BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ -
BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
06/2009/TTLT-BKHĐT-BNV-BTC
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2009/QĐ-TTg NGÀY 27
THÁNG 3 NĂM 2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THỐNG KÊ
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 45/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, công chức
làm công tác thống kê;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội
vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với
cán bộ, công chức làm công tác thống kê như sau:
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê và các công chức đã được xếp lương theo ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số
ngạch 23.261), Thống kê viên chính (mã số ngạch 23.262), Thống kê viên (mã số
ngạch 23.263), Thống kê viên trình độ cao đẳng (mã số ngạch 23.264), Thống kê
viên trung cấp (mã số ngạch 23.265) theo đúng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
số 03/2009/TTLT-BNV-BKH&ĐT ngày 24 tháng
6 năm 2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện chuyển xếp
ngạch và xếp lương đối với công chức ngành thống kê.
Điều 2. Mức
phụ cấp ưu đãi
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê, Thống kê viên cao cấp được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 10% mức
lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có);
2. Thống kê viên chính được hưởng
phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
3. Thống kê viên và Thống kê
viên trình độ cao đẳng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 20% mức lương
hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có);
4. Thống kê viên trung cấp được
hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
1. Đối tượng được hưởng phụ cấp
ưu đãi theo nghề quy định tại Điều 1 Thông tư này là những người được cấp có thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm vào chức danh hoặc các ngạch công chức ngành thống kê
theo quy định của pháp luật;
2. Công chức được bổ nhiệm vào
chức danh hoặc ngạch công chức ngành thống kê nào thì được hưởng phụ cấp ưu đãi
theo nghề quy định đối với chức danh hoặc ngạch công chức ngành thống kê đó;
3. Các đối tượng quy định tại Điều
1 Thông tư này không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề trong các trường hợp
sau:
a) Khi chuyển sang ngạch công chức
khác, nghỉ hưu, thôi việc hoặc nghỉ việc.
b) Thời gian đi công tác, làm việc,
học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản
4 Điều 8 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
c) Thời gian đi học trong nước từ
03 tháng liên tục trở lên;
d) Thời gian nghỉ việc riêng
không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên.
đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản
vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội;
e) Thời gian bị đình chỉ công
tác.
4. Trường hợp được bổ nhiệm vào
ngạch công chức thống kê cao hơn (nâng ngạch) mà tổng mức tiền lương cộng phụ cấp
ưu đãi theo nghề ở ngạch mới bổ nhiệm thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp
ưu đãi theo nghề đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng
mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề ở ngạch cũ so với tổng mức tiền
lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề ở ngạch mới cho đến khi được nâng bậc lương
liền kề ở ngạch mới.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn
H, Thống kê viên, đang xếp lương bậc 7, hệ số lương 4,32 ngạch thống kê viên
(mã số 23.263); thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2008.
Tổng mức tiền lương cộng tiền phụ
cấp ưu đãi theo nghề của ông H ở ngạch thống kê viên, một tháng (tháng 8 năm
2009) được hưởng là:
(4,32
x 650.000) + 4,32 x 650.000 x 20%) = 3.369.600 đồng/tháng.
Đến ngày 01 tháng 9 năm 2009,
ông H được bổ nhiệm vào ngạch thống kê viên chính (mã số 23.262), xếp bậc 1, hệ
số lương 4,40; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2008.
Tổng mức tiền lương cộng tiền phụ
cấp ưu đãi theo nghề của ông H ở ngạch thống kê viên chính, một tháng (tháng 9
năm 2009) được hưởng là:
(4,40
x 650.000) + (4,40 x 650.000 x 15%) = 3.289.000 đồng/tháng
Do tổng mức tiền lương cộng tiền
phụ cấp ưu đãi theo nghề của ông H tính theo ngạch mới được bổ nhiệm thấp hơn tổng
mức tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề khi còn ở ngạch cũ, nên ông H
được bảo lưu phần, chênh lệch là 80.600 đồng (3.369.600 đồng – 3.289.000 đồng)
cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm (bậc 2, hệ số
lương 4,74 ngạch thống kê viên chính).
Điều 4. Cách
tính, phương thức chi trả và nguồn kinh phí thực hiện
1. Cách tính
Mức
tiền phụ cấp ưu đãi
|
=
|
Hệ
số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
|
x
|
Mức
lương tối thiểu chung
|
x
|
Tỷ
lệ % phụ cấp ưu đãi được hưởng
|
Ví dụ 2: Ông A, Thống kê
viên, đang hưởng hệ số lương 3,99 bậc 6 ngạch thống kê viên (mã số 23.263).
Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề
của ông A một tháng (tháng 8 năm 2009) là:
3,99 x 650.000 đồng/tháng x 20%
= 518.700 đồng/tháng.
Ví dụ 3: Ông B, Trưởng phòng
chuyên môn của Cục Thống kê tỉnh T, đang hưởng hệ số lương 4,74 bậc 2 ngạch thống
kê viên chính (mã số 23.262) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0,5.
Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề
của ông B một tháng (tháng 8 năm 2009) là:
(4,74 + 0,5) x 650.000 đồng/tháng
x 15% = 510.900 đồng/tháng.
2. Phương thức chi trả phụ cấp
trách nhiệm theo nghề đối với cán bộ, công chức làm công tác thống kê.
a) Các đối tượng được hưởng phụ
cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, công chức làm công tác thống kê thuộc biên
chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó chi trả;
b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề đối
với cán bộ, công chức làm công tác thống kê được tính trả cùng kỳ lương hàng
tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ
phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, công chức làm công tác thống kê được bố
trí từ nguồn kinh phí do Ngân sách nhà nước bảo đảm, được cấp theo Luật Ngân sách nhà nước và các Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính về xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải
cách tiền lương.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo
nghề đối với cán bộ, công chức làm công tác thống kê được thực hiện kể từ ngày
01 tháng 4 năm 2009.
Trong quá trình thực hiện có khó
khăn vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Hòa
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng, các ban Đảng ở Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở NV, Sở TC, Cục TK các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Trang Thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
- Lưu VT, TCTK (BKH), Vụ TL (BNV), VT (BTC);