BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG – BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
18/2009/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 78/2009/QĐ-TTG NGÀY 15
THÁNG 5 NĂM 2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁN
BỘ, VIÊN CHỨC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THUỘC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 78/2009/QĐ-TTg ngày 15
tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp đặc thù đối
với cán bộ, viên chức khí tượng thủy văn thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27
tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới,
bão, lũ;
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp đặc thù đối với viên chức khí tượng thủy văn thuộc ngành tài nguyên và
môi trường như sau:
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Viên chức khí tượng thủy văn
trực tiếp tham gia ca quan trắc, đo đạc khí tượng thủy văn tại các trạm: Khí tượng,
Thủy văn, Hải văn, Môi trường, Thám không vô tuyến, Cao không, Rađa thời tiết
trong những ngày có áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
2. Viên chức khí tượng thủy văn
trực tiếp tham gia ca dự báo khí tượng thủy văn, khí tượng thủy văn biển trong
những ngày có áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
3. Viên chức trực tiếp tham gia
thám sát bão, áp thấp nhiệt đới và khảo sát bằng máy bay, tàu biển.
Điều 2. Phụ
cấp quan trắc áp thấp nhiệt đới, bão và quan trắc lũ
1. Mức 75.000 đồng/người/ngày áp
dụng đối với viên chức trực tiếp tham gia ca đo lưu lượng (Q) hoặc ca đo lưu lượng
phù sa (R) khi có lũ tại các trạm thủy văn hoặc tại các điểm đo phân chậm lũ để
phục vụ dự báo cho việc phân lũ có sử dụng phương tiện đo bằng thuyền hoặc ca
nô.
2. Mức 50.000 đồng/người/ngày áp
dụng đối với những đối tượng sau:
a) Viên chức trực tiếp tham gia
ca quan trắc áp thấp nhiệt đới, bão trong những ngày có áp thấp nhiệt đới, bão ảnh
hưởng trực tiếp hoặc làm obs TYPH tại các trạm Khí tượng, Ra đa thời tiết, Thám
không vô tuyến, Cao không, Khí tượng – Hải văn, Thủy văn.
b) Viên chức trực tiếp tham gia
ca đo lưu lượng nước (Q) hoặc lưu lượng phù sa (R) khi có lũ tại các trạm thủy
văn có sử dụng phương tiện đo bằng nôi.
c) Viên chức trực tiếp tham gia
ca dự báo khí tượng, khí tượng thủy văn biển, dự báo thủy văn trong ngày (kể cả
những người trực tiếp đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác dự
báo) tại Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương, Trung tâm Công nghệ
thông tin khí tượng thủy văn, Phòng dự báo, Phòng Máy – Thiết bị và Công nghệ
thông tin tại các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực, các Trung tâm Khí tượng Thủy
văn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Mức 30.000 đồng/người/ngày áp
dụng đối với những đối tượng sau:
a) Viên chức trực tiếp tham gia
ca đo lưu lượng (Q), lưu lượng phù sa (R) khi có lũ tại các trạm thủy văn có
phương tiện đo bằng cầu.
b) Viên chức trực tiếp tham gia
quan trắc mực nước (H) lũ, khi có lũ tại các trạm thủy văn, không phân biệt trạm
có phương tiện đo bằng thuyền, ca nô, tàu chuyên dụng, nôi và cầu hoặc đo mực
nước biển khi có bão, áp thấp nhiệt đới.
4. Ngày thực tế trực tiếp quan
trắc được tính hưởng phụ cấp, bao gồm:
a) Đối với viên chức nêu tại khoản
1, điểm b khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này: ngày được tính hưởng phụ cấp là
ngày làm việc trực tiếp tham gia từ một ca trở lên đo lưu lượng nước (Q) hoặc
đo lưu lượng phù sa (R) khi mực nước (H) trên sông có lũ và thực hiện chế độ
quan trắc mực nước từ 12 obs/ngày trở lên hoặc có lũ báo động II trở lên đối với
vùng sông không ảnh hưởng thủy triều và vùng sông ảnh hưởng thủy triều; có lũ
báo động III trở lên đối với các trạm trên hệ thống sông Cửu Long.
b) Đối với viên chức nêu tại điểm
a khoản 2 Điều này: ngày được tính hưởng phụ cấp là ngày làm việc trực tiếp
tham gia từ một ca trở lên quan trắc áp thấp nhiệt đới, bão trong những ngày có
áp thấp nhiệt đới, bão ảnh hưởng trực tiếp hoặc ngày có quan trắc obs TYPH.
c) Đối với viên chức nêu tại điểm
c khoản 2 Điều này: ngày được tính hưởng phụ cấp là ngày làm việc trực tiếp phải
làm từ 4 bản tin trở lên dự báo áp thấp nhiệt đới, bão hoặc ngày có ít nhất một
trạm trong phạm vi dự báo có quan trắc obs TYPH hoặc ngày có ít nhất một trạm
quan trắc trên hệ thống sông dự báo thực hiện chế độ quan trắc mực nước 12
obs/ngày trở lên hoặc có lũ từ báo động II trở lên đối với vùng sông không ảnh
hưởng thủy triều và vùng sông có ảnh hưởng thủy triều; có lũ từ báo động III trở
lên đối với hệ thống sông Cửu Long.
d) Đối với viên chức nêu tại điểm
b khoản 3 Điều này: ngày được hưởng phụ cấp là ngày làm việc trực tiếp tham gia
từ một ca trở lên quan trắc mực nước, khi mực nước (H) trên sông có lũ và thực
hiện chế độ quan trắc mực nước từ 12 obs/ngày trở lên hoặc có lũ từ báo động II
trở lên đối với vùng sông không ảnh hưởng thủy triều và vùng sông ảnh hưởng thủy
triều; có lũ báo động III trở lên đối với các trạm trên hệ thống sông Cửu Long.
Điều 3. Phụ
cấp thám sát áp thấp nhiệt đới, bão và khảo sát biển bằng máy bay và tàu biển
1. Viên chức thực hiện thám sát
áp thấp nhiệt đới, bão và khảo sát bằng máy bay được hưởng mức phụ cấp 100.000
đồng/người/ngày thực tế.
2. Viên chức thực hiện thám sát
áp thấp nhiệt đới, bão và khảo sát bằng tàu biển được hưởng phụ cấp:
a) Ngày có bão: 100.000 đồng/người/ngày
thực tế;
b) Ngày không có bão: 70.000 đồng/người/ngày
thực tế.
Điều 4. Trợ
cấp tiền ăn hàng tháng đối với viên chức trong thời gian làm việc tại các trạm
khí tượng, trạm khí tượng - hải văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Trợ cấp toàn bộ tiền ăn hàng
tháng như mức ăn của hạ sỹ quan quân đội đối với viên chức làm việc tại các Trạm
Khí tượng, Khí tượng – Hải văn: Trường Sa, Song Tử Tây, Hoàng Sa, Sinh Tồn,
DK1-7, DK 1-10, Hòn Tre (tỉnh Kiên Giang), Thổ Chu, Hòn Mê, Cồn Cỏ, Cù Lao
Chàm.
2. Trợ cấp tiền ăn hàng tháng bằng
50% mức ăn của hạ sỹ quan quân đội đối với viên chức làm việc tại các Trạm Khí
tượng, Trạm Khí tượng – Hải văn: Bạch Long Vỹ, Cô Tô, Hòn Dấu, Hòn Ngư, Lý Sơn,
Phú Quý, Côn Đảo và Phú Quốc.
3. Trợ cấp tiền ăn được tính
theo ngày thực tế ở trên các địa bàn nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 5. Nguồn
kinh phí và cách chi trả chế độ phụ cấp đặc thù
1. Nguồn kinh phí thực hiện chế
độ phụ cấp đặc thù đối với viên chức khí tượng thủy văn thuộc ngành tài nguyên
và môi trường quy định tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Thông tư này được bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan có đối tượng hưởng theo
quy định của luật ngân sách nhà nước.
2. Phụ cấp quan trắc áp thấp nhiệt
đới, bão và quan trắc lũ quy định tại Điều 2 Thông tư này được tính trả vào
tháng kế tiếp hoặc trong quý và không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
3. Phụ cấp thám sát bão, áp thấp
nhiệt đới và khảo sát biển bằng máy bay, tàu biển quy định tại Điều 3 Thông tư
này được tính trả vào tháng kế tiếp hoặc sau khi kết thúc chuyến công tác và
không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội.
4. Trợ cấp tiền ăn quy định tại
Điều 4 Thông tư này được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 và thay thế Thông tư Liên bộ số 129/LB-TT ngày 26 tháng 3 năm 1996 của Ban Tổ chức
– Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Khí tượng Thủy văn hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 819/TTg ngày 14 tháng 12
năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với
công chức, viên chức ngành khí tượng thủy văn.
2. Chế độ phụ cấp đặc thù đối với
viên chức khí tượng thủy văn thuộc ngành tài nguyên và môi trường quy định tại
Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2009.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để phối hợp với Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VT các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính.
|
|