BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ CÔNG AN-VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
*******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 8 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN
TịCH
HƯỚNG
DẪN VIỆC TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG
LĨNH VỰC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI
Để thi hành đúng và
thống nhất các quy định của pháp luật trong việc xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động ở nước ngoài, góp phần tăng cường quan
hệ hợp tác kinh tế - lao động với các nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao thống
nhất hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động ở nước ngoài như sau:
I. VIỆC TRUY CỨU
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI CÓ HÀNH VI TỔ CHỨC, CƯỠNG ÉP NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở LẠI
NƯỚC NGOÀI TRÁI PHÉP
1. Giải thích từ ngữ
1.1. “Người lao động làm việc ở nước ngoài”
là công dân Việt Nam được đưa đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức xuất khẩu
lao động (sau đây gọi chung là "người lao động").
1.2. “Tổ chức cho người lao động ở lại nước
ngoài trái phép” là thực hiện một trong những hành vi sau đây giúp cho người
lao động ở lại nước ngoài (ở lại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng đi làm
việc ở nước ngoài hoặc ở lại nước thứ ba) trái với các quy định của pháp luật
Việt Nam:
a) Lập kế hoạch hoặc tư vấn cho người lao động
ở lại nước ngoài trái phép;
b) Tạo các điều kiện về vật chất như: tìm chỗ
ở, giới thiệu nơi tìm việc làm, cho tiền, cung cấp phương tiện... hoặc tạo các điều
kiện khác như: làm các giấy tờ tuỳ thân giả, cung cấp các giấy tờ tuỳ thân...
cho người lao động ở lại nước ngoài trái phép.
1.3. “Cưỡng ép người lao động ở lại nước
ngoài trái phép” là dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, uy hiếp về tinh thần,
khống chế hoặc lợi dụng sự lệ thuộc về vật chất hoặc có hành vi khác ép buộc
người lao động ở lại nước ngoài trái phép.
2. Chủ thể của tội phạm
Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
tổ chức, cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép quy định tại Điều 275 Bộ luật hình sự (sau đây viết tắt là BLHS) và hướng
dẫn tại Thông tư này là công dân Việt Nam, người không có quốc tịch thường trú
tại Việt Nam phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam. Các đối tượng phạm tội trên lãnh
thổ Việt Nam cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại
Thông tư này nếu trong cùng vụ án đó còn có đối tượng khác phạm tội ngoài lãnh
thổ Việt Nam.
3. Về đường lối xử lý
3.1. Việc định tội danh
a) Người nào thực hiện một trong các hành vi
được hướng dẫn tại tiểu mục 1.2 mục 1 Phần I của Thông tư này, thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội “tổ chức người khác ở lại nước ngoài trái phép” quy
định tại Điều 275 BLHS.
b) Người nào thực hiện một trong các hành vi
được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 Phần I của Thông tư này, thì bị thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái
phép” quy định tại Điều 275 BLHS.
c) Người nào thực hiện nhiều hành vi được
hướng dẫn tại tiểu mục 1.2 và tiểu mục 1.3 mục 1 Phần I của Thông tư này mà các
hành vi đó liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi này là điều kiện để thực hiện
hoặc là hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội kia), thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự với tội danh đầy đủ đối với các hành vi đã thực hiện về tội “tổ chức,
cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép” quy định tại Điều
275 BLHS và chỉ phải chịu một hình phạt chung.
Ví dụ: Nguyễn Văn A lập kế hoạch cho Nguyễn
Văn B là người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép. Khi thấy Nguyễn
Văn B không muốn ở lại nước ngoài thì Nguyễn Văn A đe doạ sẽ giết chết B hoặc
vợ, con của B. Trong trường hợp này, Nguyễn Văn A phải bị truy cứu trách nhiệm
hình sự với tội danh đầy đủ đối với các hành vi đã thực hiện về tội “tổ chức,
cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép”.
d) Người nào thực hiện nhiều hành vi được
hướng dẫn tại tiểu mục 1.2 và tiểu mục 1.3 mục 1 Phần I của Thông tư này mà các
hành vi đó độc lập với nhau, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội độc
lập tương ứng với các hành vi phạm tội là tội “tổ chức người khác ở lại nước
ngoài trái phép” và tội “cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép” quy
định tại Điều 275 BLHS. Khi xét xử Toà án quyết định hình
phạt đối với từng tội và áp dụng Điều 50 BLHS để quyết định
hình phạt chung.
Ví dụ: Trần N làm hộ chiếu giả và tìm chỗ ở
cho Lê Văn C để Lê Văn C ở lại nước ngoài trái phép, đồng thời Trần N lợi dụng
Lê Thị M lệ thuộc mình về mặt vật chất và khống chế buộc Lê Thị M ở lại nước
ngoài trái phép. Trong trường hợp này, Trần N bị truy cứu trách nhiệm hình sự
về hai tội: tội “tổ chức người khác ở lại nước ngoài trái phép” đối với hành vi
làm hộ chiếu giả và tìm chỗ ở cho Lê Văn C và tội “cưỡng ép người khác ở lại
nước ngoài trái phép” đối với hành vi lợi dụng Lê Thị M lệ thuộc mình về mặt
vật chất và khống chế buộc Lê Thị M ở lại nước ngoài trái phép.
3.2. Xác định các tình tiết định khung tăng
nặng
a) “Phạm tội nhiều lần” quy định tại khoản 2 Điều 275 BLHS là đã có từ hai lần phạm tội trở lên (hai
lần tổ chức cho người lao động ở lại nước ngoài trái phép; hai lần cưỡng ép người lao động ở lại nước ngoài trái phép mà
không phân biệt các hành vi đó được thực hiện ở cùng một địa điểm trong một nơi
làm việc hay ở các nơi khác nhau...) và trong các lần phạm tội đó người
phạm tội chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự.
b) “Gây hậu quả nghiêm trọng” quy định tại khoản 2 Điều 275 BLHS khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
- Tổ chức, cưỡng ép từ 5 người đến 10 người
lao động ở lại nước ngoài trái phép;
- Thu lợi bất chính từ việc tổ chức, cưỡng ép
người lao động ở lại nước ngoài trái phép từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
c) “Gây hậu quả rất nghiêm trọng” quy định
tại khoản 2 Điều 275 BLHS khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
- Tổ chức, cưỡng ép từ 11 người đến 15 người
lao động ở lại nước ngoài trái phép;
- Thu lợi bất chính từ việc tổ chức, cưỡng ép
người lao động ở lại nước ngoài trái phép từ trên 100 triệu đồng đến 300 triệu
đồng;
- Làm cho nước tiếp nhận lao động tạm đình
chỉ hoặc đình chỉ việc tiếp nhận lao động Việt Nam vào làm việc ở một số ngành,
nghề.
d) “Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” quy
định tại khoản 3 Điều 275 BLHS khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
- Tổ chức, cưỡng ép từ 16 người lao động trở
lên ở lại nước ngoài trái phép;
- Thu lợi bất chính từ việc tổ chức, cưỡng ép
người lao động ở lại nước ngoài trái phép từ trên 300 triệu đồng trở lên;
- Làm cho nước tiếp nhận lao động tạm đình
chỉ hoặc đình chỉ việc tiếp nhận lao động Việt Nam làm việc.
II. VIỆC TRUY CỨU
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở LẠI NƯỚC NGOÀI TRÁI PHÉP
1. Giải thích từ ngữ
“Người lao động ở lại nước ngoài trái phép”
là công dân Việt Nam được đưa đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức xuất khẩu
lao động mà trong thời hạn lao động hoặc hết thời hạn lao động theo hợp đồng đã
tự ý trốn ở lại nước ngoài (ở lại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng đi làm
việc ở nước ngoài hoặc ở lại nước thứ ba) không được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam và được thể hiện bằng một trong các hành vi sau đây:
1.1. Bỏ trốn ngay sau khi nhập cảnh vào nước
tiếp nhận lao động để ở lại nước ngoài trái
phép quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày
11-11-2005 của Chính phủ về quản lý lao động làm việc ở nước ngoài (sau đây
viết gọn là Nghị định số 141);
1.2. Tự ý bỏ nơi đang làm việc theo hợp đồng
lao động để ở lại nước ngoài trái phép quy định tại khoản 6 Điều
4 của Nghị định số 141;
1.3. Không về nước khi chấm dứt hợp đồng lao
động theo thời hạn quy định của nước sở tại quy định tại khoản
7 Điều 4 của Nghị định số 141.
2. Chủ thể của tội phạm
2.1. Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
tội “ở lại nước ngoài trái phép” quy định tại Điều 274 BLHS
và hướng dẫn tại Thông tư này là người lao động thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Người lao động đã bị xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “buộc về nước” theo đúng thủ tục
xử phạt và thi hành quyết định xử phạt quy định tại Điều 31
Nghị định số 141 nhưng sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo về việc không chấp
hành quyết định xử phạt mà người bị xử phạt vẫn không chấp hành quyết định xử
phạt.
b) Người lao động đã chấp hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả “buộc về nước”, nhưng
chưa hết thời hạn một năm kể từ ngày về nước lại được đưa đi làm việc hợp pháp
ở nước ngoài dưới hình thức xuất khẩu lao động và đã thực hiện một trong các
hành vi được hướng dẫn tại mục 1 Phần II của Thông tư này.
2.2. Những người khác không phải là chủ thể
được hướng dẫn tại tiểu mục 2.1 của mục này cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội “ở lại nước ngoài trái phép” với vai trò đồng phạm.
III. THẨM QUYỀN, THỦ
TỤC TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH
VỰC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI
1. Thẩm quyền xét xử
1.1. Toà án có thẩm quyền xét xử các vụ án về
tội “ở lại nước ngoài trái phép” và về tội “tổ chức, cưỡng ép người khác ở lại
nước ngoài trái phép” trong lĩnh vực xuất khẩu lao động theo hướng dẫn tại
Thông tư này là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi là cấp tỉnh) nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước trước khi xuất
cảnh.
1.2. Việc xác định nơi cư trú cuối cùng của
bị cáo ở trong nước trước khi xuất cảnh như sau:
a) Nơi bị cáo có hộ khẩu thường trú trước khi
xuất cảnh;
b) Trong trường hợp bị cáo không có hộ khẩu
thường trú trước khi xuất cảnh, thì nơi cư trú cuối cùng được xác định là nơi
bị cáo có đăng ký tạm trú dài hạn hoặc nơi thường xuyên sinh sống trước khi
xuất cảnh hay nơi bị cáo làm thủ tục xuất cảnh.
2. Thẩm quyền khởi tố, điều
tra và truy tố
2.1. Việc khởi tố, điều tra và truy tố tội “ở
lại nước ngoài trái phép” và tội “tổ chức, cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài
trái phép” trong lĩnh vực xuất khẩu lao động theo hướng dẫn tại Thông tư này
thuộc thẩm quyền của cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh và Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh.
2.2. Thẩm quyền khởi tố, điều tra và truy tố
của cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh được xác định theo thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh được
hướng dẫn tại mục 1 Phần III của Thông tư này.
2.3. Khi cần thiết phải uỷ thác điều tra hoặc
khi cơ quan điều tra cấp trên xét thấy cần trực tiếp điều tra, thì việc uỷ thác
điều tra hoặc cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp điều tra được thực hiện theo
quy định của pháp luật về điều tra hình sự.
3. Thủ tục
Thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
tội “ở lại nước ngoài trái phép” và tội “tổ chức, cưỡng ép người khác ở lại
nước ngoài trái phép” trong lĩnh vực xuất khẩu lao động phải thực hiện theo
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (sau đây viết tắt là BLTTHS).
IV. SỰ PHỐI HỢP GIỮA
CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC – BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ CÁC CƠ
QUAN CHỨC NĂNG KHÁC
1. Trách nhiệm của Cục quản lý lao
động ngoài nước.
1.1. Khi phát hiện hành vi tổ chức, cưỡng ép
người khác ở lại nước ngoài trái phép theo hướng dẫn tại Phần I của
Thông tư này, Cục Quản lý lao động ngoài nước thu thập đầy đủ tài liệu, chứng
cứ chứng minh hành vi vi phạm và làm văn bản kiến nghị khởi tố. Trong văn bản
kiến nghị khởi tố cần ghi cụ thể: họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú cuối
cùng ở trong nước trước khi xuất cảnh của người có hành vi vi phạm; số hộ
chiếu; tóm tắt hành vi vi phạm của người cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Văn bản kiến nghị khởi tố và các tài liệu, chứng cứ thu thập được phải được gửi
cho Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh nơi Toà án cùng cấp có thẩm quyền
xét xử vụ án để xem xét, quyết định việc khởi tố. Tài liệu, chứng cứ gửi kèm
văn bản kiến nghị khởi tố gồm có biên bản về hành vi vi phạm; các tài liệu khác
có giá trị chứng minh hành vi tổ chức, cưỡng ép người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép. Nếu các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra
tiếng Việt và có chứng thực hợp pháp.
Văn bản kiến nghị khởi tố cũng phải được gửi
cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Toà án có thẩm quyền xét xử vụ án để
kiểm sát việc giải quyết kiến nghị khởi tố.
1.2. Khi phát hiện người lao động có hành vi
ở lại nước ngoài trái phép theo hướng dẫn tại Phần II của Thông tư này, Cục
Quản lý lao động ngoài nước thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh hành
vi vi phạm và việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 141
và làm văn bản kiến nghị khởi tố. Trong văn bản kiến nghị khởi tố cần ghi cụ
thể: họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của người
lao động trước khi đi lao động ở nước ngoài; số hộ chiếu; tóm tắt hành vi vi
phạm của người lao động cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Văn bản kiến
nghị khởi tố và các tài liệu, chứng cứ thu thập được phải gửi cho Cơ quan An
ninh điều tra Công an cấp tỉnh nơi Toà án cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử vụ án
để xem xét, quyết định việc khởi tố. Tài liệu chứng cứ gửi kèm theo văn bản
kiến nghị khởi tố gồm có: Bản chính (hoặc bản sao) biên bản vi phạm hành chính
và bản chính (hoặc bản sao) quyết định xử phạt vi phạm hành chính lần thứ nhất
(hoặc các tài liệu khác có giá trị chứng minh việc đã bị xử phạt vi phạm hành
chính lần thứ nhất) về hành vi ở lại nước ngoài trái phép; văn bản của người có
thẩm quyền xử phạt thông báo về việc không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với trường hợp người lao động không chấp hành quyết định xử phạt
hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 141 hoặc
biên bản vi phạm hoặc tài liệu khác chứng minh hành vi vi phạm lần thứ hai
(hành vi tái phạm) đối với trường hợp người lao động đã chấp hành quyết định xử
phạt hành chính, nhưng lại vi phạm; các tài liệu của cơ quan, tổ chức nước
ngoài về hành vi vi phạm của người lao động (nếu có); các tài liệu khác có liên
quan. Nếu các tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt và
được chứng thực hợp pháp.
Văn bản kiến nghị khởi tố cũng phải được gửi
cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Toà án có thẩm quyền xét xử vụ án để
kiểm sát việc giải quyết kiến nghị khởi tố.
1.3. Việc giao nhận trực tiếp văn bản kiến
nghị khởi tố và các tài liệu, chứng cứ kèm theo giữa Cục Quản lý lao động ngoài
nước và Cơ quan an ninh điều tra phải được lập thành biên bản, trong đó có chữ
ký và ghi rõ họ tên của người giao, người nhận và bảng kê các tài liệu, chứng
cứ giao nhận.
2. Trách nhiệm của Cơ quan điều tra
Sau khi tiếp nhận văn bản kiến nghị khởi tố
và các tài liệu, chứng cứ kèm theo do Cục Quản lý lao động ngoài nước chuyển
đến, trong phạm vi trách nhiệm của mình, Cơ quan điều tra phải kiểm tra, xác
minh nguồn tin, trao đổi thống nhất bằng văn bản với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và giải quyết như sau:
2.1. Trường hợp xét thấy chưa đủ
căn cứ khởi tố vụ án, cần thiết phải bổ sung chứng cứ thì Cơ quan điều tra yêu
cầu Cục quản lý lao động ngoài nước bổ sung hồ sơ.
2.2. Trường hợp xét thấy có đủ
căn cứ thì cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo
quy định của BLTTHS; đồng thời thông báo cho Cục quản lý xuất nhập cảnh - Bộ
Công an để quản lý, theo dõi đối tượng nhập cảnh phục vụ cho yêu cầu điều tra.
2.3. Trường hợp xét thấy không có
đủ căn cứ để khởi tố vụ án thì Cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ
án hình sự.
2.4. Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
hoặc không khởi tố vụ án của Cơ quan điều tra và các tài liệu liên quan phải
được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định của pháp luật. Cơ quan điều
tra phải thông báo kết quả giải quyết cho Cục Quản lý lao động ngoài nước biết.
2.5. Trong trường hợp bị can bị khởi tố trước
khi về nước thì Cơ quan điều tra xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp
ngăn chặn theo quy định của pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp cần
thiết, đề phòng bị can bỏ trốn hoặc không chấp hành quyết định, yêu cầu của Cơ
quan điều tra.
3. Trách nhiệm của Cục
quản lý xuất nhập cảnh- Bộ Công an
Trường hợp người lao động ở lại
nước ngoài trái phép, sau đó trở về Việt Nam thì trên cơ sở danh sách người lao
động bị khởi tố do Cơ quan điều tra thông báo, Cục quản lý xuất nhập cảnh - Bộ
Công an có trách nhiệm chỉ đạo các trạm Công an cửa khẩu khi phát hiện họ nhập
cảnh về Việt Nam thì báo ngay cho Cơ quan điều tra biết để xử lý theo thẩm
quyền.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức có liên quan
Cơ quan đại diện Ngoại giao, Lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài, Ban quản lý lao động và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp và thực hiện các yêu cầu của Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát và Toà án trong việc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
phục vụ việc khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử vụ án.
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc cần giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì báo cáo Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao
để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Nguyễn Văn Hưởng
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Lương Trào
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Trần Thu
|
KT. CHÁNH ÁN TOÀ ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Đặng Quang Phương
|
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (02 bản để đăng Công báo);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(để sao gửi cho các cơ quan, ban ngành của Đảng
và Nhà nước theo quy định);
- Toà án nhân dân tối cao; để sao gửi cho các TAND,
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; VKSND và Công an địa phương
- Bộ Công an; và các đơn vị chức năng
- Lưu: VP Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao.