BAN
TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
147/1998/TTLT-TCCP-TC-LĐTBXH-GDĐT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 03 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 973/1997-QĐ-TTG NGÀY
17/11/1997 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
ĐANG TRỰC TIẾP GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG CÔNG LẬP CỦA NHÀ NƯỚC
Thi hành Quyết định số
973/1997/QĐ-TTg ngày 17-11-1997 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu
đãi đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong các trường công lập của
Nhà nước. Sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương tại Công văn số 1271/TC-TW
ngày 25-12-1997 và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tại Công văn số 1743-TLĐ
ngày 24-12-1997. Liên tịch Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện như
sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1.1. Giáo viên (kể cả giáo viên
là tổng phụ trách đội, giáo viên hợp đồng, giáo viên trong thời gian tập sự)
đang trực tiếp giảng dạy thuộc biên chế hoặc hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế
Nhà nước ở trong các trường công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm: trường
mầm non, phổ thông, bổ túc văn hoá, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng,
đại học, các trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo các cấp, các
trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề, các trung tâm dạy
nghề, được thành lập và hoạt động theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Trung tâm giáo dục thường xuyên.
1.2. Giáo viên trong chỉ tiêu
biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đang trực tiếp giảng dạy trong các
trường bán công.
1.3. Giáo viên (kể cả giáo viên
hợp đồng, giáo viên trong thời gian tập sự trong chỉ tiêu biên chế nhà nước)
đang trực tiếp giảng dạy trong các trường, học viện ở Trung ương và địa phương
gồm: Học viện Hành chính Quốc gia, Học viện Chính trị Quốc gia và các phân viện,
các trường, trung tâm giáo dục chính trị tỉnh, huyện, các trường thuộc các đoàn
thể: Phụ nữ, Thanh niên, Công đoàn.
1.4. Giáo viên đang trực tiếp giảng
dạy trong các trường bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Trung ương và địa phương.
1.5. Giáo viên thuộc chỉ tiêu
biên chế của các cơ sở giáo dục, đào tạo làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hành tại
các xưởng trường, phòng thí nghiệm, trạm trại theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
1.6. Cán bộ quản lý thuộc biên
chế của các trường, trung tâm, học viện trực tiếp giảng dạy theo số giờ quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Điều kiện hưởng phụ cấp ưu
đãi:
Những đối tượng quy định tại Điểm
1, Phần I nêu trên phải đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (trừ giáo viên ở miền núi, biên giới, vùng dân tộc
ít người, hải đảo vùng sâu, vùng xa) để chuyển xếp vào các ngạch công chức thuộc
bảng lương ngành Giáo dục đào tạo (mã ngạch 15), ban hành kèm theo Nghị định số
25-CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ. Riêng đối với giáo viên hướng dẫn thực hành
tại các xưởng trường, phòng thí nghiệm, trạm, trại không nhất thiết phải xếp
vào bảng lương giáo dục đào tạo.
Những đối tượng quy định tại Điểm
1, Phần I nêu trên không được hưởng phụ cấp ưu đãi trong các trường hợp sau:
Đi học tập dài hạn, công tác ở
trong và ngoài nước trên 3 tháng, nghỉ về việc riêng 1 tháng (liên tục) thì
trong thời gian không tham gia giảng dạy không được hưởng phụ cấp ưu đãi.
Nghỉ ốm, thai sản vượt quá tiêu
chuẩn quy định trong Bộ Luật Lao động, thì thời gian nghỉ vượt quá quy định đó
không được hưởng phụ cấp ưu đãi.
Bị kỷ luật đình chỉ giảng dạy
thì trong thời gian quyết định kỷ luật còn hiệu lực không được hưởng phụ cấp ưu
đãi.
II. MỨC PHỤ CẤP
VÀ CÁCH TÍNH:
1. Mức phụ cấp:
Mức phụ cấp 30% lương theo ngạch,
bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) áp dụng đối với giáo viên dạy
trong các trường đại học, cao đẳng và tương đương theo phân loại trường của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Ban Tổ chức Trung ương Đảng (trừ giáo viên các trường đại
học, cao đẳng sư phạm).
Mức phụ cấp 35% lương theo ngạch,
bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) áp dụng đối với giáo viên dạy
trong các trường trung học cơ sở, phổ thông trung học, các trung tâm giáo dục kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên ở đồng
bằng, thành phố, thị xã và giáo viên dạy trong các trường trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề, các trung tâm dạy nghề (trừ giáo viên các trường trung học sư phạm,
sư phạm kỹ thuật).
Mức phụ cấp 40% lương theo ngạch,
bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) áp dụng đối với giáo viên dạy
trong các trường tiểu học mầm non ở đồng bằng, thành phố, thị xã, giáo viên dạy
trong các trường trung học cơ sở, phổ thông trung học, các trung tâm giáo dục kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên ở miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các trường phổ thông trung học dân tộc nội
trú.
Mức phụ cấp 50% lương theo ngạch,
bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) áp dụng đối với giáo viên dạy
trong các trường sư phạm các cấp (đại học, cao đẳng, trung học...), các khoa sư
phạm của các trường.
Mức phụ cấp 70% lương theo ngạch,
bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) áp dụng đối với giáo viên dạy
trong các trường mầm non, tiểu học, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp I, II ở
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các trường, lớp trẻ em khuyết tật.
Về địa giới miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng dân tộc ít người thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc và Miền
núi. Đối với vùng sâu, vùng xa theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận của Liên Bộ.
2. Cách tính:
Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng =
mức lương tối thiểu x (hệ số lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu
có)) x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
Ví dụ 1: Một giáo viên trường đại
học được chuyển xếp lương vào ngạch giảng viên, mã số 15111, bậc 3, hệ số 2,40,
phụ cấp ưu đãi là 30%, được tính như sau:
Phụ cấp ưu đãi = 144.000đ x 2,40
x 30% = 103.680đ/tháng
Ví dụ 2: Một hiệu trưởng trường
tiểu học ở miền núi được xếp lương mã ngạch 15114 (bảng lương giáo dục - đào tạo),
bậc 7, hệ số 2,59. Trường hợp được xếp hạng I, được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo 0,35, trực tiếp tham gia giảng dạy quy định tại Thông tư số 49/GD-TT ngày
29/11/1979 của Bộ Giáo dục (cũ) quy định chế độ công tác của giáo viên phổ
thông. Được hưởng phụ cấp ưu đãi 70%. Cách tính như sau:
Phụ cấp ưu đãi = 144.000đ x
(2,59 + 0,35) x 70% = 296.352đ/tháng
III. PHƯƠNG
THỨC CHI TRẢ
1. Phụ cấp này được tính để trả
cùng kỳ lương hàng tháng (kể cả thời gian nghỉ hè).
2. Phụ cấp này chỉ áp dụng đối với
giáo viên đang trực tiếp giảng dạy, khi thôi không làm giáo viên thì không được
hưởng phụ cấp này, không được sử dụng để tính các chế độ phụ cấp khác, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Khoản phụ cấp này được hạch
toán vào mục 102 tiểu mục 08 của các chương, loại, khoản, tương ứng và được
tính vào ngân sách giáo dục, đào tạo hàng năm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan
Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xét duyệt đối tượng, lập dự toán kinh phí chi
trả phụ cấp ưu đãi cho giáo viên.
2. Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
- đào tạo chịu trách nhiệm xét duyệt đối tượng và lập dự toán chi trả phụ cấp
ưu đãi cho giáo viên của đơn vị mình (có mẫu đính kèm) gửi Bộ chủ quản đối với
các cơ quan Trung ương, gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đối với địa phương trước ngày 30 tháng 6 hàng
năm.
3. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét duyệt
và ra quyết định đối với các đối tượng được hưởng phụ cấp ở các đơn vị thuộc
quyền quản lý.
4. Việc lập dự toán, quản lý cấp
phát và quyết toán: các đơn vị được hưởng phụ cấp này cần lập dự toán chi bổ
sung kinh phí của 2 tháng cuối năm 1997 gửi cơ quan chủ quản để gửi cơ quan tài
chính cùng cấp. Số kinh phí này được cấp phát và quyết toán vào niên độ ngân
sách năm 1997. Sở Tài chính vật giá các địa phương tổng hợp báo cáo Bộ Tài
chính để làm căn cứ cấp phát. Đối với năm 1998 căn cứ vào dự toán kinh phí chi
trả phụ cấp ưu đãi cho giáo viên được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan
tài chính sẽ cấp bổ sung vào dự toán đầu năm theo phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước hiện hành. Đối với các cơ sở giáo dục đào tạo thuộc địa phương, ngân
sách Trung ương sẽ cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để các cơ
quan thực hiện.
Từ năm 1999 kinh phí thực hiện
chế độ phụ cấp này được cân đối trong dự toán chi của các đơn vị. Việc lập dự
toán, cấp phát, quản lý và quyết toán thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
5. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm kiểm tra thực hiện Quyết định số 973/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ đối với các Bộ, ngành và địa phương.
Thông tư này được thực hiện từ
ngày 01/11/1997; bãi bỏ Thông tư số 125/LB-TT ngày 25/3/1996 hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 779/TTg ngày 01/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp
ưu đãi đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy trong các trường công lập thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có gì vướng mắc đề nghị gửi văn bản về liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.
BỘ TRƯỞNG,
TRƯỞNG BAN
BAN TỔ CHỨC
- CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Đỗ Quang
Trung
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Nguyễn Sinh
Hùng
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Hằng
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
Nguyễn Minh
Hiển
|
BỘ, NGÀNH, UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH,
TP
CƠ QUAN CHỦ QUẢN........
ĐƠN VỊ.............................
|
MẪU SỐ 1
|
DANH SÁCH
GIÁO VIÊN ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP ƯU ĐÃI
(Theo Quyết định
973/1997/QĐ-TTg ngày 17/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Họ và tên
|
Mã ngạch công
chức
|
Lương và phụ cấp
chức vụ
|
Phụ cấp ưu đãi
tháng (đ)
|
Phụ cấp ưu đãi
năm (đ)
|
Ghi chú
|
Hệ số lương hiện
hưởng
|
Hệ số phụ cấp
chức vụ
|
Tỷ lệ phụ cấp
ưu đãi
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
1. Tổng số cán bộ CNVC (kể cả hợp
đồng) của đơn vị........ người.
2. Biến chế được giao
1997................................ người.
3. Số người thuộc biên chế giảng
dạy...................... người.
4. Số người được hưởng phụ cấp
ưu đãi..................... người.
5. Tỷ lệ phần trăm người được ưu
đãi/tổng số cán bộ CNVC
Ngày...tháng ...năm 199…
Xét duyệt của
cơ quan chủ quản
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ngày ...tháng ...năm 199…
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
BỘ, NGÀNH, UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH,
TP
CƠ QUAN CHỦ QUẢN........
ĐƠN VỊ.............................
|
MẪU SỐ 2
|
TỔNG HỢP CÁC ĐƠN VỊ
VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP ƯU ĐÃI
(Theo Quyết định
973/1997/QĐ-TTg ngày 17/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên trường hoặc trung tâm (thuộc quận, huyện)
|
Tổng số CCVC
trong biên chế
|
Tổng số giáo
viên được hưởng phụ cấp
|
Miền núi
|
Nơi thuộc vùng
sâu vùng xa
|
Tổng phụ cấp ưu
đãi tháng (đ)
|
Tổng phụ cấp ưu
đãi năm (đ)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Tổng số cán bộ CNVC (kể cả hợp
đồng) của đơn vị........ người.
2. Biến chế được giao
1997................................ người.
3. Số người thuộc biên chế giảng
dạy...................... người.
4. Số người được hưởng phụ cấp
ưu đãi..................... người.
5. Tỷ lệ phần trăm người được ưu
đãi/tổng số cán bộ CNVC
|
Ngày... tháng.... năm 199…
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Danh sách làm thành 5 bản:
Gửi Bộ 3 bản (Ban TCCB-CP, Bộ Tài chính, Bộ chủ quản) hoặc UBND tỉnh, thành phố.