BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
19/LB-TT
|
Hà
Nội , ngày 04 tháng 6 năm 1994
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
SỐ 19/LB-TT NGÀY 4 THÁNG 6 NĂM 1994 CỦA LIÊN BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TÀI CHÍNH - Y TẾ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP
TRÁCH NHIỆM, PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG, PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM TRONG NGÀNH Y TẾ
Thi hành điểm 2, 3 và 7 của Điều
5 Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền
lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
và căn cứ vào các Thông tư số 17/LĐTBXH-TT và Thông tư số 19/LĐTBXH-TT ngày
2-6-1993, Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 7-7-1993 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội. Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Y tế hướng dẫn
thực hiện các chế độ phụ cấp trách nhiệm: phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại,
nguy hiểm đối với cán bộ nhân viên y tế như sau:
I. NGUYÊN TẮC
XÁC ĐỊNH PHỤ CẤP
Thực hiện theo quy định tại các
thông tư số 17/LĐTBXH-TT và thông tư số 19/LĐTBXH-TT ngày 2-6-1993, thông tư số
23/LĐTBXH-TT ngày 7-7-1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
II. PHỤ CẤP
TRÁCH NHIỆM
Mức phụ cấp và đối tượng áp dụng:
Ngoài các đối tượng đã quy định tại thông tư 17/LĐTBXH-TT ngày 2-6-1993 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội nay hướng dẫn thêm các đối tượng như sau:
Mức 1, Hệ số 0,3 áp dụng:
- Trưởng trạm, trưởng trại các
trạm, trại nuôi trồng cây con thuốc quý, hiếm để nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm y, dược khoa và làm thuốc;
- Cán bộ nhân viên y tên làm việc
ở các khoa, bộ phận hồi sức cấp cứu và trực tiếp phục vụ cấp cứu bệnh nhân tại
trạm cấp cứu 05.
Mức 2, hệ số 0,2 áp dụng:
- Phó trưởng trạm, phó trưởng trại
các trạm, trại nuôi trồng cây con thuốc quý, hiếm để nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm y, dược khoa và làm thuốc.
Mức 3, hệ số 0,1 áp dụng:
- Cán bộ nhân viên y tế thường
xuyên chuyên trách đỡ đẻ ở các trạm, bệnh viện, viện phụ sản, các khoa sản ở bệnh
viện đa khoa và ở trung tâm y tế huyện, quận.
- Công chức, viên chức trực tiếp
làm kiểm nghiệm thuốc;
- Tổ trưởng của tổ giặt là, hấp
sấy, tiệt trùng, cơ điện thuốc các cơ sở y tế.
III. PHỤ CẤP
LƯU ĐỘNG
Mức 1, hệ số 0,6 áp dụng:
- Những người làm việc trong các
tổ điều tra, sưu tầm dược liệu quý, hiếm ở các miền núi cao, biên giới, hải đảo,
nơi xa xôi hẻo lánh.
Mức 2, hệ số 0,4 áp dụng:
- Những người làm công tác phòng
chống dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở miền
núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.
- Những người thường xuyên tăng
cường đi tuyến cơ sở để khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân
dân thuộc địa bàn xã, thôn, bản ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, xa xôi hẻo lánh;
Mức 3, hệ số 0,2 áp dụng:
- Những người làm công tác phòng
chống dịch bệnh, vệ sịnh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở
vùng trung du.
Các đối tượng được hưởng chế độ
phụ cấp lưu động này thì không hưởng chế độ công tác phí.
IV. PHỤ CẤP ĐỘC
HẠI, NGUY HIỂM
Mức phụ cấp và đối tượng áp dụng
Mức 1, hệ số 0,4 áp dụng đối với
những người:
- Trực tiếp điều trị, phục hồi
chức năng và phục vụ bệnh nhân phong (hủi), kể cả làm các xét nghiệm Hansen;
- Chiếu chụp điện quang;
- Mổ xác, giải phẩu pháp y và bảo
quản trông nom xác;
- Dùng các chất phóng xạ Radium.
Cobal để khám chữa bệnh.
- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân
tâm thần ở các bệnh viện chuyên khoa và các khoa tâm thần ở các bệnh viện đa
khoa (kể cả phục vụ thương binh và bệnh binh tâm thần ở các khu điều trị, điều
dưỡng thương binh, bệnh binh);
- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân mắc
bệnh SIDA, bệnh dại, bệnh truyền nhiễm, bệnh lao ở các bệnh viện, viện chuyên
khoa, các khoa truyền nhiễm và khoa lao ở các bệnh viện đa khoa;
- Thường xuyên chuyên trách làm
công tác kiểm nghiệm độc chất pháp.
Mức 2, hệ số 0,3 áp dụng đối với
những người:
- Giải phẩu bệnh lý;
- Trực tiếp làm xét nghiệm vi
sinh (vi rút, vi trùng);
- Chiết xuất dược liệu độc bảng
A;
- Thường xuyên sử dụng các hoá
chất độc mạnh mà trong môi trường làm việc vượt qua tiêu chuẩn quy định như
sau:
+ Axít sufuric (H2SO4) vượt quá
đậm độ 0,01 mg/lít không khí;
+ Benzol vượt quá đậm độ 0,05
mg/lít không khí;
+ Toluen vượt quá đậm độ 0,10
mg/lít không khí;
+ Xynol vượt quá đậm độ 0,10
mg/lít không khí.
- Sản xuất các chấp hấp thụ dùng
cho phân tích sắc ký như silicazen các ống chuẩn độ dung dịch mẹ.
Mức 3, hệ số 0,2 áp dụng đối với
những người:
- Trực tiếp chăm sóc, điều trị bệnh
nhân ung thư hở có mùi hôi thối ở các bệnh viện chuyên khoa hoặc khoa ung thư của
bệnh viện đa khoa;
- Trực tiếp khám, chữa bệnh, phục
vụ bệnh nhân da liễu (giang mai, lậu, sùi mào gà, trùng roi, nấm mốc, hạ cam,
ghẻ);
- Trực tiếp điều trị, chăm sóc bệnh
nhân liệt do chấn thương cột sống, suất huyết não, viêm màng não lao, viêm màng
não mủ, viêm tuỷ;
- Trực tiếp chăm sóc, điều trị bệnh
nhân sau mổ (trong 48 giờ) thuộc ca mổ loại I, II, bệnh nhân bỏng từ độ II trở
lên và có diện tích bỏng 8% đối với trẻ em và 15% đối với người lớn;
- Trực tiếp giữ giống, chủng loại
vi sinh vật, ký sinh trùng trên động vật và chăn nuôi súc vật đã tiêm cấy vi
trùng gây bệnh;
- Trực tiếp phục vụ vệ sinh buồng
bệnh và giặt quần áo bệnh nhân;
- Sử dụng máy có dòng điện cao tần
để điều trị bệnh nhân;
- Thường xuyên làm công tác vệ
sinh phòng dịch, chống sốt rét phải tiếp xúc với môi trường phân, nước thải,
rác, hơi khí độc;
- Rửa chai, lọ, dụng cụ thí nghiệm
có hoá chất độc, vi sinh vật gây bệnh (phải dùng hoá chất độc để xử lý sát
trùng);
- Làm xét nghiệm sinh hoá, huyết
học, ký sinh trùng;
- Pha chế thuốc độc bảng A và thủ
kho hoá chất;
- Pha chế huyết thanh, vacxin
trong phòng kín và hấp sấy tiệt trùng các dụng cụ, trang thiết bị.
Mức 4, hệ số 0,1 áp dụng đối với
những người:
- Trực tiếp phục vụ bệnh nhân thận
nhân tạo;
- Trực tiếp chữa răng và làm hàm
răng giả;
- Làm việc trong buồng tối, thiếu
ánh sáng và không khí như buồng rửa phim, buồng làm thị trường;
- Gián tiếp phục vụ bệnh nhân
tâm thần, lao, truyền nhiễm, phong.
V. CÁCH TRẢ
PHỤ CẤP
- Cách trả phụ cấp thực hiện
theo các quy định tại các thông tư số 17/LĐTBXH-TT và thông tư số 19/LĐTBXH-TT
ngày 2-6-1993, Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 7-7-1993 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1-4-1993. Các quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm
rà soát các chức danh được hưởng cho đúng đối tượng trong Thông tư hướng dẫn,
không thực hiện tràn lan và mở rộng đối tượng.
Các Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Y tế, Tài chính vật giá chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để
nghiên cứu giải quyết.
Lê
Duy Đồng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Lê
Ngọc Trọng
(Đã
ký)
|