô đối tượng quản lý thực tế đối với từng loại Trung
tâm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Ban hành Quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các Trung tâm theo hướng
dẫn tại Thông tư liên tịch này;
b) Căn cứ định mức
biên chế của Trung tâm quy định tại Thông tư liên tịch này và những quy định tại
Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở
Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế sự nghiệp ở địa phương trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định.
Kinh phí để thực
hiện định mức biên chế quy định tại Thông tư liên tịch này theo phân cấp quản
lý ngân sách hiện hành và khả năng ngân sách của địa phương.
2. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo; thay thế Thông tư liên tịch số
05/2002/TTLT-BLĐTBXH-BTCCBCP ngày 06 tháng 02 năm 2002 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự cơ sở chữa bệnh ở địa phương.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Lê Bạch Hồng
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Quốc hội;
- VPTW Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các tổ chức chính trị, xã hội;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các Vụ, Cục, Viện, Thanh tra thuộc Bộ LĐTBXH;
- Lưu : VP Bộ LĐTBXH, Bộ Nội vụ; Cục PCTNXH (3), Vụ TCBC (3)./.
|