BỘ
NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2011/TTLT-BNV-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
116/2010/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG TRONG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG CÔNG
TÁC Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng
lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2010/NĐ-CP);
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
như sau:
Điều 1. Hướng dẫn
về xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo và các thôn đặc biệt khó khăn quy định tại
Điểm b và Điểm c, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
1. Các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều
1 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP:
Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ
chưa ban hành Quy chế mới thay thế các Quyết định phê duyệt danh mục các xã đặc
biệt khó khăn giai đoạn 2006 - 2010 thì danh mục các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo thuộc phạm vi áp dụng các chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP được tiếp tục thực hiện theo
các văn bản sau:
a) Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo;
b) Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010
(Chương trình 135 giai đoạn II);
c) Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới
và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1995 - 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện
đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và các xã vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn
2006 - 2010;
d) Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh
sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
đ) Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu vào diện Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục
tiêu, ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
e) Các quyết định khác của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn (nếu có).
2. Các thôn, buôn, xóm, bản, làng,
phum, sóc, ấp, … (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP:
Trong thời gian Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Ủy ban Dân tộc chưa ban hành các Quyết định mới thay thế các Quyết định phê duyệt
danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II thì danh sách các thôn đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi
áp dụng các chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
được tiếp tục thực hiện theo các văn bản sau:
a) Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó
khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
b) Quyết định số 325/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc
xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
c) Các quyết định khác của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc sửa đổi, bổ sung danh sách các thôn xã đặc biệt
khó khăn (nếu có).
3. Khi Thủ tướng
Chính phủ; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hoặc cơ quan có thẩm quyền ban
hành các Quyết định mới phê duyệt các xã, thôn đặc biệt khó khăn thay thế các
Quyết định quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều này thì thực hiện theo các Quyết
định mới đó.
Điều 2. Hướng dẫn
về đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2,
Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
1. Cán bộ, công chức, viên chức và
người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định số
116/2010/NĐ-CP, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức (kể cả người tập
sự) và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách
nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
b) Viên chức (kể cả người tập sự,
thử việc) và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định cùa pháp luật, làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập);
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn quy định tại Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức;
d) Người làm công tác cơ yếu trong
tổ chức cơ yếu.
2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả
người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an
nhân dân quy định tại Khoản 2, Điều 2 Nghị định số
116/2010/NĐ-CP, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà
nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
b) Sỹ quan, hạ sỹ quan hưởng lương;
công nhân, nhân viên và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc
Công an nhân dân.
3. Đối tượng quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này đã được xếp lương theo quy định tại các văn bản sau:
a) Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức
vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành
tòa án, ngành kiểm sát;
b) Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với
cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán
bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;
c) Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
d) Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);
đ) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã.
Điều 3. Hướng dẫn
về phụ cấp thu hút quy định tại Điều 4 Nghị định số
116/2010/NĐ-CP
1. Đối tượng, mức hưởng và thời gian
hưởng phụ cấp thu hút thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định
số 116/2010/NĐ-CP.
2. Cách tính:
Mức tiền phụ cấp thu hút được tính
theo công thức sau:
Mức
tiền phụ cấp thu hút
|
=
|
Mức
lương tối thiểu chung
|
x
|
Hệ
số lương theo chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức
vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có)
|
x
|
70%
|
3. Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu
hút như sau:
a) Trường hợp đến công tác ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ tháng 3 năm 2011 trở về trước
và hiện nay còn đang công tác ở vùng đó thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể
từ tháng 3 năm 2011.
Ví dụ 1. Ông Nguyễn Văn A là công
chức cấp xã, đã có thời gian công tác tại xã B thuộc vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 cho đến nay. Do đó, thời
điểm tính hưởng phụ cấp thu hút của ông Nguyễn Văn A theo quy định tại Thông tư
liên tịch này là kể từ tháng 3 năm 2011.
b) Trường hợp đến công tác ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sau tháng 3 năm 2011 thì được
tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng có quyết định tiếp nhận của cơ quan có
thẩm quyền.
Ví dụ 2: Bà Vũ Thị C được cơ quan
có thẩm quyền điều động, bố trí làm công chức tại xã D thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2011. Do đó, thời
điểm tính hưởng phụ cấp thu hút của bà Vũ Thị C theo quy định tại Thông tư liên
tịch này là kể từ tháng 7 năm 2011.
Điều 4. Hướng dẫn
về phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn quy định tại Điều 5 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
1. Đối tượng và mức phụ cấp công
tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định
tại Điều 5 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP.
2. Thời gian thực tế làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Khoản 1 Điều
này là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng
dồn), bao gồm:
a) Thời gian làm việc trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Thời gian làm việc trong quân đội
nhân dân và công an nhân dân.
3. Cách tính:
Mức tiền phụ cấp công tác lâu năm ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tính theo công thức
sau:
Mức
tiền phụ cấp công tác lâu năm
|
=
|
Mức
lương tối thiểu chung
|
x
|
Mức
phụ cấp được hưởng theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn
|
Ví dụ 3. Ông Lê Văn E có thời gian
làm việc thực tế có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: Từ ngày 01 tháng 01
năm 1995 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 1998 là giáo viên tiểu học tại xã G không
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Từ ngày 01 tháng 7
năm 1998 đến ngày 01 tháng 3 năm 2011 công tác tại xã K thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 12 năm 8 tháng nên được hưởng phụ cấp
công tác lâu năm mức 0,7. Mức tiền phụ cấp công tác lâu năm của ông E được tính
như sau:
Mức lương tối thiểu chung tháng 3
và tháng 4 năm 2011 là 730.000 đồng/tháng, vì vậy mức tiền phụ cấp công tác lâu
năm tháng 3 và tháng 4 năm 2011 của ông E mỗi tháng là: 730.000 đồng/tháng x
0,7 = 511.000 đồng/tháng. Đến tháng 5 năm 2011 mức lương tối thiểu chung là
830.000 đồng/tháng thì mức tiền phụ cấp công tác lâu năm từ tháng 5 năm 2011 của
ông E là 830.000 đồng/tháng x 0,7 = 581.000 đồng/tháng.
Nếu ông E tiếp tục làm việc liên tục
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì đến ngày 01 tháng 7
năm 2013 (khi đủ 15 năm) ông E sẽ được hưởng phụ cấp công tác lâu năm mức 1,0
so với mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đó.
Điều 5. Hướng dẫn
về trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng quy định tại Điều 6 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
1. Đối tượng và mức trợ cấp lần đầu,
trợ cấp chuyển vùng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định
số 116/2010/NĐ-CP.
2. Trợ cấp tiền tàu xe, cước hành
lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi quy định tại Khoản
2, Điều 6 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP được tính theo giá vé, giá cước
thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán
trên cơ sở số km đi nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường
(tàu, thuyền, xe ôtô khách).
3. Trợ cấp lần đầu, trợ cấp chuyển
vùng và trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình do
cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
nơi tiếp nhận, bố trí phân công công tác chi trả một lần.
Điều 6. Hướng dẫn
về trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch quy định tại Điều 7 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
1. Vùng thiếu nước ngọt và sạch
theo mùa là vùng do điều kiện tự nhiên không có nước hoặc có nhưng không đủ phục
vụ nhu cầu sinh hoạt từ 01 tháng liên tục trở lên trong năm.
2. Mức trợ cấp:
a) Căn cứ để tính trợ cấp tiền mua
và vận chuyển nước ngọt và sạch cho một người bao gồm:
Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng
(a);
Số tháng thực tế thiếu nước ngọt và
sạch trong 1 năm (b);
Chi phí mua và vận chuyển 1 mét khối
nước ngọt và sạch đến nơi ở và nơi làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và
người hưởng lương trong lực lượng vũ trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
(c);
Giá nước ngọt và sạch để tính chi
phí nước ngọt và sạch trong tiền lương là giá kinh doanh một mét khối nước sạch
do cấp có thẩm quyền ở địa phương quy định (d).
b) Cách tính:
Mức trợ cấp được hưởng 1 tháng là:
a x (c - d).
Mức trợ cấp được hưởng trong 01 năm
là: a x (c - d) x b.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào điều kiện cụ thể của các xã ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thuộc quyền quản lý để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định vùng
thiếu nước ngọt và sạch, thời gian và mức hưởng trợ cấp tiền mua và vận chuyển
nước ngoài và sạch cho phù hợp. Riêng người hưởng lương trong Quân đội nhân dân
và Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 7. Hướng dẫn
về trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại
Điều 10 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
1. Cán bộ, công chức, viên chức và
người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử đi học
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham quan, học tập trao đổi kinh
nghiệm ở trong nước thì được hỗ trợ:
a) Tiền mua tài liệu học tập (không
tính tài liệu tham khảo) theo hóa đơn hoặc phiếu thu tiền hợp pháp;
b) 100% tiền học phí theo hóa đơn
hoặc phiếu thu tiền hợp pháp của cơ sở đào tạo;
c) Chi phí đi lại từ cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi đang công tác đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ, tết).
Các khoản chi nêu trên không vượt
quá mức chi quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
2. Trường hợp hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ theo kết quả phân loại đánh giá hàng năm của cơ quan có thẩm quyền thì
được cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đi tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong nước mỗi năm 1 lần, tối đa không quá 15
ngày và được thanh toán tiền mua vé tàu, xe, tiền thuê chỗ ở và phụ cấp lưu trú
theo chế độ công tác phí hiện hành và các chi phí phát sinh từ việc tổ chức đi
tham quan thực tế, có đủ chứng từ hợp lệ và trong phạm vi dự toán được duyệt.
3. Trường hợp tự học và sử dụng
thành thạo tiếng dân tộc ít người ở địa phương (bao gồm cả người dân tộc ít người
tự học và sử dụng tiếng dân tộc ít người khác) để phục vụ công tác chuyên môn của
mình, được cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp chứng chỉ hoặc xác nhận thì được hỗ
trợ 01 lần tiền mua tài liệu và trợ cấp tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng và
chữ viết của người dân tộc ít người. Mức chi cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định nhưng không quá 3.000.000 đồng/người đối với việc tự học 01 loại chữ
viết và tiếng dân tộc ít người, không quá 5.000.000 đồng/người đối với việc tự
học 02 loại chữ viết và tiếng dân tộc ít người.
Điều 8. Hướng dẫn
về thời gian không tính hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định
số 116/2010/NĐ-CP
1. Cán bộ, công chức, viên chức và
người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp quy định
tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP trong các
khoản thời gian như sau:
a) Thời gian đi công tác, làm việc,
học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01
tháng trở lên;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng
lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công
tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
2. Trường hợp nghỉ hưu, thôi việc
hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì thôi hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP kể từ ngày nghỉ hưu, thôi việc
hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
Điều 9. Hướng dẫn
về công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán
1. Công tác lập dự toán, chấp hành
dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp theo quy định
tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP thực hiện
theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp quy định
tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP được hạch
toán theo Chương, loại, khoản tương ứng và các mục, tiểu mục như sau:
a) Phụ cấp thu hút được hạch toán
vào mục 6.100, tiểu mục 6.103;
b) Phụ cấp công tác lâu năm được hạch
toán vào mục 6.100, tiểu mục 6.121;
c) Các khoản trợ cấp, hỗ trợ:
- Trợ cấp lần đầu, trợ cấp chuyển
vùng, trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch, trợ cấp một lần khi
chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc
nghỉ hưu được hạch toán vào mục 6.250, tiểu mục 6.299;
- Hỗ trợ học phí được hạch toán vào
mục 6.150, tiểu mục 6.155;
- Hỗ trợ tiền thuê nhà ở được hạch
toán vào mục 6.700, tiểu mục 6.703;
- Hỗ trợ tiền tàu xe được hạch toán
vào mục 6.700, tiểu mục 6.701;
- Hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập
được hạch toán vào mục 7.000, tiểu mục 7.003;
- Hỗ trợ tiền mua tài liệu và trợ cấp
bồi dưỡng tiền tự học tiếng dân tộc được hạch toán vào mục 6.150, tiểu mục
6.155.
3. Các khoản phụ cấp, trợ cấp quy định
tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP không dùng
để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm
y tế;
Điều 10. Hướng
dẫn về tổng hợp nhu cầu kinh phí
1. Nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực
hiện chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
được tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương và xử lý nguồn
chi cải cách tiền lương theo quy định.
2. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Các cơ quan, đơn vị quản lý trực
tiếp trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm xét duyệt và lập
dự toán kinh phí cho đối tượng theo Biểu số 1, 2, 3 ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch này và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo phân cấp ngân sách
hiện hành (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp).
b) Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
thẩm định và tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý theo Biểu số 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
này (sau đây gọi tắt là Biểu số 3) gửi Sở Tài chính.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm
định và tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm theo Biểu số 3 trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổng hợp, lập báo cáo theo Biểu số 3 gửi Bộ Tài chính để
xem xét, giải quyết theo quy định.
3. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan của Đảng và tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương:
a) Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp
trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều này.
b) Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
thẩm định và tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm theo Biểu số 3 gửi cơ quan quản
lý cấp trên cho tới Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan của
Đảng và tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan của Đảng và tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương chịu
trách nhiệm thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo theo Biểu số 3 gửi Bộ Tài chính để
xem xét, giải quyết theo quy định.
Điều 11. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực
từ ngày 15 tháng 10 năm 2011.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư
liên tịch này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để phối hợp với Bộ
Tài chính nghiên cứu, giải quyết.
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Vương Đình Huệ
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Nguyễn Thái Bình
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng ở Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Trang Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TL (Bộ Nội vụ); VT, Vụ HCSN (Bộ Tài chính).
|
|
Biểu số 1
BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG HOẶC ỦY
BAN NHÂN DÂN
ĐƠN VỊ:
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
VÀ NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG TRONG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
CÔNG TÁC Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính)
Đơn vị
tính: nghìn đồng
Số
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Trợ
cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng
|
Thanh
toán tiền tàu xe
|
Trợ
cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch
|
Trợ
cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu
|
Trợ
cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
|
Tổng
cộng
|
Mức
hỗ trợ 1 tháng
|
Số
tháng được hỗ trợ
|
Kinh
phí năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
= (5)*(6)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
=(3) +(4) +(7) +(8) +(9)
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Đối tượng hưởng chính sách quy
định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày
20/6/2006 của Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
2
3
|
Họ và tên A
Họ và tên B
Họ và tên C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Đối tượng hưởng chính sách quy
định tại Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày
20/6/2006 của Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
2
3
|
Họ và tên A
Họ và tên B
Họ và tên C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Đối tượng hưởng chính sách quy
định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
(không thuộc đối tượng áp dụng tại các Nghị định số 61/2006/NĐ-CP và số 64/2009/NĐ-CP)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
2
3
|
Họ và tên A
Họ và tên B
Họ và tên C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Riêng năm 2011, đối với
các đối tượng đang hưởng các chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 và Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ chỉ
tính nhu cầu kinh phí tăng thêm để chi trả các chính sách, chế độ bổ sung theo
Nghị định số 116/2010/NĐ-CP.
Tổng biên chế đơn vị ………….. người
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 2
BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG HOẶC ỦY
BAN NHÂN DÂN
ĐƠN VỊ:
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
VÀ NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG TRONG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
CÔNG TÁC Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính)
Đơn
vị tính: nghìn đồng
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Tổng
phụ cấp được hưởng
|
Phụ
cấp công tác lâu năm
|
Phụ
cấp thu hút
|
Phụ
cấp được hưởng
|
Mức
lương tối thiểu chung
|
Hệ
số phụ cấp được hưởng theo thời gian thực tế làm việc
|
Phụ
cấp được hưởng
|
Mức
lương tối thiểu chung
|
Hệ
số lương theo ngạch, bậc hoặc cấp bậc quân hàm hiện hưởng và phụ cấp chức vụ
lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
|
Mức
% phụ cấp thu hút được hưởng
|
0,5
(thời gian làm việc từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm)
|
0,7
(thời gian làm việc từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm)
|
1,0
(thời gian làm việc từ đủ 15 năm trở lên)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
= (4)+(9)
|
(4)
= (5)* (6 hoặc 7 hoặc 8)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
= (10)* (11) *(12)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Đối tượng hưởng chính sách quy
định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày
20/6/2006 của Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
2
3
|
Họ và tên A
Họ và tên B
Họ và tên C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Đối tượng hưởng chính sách quy
định tại Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 20/6/2006
của Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
2
3
|
Họ và tên A
Họ và tên B
Họ và tên C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Đối tượng hưởng chính sách quy
định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
(không thuộc đối tượng áp dụng tại các Nghị định số 61/2006/NĐ-CP và số 64/2009/NĐ-CP)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
2
3
|
Họ và tên A
Họ và tên B
Họ và tên C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Riêng năm 2011, đối với
các đối tượng đang hưởng các chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 và Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ chỉ
tính nhu cầu kinh phí tăng thêm để chi trả các chính sách, chế độ bổ sung theo
Nghị định số 116/2010/NĐ-CP.
Tổng biên chế đơn vị ………….. người
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 3
BỘ, CƠ QUAN Ở TRUNG ƯƠNG HOẶC ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP, TRỢ CẤP
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG TRONG LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG CÔNG TÁC Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính)
Đơn
vị tính: nghìn đồng
Số
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Tổng
số cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang
|
Tổng
số tiền
|
Chi
tiết theo đơn vị
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
TỔNG
SỐ
|
|
|
|
I
|
Loại,
khoản
|
|
|
|
1
|
Phụ cấp công tác lâu năm
|
|
|
|
2
|
Phụ cấp thu hút
|
|
|
|
3
|
Trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển
vùng
|
|
|
|
4
|
Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước
ngọt
|
|
|
|
5
|
Trợ cấp một lần khi chuyển công tác
ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu
|
|
|
|
6
|
Thanh toán tiền tàu xe
|
|
|
|
7
|
Trợ cấp tham quan học tập, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ
|
|
|
|
II
|
Loại,
khoản
|
|
|
|
1
|
Phụ cấp công tác lâu năm
|
|
|
|
2
|
Phụ cấp thu hút
|
|
|
|
3
|
Trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển
vùng
|
|
|
|
4
|
Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước
ngọt
|
|
|
|
5
|
Trợ cấp một lần khi chuyển công
tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ
hưu
|
|
|
|
6
|
Thanh toán tiền tàu xe
|
|
|
|
7
|
Trợ cấp tham quan học tập, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ
|
|
|
|
…
|
………………………………………….
|
|
|
|