BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
|
Số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2008/NĐ-CP NGÀY 30/01/2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG TRƯỜNG HỢP CUỘC ĐÌNH CÔNG BẤT HỢP PHÁP GÂY THIỆT HẠI CHO
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số
11/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về việc bồi thường
thiệt hại trong trường hợp cuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người
sử dụng lao động (sau đây gọi là Nghị định số 11/2008/NĐ-CP), Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng việc bồi thường thiệt hại theo Điều 1 và Điều
2 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này
quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại, mức bồi thường thiệt hại và hình thức
bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân tham gia đình công gây thiệt hại cho
người sử dụng lao động trong trường hợp cuộc đình công bị Toà án nhân dân tuyên
bố là bất hợp pháp theo quy định tại Điều 1 Nghị định số
11/2008/NĐ-CP.
b) Việc bồi thường
thiệt hại về tài sản của người lợi dụng cuộc đình công (dù cuộc đình công đó là
hợp pháp hay bất hợp pháp) cố ý xâm phạm tài sản của doanh nghiệp thì không áp
dụng theo quy định tại Nghị định số 11/2008/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này
mà áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
11/2008/NĐ-CP bao gồm:
a) Tổ chức, cá
nhân đã lãnh đạo hoặc tham gia cuộc đình công bất hợp pháp:
- Ban chấp hành
công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời (sau đây gọi tắt là Ban
chấp hành công đoàn cơ sở);
- Đại diện được tập
thể lao động cử và việc cử này đã được thông báo với liên đoàn lao động cấp huyện
hoặc tương đương;
- Người lao động.
b) Người sử dụng
lao động bao gồm:
- Doanh nghiệp được
thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Công ty nhà nước
trong thời gian chuyển đổi theo khoản 2 Điều 166 của Luật Doanh
nghiệp.
- Hợp tác xã, Liên
hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Tổ chức, đơn vị,
cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam có sử dụng lao động theo chế độ hợp
đồng lao động.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
1. Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo Điều 4 Nghị định số
11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Trường hợp cuộc
đình công do tổ chức công đoàn cơ sở đã lãnh đạo bị Toà án nhân dân tuyên bố là
bất hợp pháp, gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì Ban chấp hành công
đoàn cơ sở có trách nhiệm thực hiện bồi thường thiệt hại.
b) Trường hợp cuộc
đình công do đại diện tập thể lao động lãnh đạo bị Toà án nhân dân tuyên bố là
bất hợp pháp, gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì những người được cử
làm đại diện tập thể lao động và những người lao động tham gia đình công phải
chịu trách nhiệm cá nhân theo phần trong việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại cho người sử dụng lao động.
2. Yêu cầu bồi thường
thiệt hại
Yêu cầu bồi thường
thiệt hại của người sử dụng lao động theo Điều 5 Nghị định số
11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Trong thời hạn 01
(một) năm, kể từ ngày quyết định của Toà án nhân dân về tính bất hợp pháp của cuộc
đình công có hiệu lực, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu tổ chức công
đoàn hoặc đại diện tập thể lao động và những người lao động tham gia đình công
bồi thường thiệt hại.
Yêu cầu bồi thường
thiệt hại được thể hiện bằng văn bản bao gồm các nội dung về giá trị thiệt hại,
mức yêu cầu bồi thường, phương thức và thời hạn bồi thường theo Mẫu số 1 kèm
theo Thông tư này.
Văn bản yêu cầu bồi
thường thiệt hại và các tài liệu liên quan được gửi đến Ban chấp hành công đoàn
cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động, đồng thời gửi đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xảy
ra cuộc đình công.
3. Xác định thiệt
hại để bồi thường
Xác định thiệt hại để bồi thường theo Điều 6 Nghị định số
11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Người sử dụng
lao động có trách nhiệm xác định thiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây
ra. Giá trị thiệt hại được tính bằng tiền Việt Nam, theo mức độ thiệt hại do cuộc
đình công bất hợp pháp gây ra, bao gồm:
- Giá trị máy móc,
thiết bị bị hỏng phải thay thế; nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh bị
hư, hỏng không sử dụng được; bán thành phẩm, sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa
thực hiện quy trình bảo quản, đóng gói bị hư hỏng không còn sử dụng được sau
khi trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (nếu có).
- Chi phí vận hành
máy móc, thiết bị trong thời gian đình công diễn ra để tránh bị hỏng như: tiền
điện, tiền nước, tiền xăng dầu, tiền thuê nhân công vận hành…; chi phí sửa chữa
đối với các loại máy móc, thiết bị đã bị hỏng; chi phí bảo quản nguyên vật liệu,
sản phẩm trong thời gian diễn ra đình công; chi phí tái chế nguyên vật liệu,
bán thành phẩm hoặc thành phẩm bị hư hỏng; chi phí thuê dọn dẹp, vứt đổ nguyên
vật liệu, sản phẩm hư hỏng.
b) Nguyên tắc xác
định giá bồi thường thiệt hại là giá thị trường tại thời điểm xảy ra đình công
bất hợp pháp; riêng đối với tài sản cố định bị hỏng do ngừng vận hành, phải
thay thế, sửa chữa thì giá bồi thường thiệt hại được xác định căn cứ vào nguyên
giá tài sản cố định, mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành
và giá trị thu hồi do thanh lý (nếu có).
c) Trường hợp hai
bên không nhất trí về giá trị thiệt hại thì có quyền yêu cầu tổ chức trung gian
xác định giá trị thiệt hại. Chi phí xác định giá trị thiệt hại do bên yêu cầu
thanh toán.
Tổ chức trung gian
xác định giá trị thiệt hại là tổ chức thẩm định giá được thành lập theo quy định
của pháp luật.
4. Mức bồi thường
thiệt hại
Mức bồi thường thiệt
hại theo Điều 7 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ
thể như sau:
Mức bồi thường thiệt
hại do hai bên thoả thuận trên cơ sở giá trị thiệt hại được xác định theo quy định
tại khoản 3 Mục này nhưng tối đa không vượt quá ba (03) tháng tiền lương, tiền
công liền kề trước ngày đình công diễn ra theo hợp đồng lao động của những người
lao động tham gia cuộc đình công. Tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động
là tiền lương, tiền công làm cơ sở đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
5. Thương lượng bồi
thường thiệt hại tại doanh nghiệp
Thương lượng bồi
thường thiệt hại tại doanh nghiệp theo Điều 8 Nghị định số
11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại, Ban chấp
hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động phải có ý kiến trả lời bằng
văn bản cho người sử dụng lao động.
Nếu đồng ý với yêu
cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động thì có văn bản cam kết bồi
thường thiệt hại theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này. Văn bản cam kết bồi thường
thiệt hại là cơ sở pháp lý xác định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của đại diện
tổ chức công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động.
Nếu không đồng ý
thì có văn bản yêu cầu thương lượng theo Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này nêu rõ
thời gian, địa điểm thương lượng và gửi cho người sử dụng lao động, Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn
3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thương lượng, người sử dụng
lao động có trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng. Trường hợp chưa thể tổ
chức phiên họp thương lượng đúng thời hạn thì người sử dụng lao động phải có
văn bản nêu rõ lý do và ấn định cụ thể thời gian sẽ tiến hành tổ chức phiên họp
thương lượng tiếp theo.
c) Phiên họp
thương lượng do người sử dụng lao động và đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc đại diện tập thể lao động đồng chủ trì, có thư ký ghi biên bản phiên họp.
Nội dung thương lượng
tại phiên họp gồm: mức bồi thường thiệt hại, phương thức bồi thường thiệt hại
và thời hạn thực hiện bồi thường thiệt hại.
Biên bản phiên họp
phải ghi đầy đủ: thành phần tham dự, nội dung thương lượng, kết quả thương lượng,
chữ ký của người sử dụng lao động, chữ ký của đại diện Ban chấp hành công đoàn
cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động, và chữ ký của thư ký phiên họp. Biên bản
phiên họp thương lượng được lập theo Mẫu số 4 kèm theo Thông tư này, là cơ sở
pháp lý xác định quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện
việc bồi thường thiệt hại (nếu thương lượng đạt kết quả) hoặc là căn cứ để hai
bên thực hiện quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân (nếu thương lượng không đạt kết
quả).
Trong phiên họp
thương lượng, hai bên có quyền mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lao động,
tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp và đại diện người sử dụng lao động ở địa
phương tham gia phiên họp.
d) Tại phiên họp
thương lượng, nếu hai bên không nhất trí về giá trị thiệt hại thì tạm hoãn
phiên họp để một trong các bên yêu cầu tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt
hại.
Trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày hoãn phiên họp thương lượng, bên yêu cầu xác định lại
giá trị thiệt hại phải có văn bản đề nghị tổ chức trung gian xác định giá trị
thiệt hại. Hết thời hạn trên, nếu không có văn bản yêu cầu tổ chức trung gian
xác định giá trị thiệt hại thì hai bên phải tiến hành lại phiên họp thương lượng.
Trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày tổ chức trung gian công bố kết quả xác định giá trị
thiệt hại, hai bên phải chấp thuận kết quả đó và tổ chức lại phiên họp thương
lượng để thoả thuận các nội dung còn lại.
đ) Hết thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động
mà Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động không có văn bản
trả lời thì được coi là phía đại diện người lao động từ chối thương lượng.
6. Khởi kiện yêu cầu
đòi bồi thường thiệt hại
a) Người sử dụng
lao động có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân cấp huyện nơi xảy ra cuộc đình
công đòi bồi thường thiệt hại theo Điều 9 Nghị định số
11/2008/NĐ-CP trong các trường hợp:
- Phía đại diện
người lao động từ chối thương lượng theo quy định tại điểm đ khoản 5 Mục này;
- Việc thương lượng
không đạt kết quả trên cơ sở biên bản thương lượng;
- Bên có nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại không thực hiện bồi thường theo đúng Cam kết bồi thường
thiệt hại (theo quy định điểm a khoản 5 Mục này) hoặc Biên bản thương lượng.
b) Trình tự, thủ tục
khởi kiện ra Toà án nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.
7. Thực hiện bồi
thường
Việc thực hiện bồi
thường thiệt hại theo Điều 10 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được
quy định cụ thể như sau:
a) Tổ chức công
đoàn cơ sở đã lãnh đạo cuộc đình công bất hợp pháp, phải bồi thường thiệt hại
cho người sử dụng lao động thì thực hiện bồi thường thiệt hại từ nguồn kinh phí
của tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm từ các nguồn sau:
- Kinh phí được để
lại công đoàn cơ sở từ thu đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng hàng tháng và
kinh phí công đoàn do người sử dụng lao động trích nộp theo quy định hiện hành.
- Các khoản thu
khác: thu từ các hoạt động văn hoá thể thao, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ do công đoàn tổ chức, các khoản tài trợ của các tổ chức trong nước và nước
ngoài.
b) Trường hợp đại
diện tập thể lao động lãnh đạo đình công bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp
pháp thì đại diện tập thể lao động và những người lao động tham gia đình công
thực hiện bồi thường thiệt hại theo mức bồi thường thuộc trách nhiệm cá nhân
theo phần.
Mức bồi thường thuộc
trách nhiệm cá nhân theo phần được xác định bằng tổng mức bồi thường thiệt hại
chia cho tổng số người tham gia đình công (kể cả người lãnh đạo đình công).
Việc bồi thường của
mỗi cá nhân được khấu trừ dần vào tiền lương, tiền công hàng tháng của người
đó. Mức khấu trừ mỗi tháng không quá 30% mức lương, tiền công ghi theo hợp đồng
lao động làm cơ sở đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hoàn thành nghĩa vụ bồi thường,
phần bồi thường còn lại được tính là khoản nợ của người lao động đối với người
sử dụng lao động. Việc thanh toán khoản nợ này do hai bên thoả thuận hoặc theo
quy định của pháp luật.
c) Việc thực hiện
bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng việc thực hiện một công việc do hai bên thoả
thuận trên cơ sở quy đổi hiện vật và công lao động thực hiện một công việc ra
tiền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội và Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Huỳnh Thị Nhân
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị -Xã hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website của Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Bộ TC;
- Lưu VT: Bộ LĐTBXH, Bộ TC.
Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
TÊN DOANH NGHIỆP
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
|
.........., ngày……tháng….. năm ......
|
YÊU CẦU BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI
Kính gửi: .....................
(BCH công đoàn cơ sở /Đại diện tập thể lao động
đã lãnh đạo cuộc đình công bất hợp pháp)
- Căn cứ Quyết định
số ..... ngày … tháng … năm của Toà án nhân dân …… về tính bất hợp pháp của
cuộc đình công diễn ra vào ngày … tháng….năm….
- Căn cứ Nghị định
số 11/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định về việc bồi
thường thiệt hại trong trường hợp cuộc đình công bị Toà án nhân dân tuyên bố là
bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động, Thông tư liên tịch số
07/2008/TT-BLĐTBXH-BTC ngày 30/5/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/2008/NĐ-CP;
- Căn cứ thiệt hại
của cuộc đình công diễn ra vào ngày … tháng….năm….
Doanh nghiệp (tên
doanh nghiệp) yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với Tổ chức công đoàn
cơ sở đã lãnh đạo cuộc đình công bất hợp pháp/Đại diện tập thể lao động
đã lãnh đạo cuộc đình công bất hợp pháp và người lao động tham gia cuộc đình
công bất hợp pháp theo những nội dung sau:
1. Yêu cầu bồi thường
thiệt hại
1.1. Giá trị thiệt
hại:
TT
|
Thiệt hại
|
Số lượng
|
Số ngày
|
Đơn giá
(đồng Việt Nam)
|
Giá trị thiệt hại
|
Ghi chú
(Ghi tên tài liệu chứng minh thiệt hại nếu có)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
1.2. Mức yêu cầu bồi
thường thiệt hại (ghi chi tiết mức yêu cầu bồi thường thiệt hại).
1.3. Phương thức
yêu cầu bồi thường thiệt hại (ghi cụ thể hình thức nào: bằng tiền/bằng hiện
vật/bằng việc thực hiện công việc).
1.4. Thời hạn thực
hiện việc bồi thường thiệt hại (ghi rõ khoảng thời gian thực hiện việc bồi
thường thiệt hại).
2. Yêu cầu Tổ chức
công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động và người lao động tham gia cuộc đình
công bất hợp pháp thực hiện bồi thường thiệt hại theo đúng các nội dung 1.2,
1.3, 1.4 nói trên.
3. Trong thời hạn
10 ngày, nếu BCH công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động đã lãnh đạo cuộc
đình công bất hợp pháp không có văn bản trả lời Yêu cầu thương lượng này thì
doanh nghiệp (tên doanh nghiệp) sẽ tiến hành khởi kiện ra Toà án nhân
dân cấp có thẩm quyền để đòi bồi thường thiệt hại.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh (để biết);
- Lưu.
|
GIÁM ĐỐC/ TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 2: Ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính..
BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG DOANH NGHIỆP ….(tên
doanh nghiệp)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
|
.........., ngày……tháng….. năm ......
|
CAM KẾT BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI
Kính gửi: .............................. .(tên
doanh nghiệp)
Sau khi xem xét
công văn số …. ngày … tháng…. năm …. về việc Yêu cầu bồi thường thiệt hại của
doanh nghiệp (tên doanh nghiệp).
Ban chấp hành công
đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động cam kết bồi thường thiệt hại theo đúng những
yêu cầu của doanh nghiệp (tên doanh nghiệp). Cụ thể như sau:
- Về mức bồi thường
thiệt hại (ghi rõ mức bồi thường):
- Về thời hạn thực
hiện bồi thường thiệt hại (ghi rõ khoảng thời gian thực hiện bồi thường):
- Về hình thức thực
hiện bồi thường thiệt hại (ghi rõ hình thức bồi thường):
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh (để biết);
- Lưu.
|
TM. BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/
TM.ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG
Ký tên, đóng dấu (nếu có)
|
Mẫu số 3: Ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính..
BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG DOANH NGHIỆP ….(tên
doanh nghiệp)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
|
..........,
ngày……tháng….. năm ......
|
YÊU CẦU THƯƠNG LƯỢNG
Kính
gửi: .............................. .(tên doanh nghiệp)
Sau khi xem xét công văn số ….
ngày … tháng…. năm …. về việc Yêu cầu bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp (tên
doanh nghiệp), Tổ chức công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động yêu cầu
doanh nghiệp (tên doanh nghiệp) tiến hành phiên họp thương lượng để thoả
thuận về việc bồi thường thiệt hại.
Đề nghị doanh nghiệp (tên
doanh nghiệp) bố trí địa điểm, thời gian và mời đại diện tham gia phiên họp
thương lượng.
Chúng tôi cam kết tham dự phiên
họp thương lượng đúng thành phần, thời gian và địa điểm.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh (để biết);
-
Lưu.
|
TM. BCH công đoàn cơ sở/
TM.đại diện tập thể lao động
Ký tên, đóng dấu (nếu có)
|
Mẫu số 4: Ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính..
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
BIÊN BẢN
THƯƠNG LƯỢNG
Hôm nay, tại ….. (địa
điểm). Vào hồi … giờ, ngày …. tháng….năm…. Chúng tôi gồm:
- Đại diện doanh
nghiệp (tên doanh nghiệp): ghi rõ họ và tên, chức vụ của người tham dự.
- Đại diện Ban chấp
hành công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động: ghi rõ họ và tên, chức vụ của
người tham dự.
- Đại diện các
thành phần tham dự khác (nếu có): ghi rõ họ và tên, chức vụ của người tham dự.
Đã tiến hành phiên
họp thương lượng về bồi thường thiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây ra
cho doanh nghiệp:
1. Nội dung phiên
họp thương lượng (ghi rõ nội dung và các ý kiến phát biểu).
2. Kết quả phiên họp
thương lượng. Sau khi thoả thuận, hai bên đã thống nhất (hoặc không thống nhất)
về những nội dung bồi thường thiệt hại của cuộc đình công bất hợp pháp. Cụ thể:
(ghi rõ nội dung thoả thuận được/ hoặc không thoả thuận được).
Biên bản được hoàn
thành vào hồi …. giờ, ngày….tháng….năm….
Biên bản này được
lập thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản.
Đại diện doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Đại diện của cơ quan có thẩm quyền nếu có
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, cơ quan làm việc.)
|
Đại diện BCH công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
Thư ký phiên họp
(Ký và ghi rõ họ tên)
|