BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ NỘI VỤ-BỘ TÀI
CHÍNH
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
******
|
SỐ 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2007
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2006/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CÔNG TÁC Ở TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT, Ở
VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Căn cứ Nghị định số 61/2006/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ
quản lý, giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện như sau:
I . NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng
a) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (kể cả
những người trong thời gian thử việc hợp đồng) hưởng lương theo ngạch, bậc quy
định của Nhà nước thuộc biên chế trả lương ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
(CBQLGD) không thuộc biên chế nhà nước hoặc đang trong thời gian thử việc hay
hợp đồng hưởng lương từ nguồn thu hợp pháp không thuộc ngân sách nhà nước hiện
đang công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
c) Cán bộ quản lý giáo dục quy định tại điểm
a và b nêu trên, bao gồm:
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trường, Giám đốc,
Phó giám đốc các trung tâm, cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Các nhà giáo (bao gồm cả những người đã
là Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó giám đốc các trung tâm, cơ sở
giáo dục và đào tạo) được phân công làm việc tại các phòng, ban chuyên môn,
nghiệp vụ của các cơ sở giáo dục và đào tạo hoặc công tác tại các phòng giáo
dục và đào tạo mà cơ quan phòng giáo dục và đào tạo đóng trên địa bàn thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Phạm vi áp dụng
a) Các trường chuyên biệt, bao gồm:
- Trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Trường phổ thông dân tộc bán trú, trường
dự bị đại học;
- Trường trung học phổ thông chuyên;
- Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục,
thể thao;
- Trường, lớp dành cho người tàn tật,
khuyết tật;
- Trường giáo dưỡng.
b) Danh mục vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg
ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu chương trình phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi,
biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1999 - 2005); Quyết
định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II)
và các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).
c) Cơ sở giáo dục và đào tạo, bao gồm: nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, trường mẫu giáo, mầm non, phổ thông, bổ túc văn
hoá (chưa hoàn thành việc chuyển đổi theo Luật
giáo dục năm 2005), trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học;
các trung tâm: kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, giáo dục thường xuyên, nuôi
dạy trẻ tàn tật, khuyết tật.
3. Nguyên tác áp dụng
a) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này ngoài việc hưởng các chính
sách như cán bộ, công chức, viên chức công tác trong ngành giáo dục còn được
hưởng thêm các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại thông tư này.
b) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này khi nghỉ hưu hoặc thôi việc
thì không hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Thông tư này.
Các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Thông
tư này không dùng để tính các chế độ phụ cấp khác, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, trợ cấp thôi việc.
c) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này công tác ở trường chuyên biệt
không đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn chỉ hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định cho các trường
chuyên biệt hướng dẫn tại các khoản 1, 2 và 3 mục II của Thông
tư này.
Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này công tác ở trường chuyên biệt
mà trường chuyên biệt đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì hưởng đủ các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định
từ khoản 1 đến khoản 11 tại mục II của Thông tư này.
Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này công tác ở các cơ sở giáo dục
và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chỉ hưởng
các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định cho vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn từ khoản 1 đến khoản 11 (trừ khoản 3) tại mục
II của Thông tư này.
d) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này hưởng lương từ ngân sách nhà
nước được hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định tại Thông tư này
do nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước chi trả. Ngân sách Trung ương chi
trả cho các nhà giáo, CBQLGD đang công tác ở trường chuyên biệt, các cơ sở giáo
dục và đào tạo thuộc các Bộ, ngành Trung ương quản lý. Ngân sách địa phương chi
trả cho các nhà giáo, CBQLGD đang công tác ở trường chuyên biệt, các cơ sở giáo
dục và đào tạo thuộc địa phương quản lý.
Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước được cơ sở giáo dục và đào tạo vận dụng, thực hiện các chế độ phụ
cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định tại Thông tư này từ nguồn thu hợp pháp của đơn
vị.
e) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này đang công tác ở các xã thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã hoàn thành cơ bản Chương
trình 135 giai đoạn 1999 - 2005 quy định tại Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục
tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135
giai đoạn 1999 - 2005) được hưởng các chế độ đối với vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Thông tư này đến hết ngày 31/12/2008.
Trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quyết
định về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục
tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010, nhà giáo, CBQLGD công tác tại các
xã này được hưởng các chế độ đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn quy định tại Thông tư này và quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
II. CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
1. Trợ cấp tham quan,
học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này hiện đang công tác ở trường
chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn:
- Được cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo
có thẩm quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ thì được
đài thọ tiền mua tài liệu học tập (không tính tài liệu tham khảo), tiền học phí
và thanh toán tiền mua vé tàu, xe, tiền thuê chỗ ở, phụ cấp công tác trong thời
gian đi học theo chế độ công tác phí hiện hành;
- Khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của năm
học (đạt danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua, được cấp bằng lao động
sáng tạo) thì được đơn vị tổ chức đi tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm
với các đơn vị trong nước mỗi năm ít nhất 1 lần và được đài thọ chi phí bao gồm
tiền mua vé tàu, xe, tiền thuê chỗ ở, công tác phí theo chế độ công tác phí
hiện hành và các chi phí khác cho việc tổ chức đi tham quan thực tế phát sinh
có đủ chứng từ hợp lệ và trong phạm vi dự toán được duyệt.
b) Hàng năm, ngay từ đầu năm học, các
trường chuyên biệt, các cơ sở giáo dục và đào tạo đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn căn cứ
vào biên chế năm học lập kế hoạch cử nhà giáo, CBQLGD đi học bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ; kế hoạch tổ chức cho các nhà giáo, CBQLGD có thành
tích xuất sắc đi tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị trong
nước kèm theo dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo trực
tiếp phê duyệt.
Các trường chuyên biệt, các cơ sở giáo dục
và đào tạo đang quản lý các nhà giáo, CBQLGD thực hiện việc thanh toán các khoản
tiền mua tài liệu học tập, tiền học phí theo hóa đơn tài chính và biên lai thu
của cơ sở đào tạo; tiền mua vé tàu, xe, tiền thuê chỗ ở, công tác phí trong
thời gian đi học theo chế độ công tác phí hiện hành.
Khoản tiền mua tài liệu học tập, tiền học
phí, tiền mua vé tàu, xe, tiền thuê chỗ ở, công tác phí, chi phí tổ chức đi
tham quan, học tập, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm được hạch toán vào các mục,
tiểu mục thích hợp của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách nhà
nước.
2. Phụ cấp ưu đãi
a) Đối tượng được hưởng:
- Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 mục I Thông tư này hiện đang công tác ở trường
chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Đối tượng quy định tại khoản
1 mục I Thông tư này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời
gian sau:
+ Thời gian đi công tác, làm việc, học tập
ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều
8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);
+ Thời gian đi công tác, học tập ở trong
nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
+ Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng
lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
+ Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá
thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành;
+ Thời gian bị đình chỉ giảng dạy, công
tác.
- Nhà giáo, CBQLGD đã được hưởng phụ cấp ưu
đãi theo hướng dẫn tại Thông tư này thì không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC
ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối
với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.
b) Mức phụ cấp
- Mức phụ cấp 70% mức lương theo ngạch, bậc
hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có) áp dụng đối với nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại:
+ Các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Các trường chuyên biệt gồm: Trường trung
học phổ thông chuyên; trường phổ thông dân tộc nội trú và trường, lớp dành cho
người tàn tật, khuyết tật.
Riêng nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại
các trường giáo dưỡng hưởng phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp phục vụ quốc
phòng, an ninh quy định tại điểm a và đ khoản 8 Điều 6 của Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP, trong trường hợp khoản phụ cấp được hưởng này thấp
hơn mức quy định tại điểm b khoản 2 mục II của Thông tư này
thì được hưởng thêm tỷ lệ phần trăm (%) chênh lệch để đạt được mức phụ cấp ưu
đãi bằng 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có);
- Mức phụ cấp 50% mức lương theo ngạch, bậc
hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có) áp dụng đối với nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại các trường chuyên biệt
không đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, bao gồm: Trường phổ thông dân tộc bán trú; trường dự
bị đại học và trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao.
c) Cách tính
Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương
tối thiểu chung x [(hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức
vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
Ví dụ 1. Một Hiệu trưởng trường tiểu học
công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, có hệ số lương 3,06 bậc 7 ngạch giáo viên tiểu học (mã ngạch 15.114),
phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,4, được hưởng phụ cấp ưu đãi mức 70%. Tiền phụ
cấp ưu đãi đối với trường hợp này trong 1 tháng được tính như sau:
- Tiền phụ cấp ưu đãi 1 tháng (tính từ 01/10/2004
đến 30/9/2005 với mức lương tối thiểu chung 290.000đ) = 290.000đ x (3,06 + 0,4)
x 70% = 702.380đ.
- Tiền phụ cấp ưu đãi 1 tháng (tính từ 01/10/2005
đến 30/9/2006 với mức lương tối thiểu chung 350.000đ) = 350.000đ x (3,06 + 0,4)
x 70% = 847.700đ.
- Tiền phụ cấp ưu đãi 1 tháng (tính từ 01/10/2006
với mức lương tối thiểu chung 450.000đ) = 450.000đ x (3,06 + 0,4) x 70% =
l.089.900đ.
Ví dụ 2. Nhà giáo Nguyễn Văn A, hiện đang
công tác tại trường giáo dưỡng, cấp bậc quân hàm đại úy, có hệ số lương 5,40,
hưởng phụ cấp thâm niên nghề 20%. Mức phụ cấp ưu đãi của nhà giáo Nguyễn Văn A
được hưởng thêm như sau: Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = 70% (phụ cấp ưu đãi
theo quy định) - 20% (phụ cấp thâm niên nghề) = 50%.
- Tiền phụ cấp ưu đãi 1 tháng (tính từ 01/10/2004
đến 30/9/2005 với mức lương tối thiểu chung 290.000đ) = 290.000đ x 5,40 x 50% =
783.000đ.
- Tiền phụ cấp ưu đãi 1 tháng (tính từ 01/10/2005
đến 30/9/2006 với mức lương tối thiểu chung 350.000đ) = 350.000đ x 5,40 x 50% =
945.000đ.
- Tiền phụ cấp ưu đãi 1 tháng (tính từ 01/10/2006
với mức lương tối thiểu chung 450.000đ) = 450.000đ x 5,40 x 50% = 1.215.000đ.
d) Phương thức chi trả
- Phụ cấp này được trả cùng kỳ lương hàng
tháng (kể cả thời gian nghỉ hè);
- Khoản phụ cấp này được hạch toán vào mục 102
tiểu mục 08 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách nhà nước.
3. Phụ cấp trách
nhiệm công việc
a) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I của Thông tư này công tác tại các trường
chuyên biệt được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hệ số 0,3 so với mức lương
tối thiểu chung và không hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc theo hướng dẫn tại
Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với
cán bộ, công chức, viên chức.
b) Cách tính
Tiền phụ cấp trách nhiệm công việc được
hưởng trong 1 tháng = Mức lương tối thiểu chung x 0,3.
c) Phương thức chi trả
- Phụ cấp trách nhiệm công việc được tính
trả cùng kỳ lương hàng tháng;
- Khoản phụ cấp này được hạch toán vào mục
102 tiểu mục 03 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách nhà
nước.
4. Phụ cấp thu hút
a) Đối tượng được hưởng
Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này kể cả những người mới tốt
nghiệp được cấp có thẩm quyền tuyển dụng và bố trí công tác (bao gồm người
thuộc địa phương và từ địa phương khác đến) được cơ quan quản lý giáo dục có
thẩm quyền điều động từ nơi không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn đến công tác tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Mức phụ cấp và thời gian hưởng
- Mức phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương
theo ngạch, bậc hiện hường cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có);
- Phụ cấp thu hút trả cho thời gian công
tác thực tế của nhà giáo, CBQLGD tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, nhưng thời gian được hưởng phụ cấp thu hút không quá 5 năm.
c) Cách tính
Tiền phụ cấp thu hút được hưởng trong 1
tháng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng +
hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có)] x 70%.
d) Thời điểm tính hưởng
- Nhà giáo, CBQLGD nhận quyết định điều
động đến công tác ở cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn kể từ ngày 13/7/2006 (là ngày Nghị định số 61/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) trở về sau
thì được tính hưởng kể từ ngày nhận quyết định.
Ví dụ 3. Ông Nguyễn Văn B, giáo viên tiểu
học được cơ quan có thẩm quyền ký quyết định ngày 01/8/2006 về công tác tại
trường tiêu học M thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Ông B được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày 01/8/2006.
- Nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại cơ sở
giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
nhưng chưa được hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09/7/2001 của Chính phủ về
chính sách đối với nhà giáo, CBQLGD công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2001/NĐ-CP), thì được tính hưởng phụ cấp
thu hút theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 13/7/2006.
Ví dụ 4. Ông Phan Văn C, giáo viên tiểu học được cơ quan
có thẩm quyền ký quyết định về công tác tại Trường tiểu học thuộc vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trước ngày 25/7/1996. Từ đó đến nay ông
C vẫn đang công tác tại trường thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn. Ông C chưa hưởng phụ cấp thu hút quy định tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP. Nay ông C được tính hưởng phụ
cấp thu hút kể từ ngày
13/7/2006.
- Nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại cơ sở
giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
đang và đã được hưởng phụ cấp thu hút quy định tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP mà chưa đủ 5 năm thì tiếp tục
được tính hưởng phụ cấp theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01/10/2004.
Ví dụ 5. Ông Nguyên Văn D, giáo viên tiểu
học được cơ quan có thẩm quyền ký quyết định về công tác tại Trường tiểu học
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ ngày 01/8/2003.
Từ đó đến nay, ông D vẫn đang công tác tại trường thuộc vùng có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn và đang hưởng phụ cấp thu hút quy định tại Nghị
định số 35/2001/NĐ-CP thì ông D được tính
để truy lĩnh theo mức phụ cấp quy định tại Thông tư này kể từ 01/10/2004 với
tổng thời gian hưởng phụ cấp thu hút theo Nghị định số 35/2001/NĐ-CP và Nghị định số 61/2006/NĐ-CP không quá 5 năm.
Ví dụ 6. Bà Lê Thị H, giáo viên tiểu học
được cơ quan có thẩm quyền ký quyết định về công tác tại Trường tiểu học thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ ngày 01/8/1997. Từ đó
đến nay, bà H vẫn đang công tác tại trường thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn và đã được hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị
định số 35/2001/NĐ-CP từ ngày 25/7/2001 đến
ngày 25/7/2002 (thời gian hưởng phụ cấp thu hút là 1 năm), thì bà H được tính
hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01/10/2004 với
tổng thời gian hưởng phụ cấp thu hút theo Nghị định số 35/2001/NĐ-CP và Nghị định số 61/2006/NĐ-CP không quá 5 năm.
c) Phương thức chi trả
- Phụ cấp này được chi trả cùng kỳ lương
hàng tháng (kể cả thời gian nghỉ hè);
- Khoản phụ cấp này được hạch toán vào mục
102 tiểu mục 02 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách nhà
nước.
5. Thời hạn luân chuyển
nhà giáo, CBQLGD và trợ cấp chuyển vùng
a) Đối tượng
- Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I thông tư này hưởng lương từ ngân sách nhà
nước được cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo có thẩm quyền quyết định luân
chuyển từ địa bàn không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn đến nhận công tác tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn kể từ ngày nhận quyết định trong khoảng
thời gian tính từ ngày 25/7/2001 trở về sau;
- Người mới tốt nghiệp các trường đào tạo
được cấp có thẩm quyền tuyển dụng mới và bố trí công tác tại các cơ sở giáo dục
và đào tạo đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn kể từ ngày nhận quyết định trong khoảng thời gian tính từ ngày 25/7/2001
trở về sau.
b) Thời hạn luân chuyển và chế độ được
hưởng
- Thời hạn luân chuyển nhà giáo, CBQLGD
công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 5 năm đối
với nam và 3 năm đối với nữ.
Trong thời gian công tác theo thời hạn luân
chuyển quy định mà nhà giáo, CBQLGD bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, hạ ngạch), bị đình chỉ công tác thì chưa được giải quyết luân chuyển.
Chỉ sau khi chấm dứt hiệu lực kỷ luật, hết thời gian bị đình chỉ công tác thì
nhà giáo, CBQLGD mới được luân chuyển và thời gian bị kỷ luật, bị đình chỉ công
tác không được tính vào thời gian phục vụ trong thời hạn luân chuyển.
- Sau khi hoàn thành thời hạn phục vụ nêu
trên, nhà giáo, CBQLGD được cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo có thẩm quyền
sắp xếp luân chuyển công tác đến nơi không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn theo những nguyên tắc sau:
+ Đối với nhà giáo, CBQLGD được điều động
luân chuyển đến công tác tại cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được luân chuyển trở về nơi ở và làm
việc cuối cùng trước khi được điều động đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn hoặc về vùng không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn;
+ Đối với những người mới tốt nghiệp được
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng mới để bố trí công tác theo thời hạn luân
chuyển tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn (trừ những trường hợp khi tuyển sinh đi học tại các
trường đã có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn), được cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo có thẩm quyền bố trí, sắp
xếp đến công tác ở cơ sở giáo dục và đào tạo không thuộc vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Nhà giáo, CBQLGD có nguyện vọng thuyên
chuyển công tác đi nơi khác, được cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo có thẩm
quyền tạo điều kiện đi liên hệ thuyên chuyển công tác và giải quyết thuyên
chuyển theo nguyện vọng;
+ Khi đã có quyết định luân chuyển về địa
phương mới, nhà giáo, CBQLGD phải phục tùng sự phân công công tác của cơ quan
quản lý giáo dục và đào tạo ở địa phương mới chuyển đến, nếu không chấp hành
việc bố trí công tác thì tuỳ theo mức độ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện
hành.
Nhà giáo, CBQLGD không thuộc đối tượng
hưởng chế độ thời hạn luân chuyển và những nhà giáo, CBQLGD nhận công tác ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trước ngày 25/7/2001 thì
không giải quyết việc luân chuyển theo thời hạn nêu trên.
Những nhà giáo, CBQLGD này nếu có nguyện
vọng thuyên chuyển sẽ được cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo có thẩm quyền ưu
tiên sắp xếp, giải quyết thuyền chuyển theo quy định hiện hành của ngành giáo
dục và đào tạo.
- Cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo địa
phương nơi nhà giáo, CBQLGD luân chuyển trở về có trách nhiệm tiếp nhận, sắp
xếp và bố trí việc làm. Nếu khó khăn về biên chế và quỹ lương thì Ủy ban nhân
dân (UBND) cấp tỉnh quyết định điều chỉnh biên chế và quỹ lương trong tổng số
biên chế và quỹ lương của tỉnh cho cơ sở tiếp nhận nhà giáo, CBQLGD luân chuyển
trở về.
Trong trường hợp cơ sở giáo dục và đào tạo
có nhà giáo và CBQLGD chuyển đi cần người đến thay thế thì cơ quan quản lý giáo
dục và đào tạo có thẩm quyền luân chuyển người khác đến thay thế.
- Hết thời hạn phục vụ theo quy định ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nếu nhà giáo, CBQLGD tình
nguyện ở lại tiếp tục công tác và ổn định cuộc sống lâu dài thì được cấp có
thẩm quyền căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương xét cấp đất làm nhà, làm kinh
tế trang trại, kinh tế gia đình và được vay vốn làm nhà, làm kinh tế với lãi
suất ưu đãi trả dần trong 10 năm.
- Khi thực hiện quyết định luân chuyên (kể
cả chuyển đi và chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn), nếu nhà giáo, CBQLGD có gia đình (cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con) chuyển đi
theo thì được trợ cấp tiền tầu, xe, cước hành lý (theo giá vé, giá cước thông
thường của phương tiện vận tải công cộng được quy định và hóa đơn tài chính
phát hành) cho các thành viên đi cùng và được trợ cấp chuyển vùng bằng
6.500.000 đồng (sáu triệu năm trăm nghìn đồng) cho một hộ (cà gia đình).
c) Phương thức chi trả
- Khoản tiền trợ cấp chuyển vùng và khoản
trợ cấp tiền tầu, xe, cước hành lý cho nhà giáo, CBQLGD và các thành viên đi
cùng do cơ sở giáo dục và đào tạo ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn (có nhà giáo, CBQLGD luân chuyển đi và nhận đến) chi trả 1 lần;
- Khoản chi trợ cấp tiền vé, tầu, xe, cước
hành lý, trợ cấp chuyển vùng được hạch toán vào mục 105 tiểu mục 99 của chương,
loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách nhà nước.
6. Trợ cấp lần đầu
a) Đối tượng và điều kiện được hưởng
Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này kể cả những người mới tốt
nghiệp được cấp có thẩm quyền tuyển dụng và bố trí công tác được cơ quan quản
lý giáo dục và đào tạo có thẩm quyền luân chuyển đến công tác tại các cơ sở
giáo dục và đào tạo đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn kể từ ngày 13/7/2006 trở về sau.
b) Mức trợ cấp và giải quyết chỗ ở
- Nhà giáo, CBQLGD đủ điều kiện trên được
hưởng một khoản trợ cấp lần đầu 4.000.000đ (bốn triệu đồng) cho một người để hỗ
trợ mua sắm những vật dụng cần thiết sớm ổn định cuộc sống của bản thân và gia
đình;
- Nhà giáo, CBQLGD luân chuyển đến công tác
ở cơ sở giáo dục và đào tạo được UBND cấp huyện nơi tiếp nhận giải quyết chỗ ở.
Căn cứ vào số lượng nhà giáo, CBQLGD công tác tại cơ sở giáo dục và đào tạo có
nhu cầu nhà ở và tình hình thực tế của địa phương, UBND huyện chỉ đạo các cơ
quan chức năng trong huyện xây dựng nhà ở tập thể (nhà công vụ) giáo viên hoặc
xây thêm phòng ở tại khu tập thể giáo viên cho phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.
c) Phương thức chi trả
- Trợ cấp này được cơ sở giáo dục và đào
tạo nơi tiếp nhận nhà giáo, CBQLGD chi trả sau khi nhà giáo, CBQLGD đã nhận
công tác;
- Khoản trợ cấp này được hạch toán vào mục
105 tiểu mục 99 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách nhà
nước.
7. Phụ cấp tiền mua và
vận chuyển nước ngọt và nước sạch
a) Đối tượng và điều kiện được hưởng
Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này đang công tác và sống ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà tại nơi đang sinh sống thực
sự thiếu nước ngọt và nước sạch theo mùa (gọi chung là vùng thiếu nước ngọt).
b) Xác định vùng thiếu nước ngọt, thời gian
và mức được phụ cấp
Vùng thiếu nước ngọt theo mùa là vùng do điều
kiện tự nhiên không có nước hoặc có nhưng không thể dùng để phục vụ cho sinh
hoạt từ 01 tháng liên tục trở lên trong năm.
UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc quyền quản lý để quy
định vùng thiếu nước ngọt, thời gian và mức hưởng phụ cấp tiền mua và vận
chuyển nước ngọt cho phù hợp.
c) Cách tính
- Thủ trưởng các cơ sở giáo dục tính chi
phí phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt theo hướng dẫn sau:
Căn cứ để tính phụ cấp tiền mua và vận
chuyển nước ngọt cho một người, bao gồm:
+ Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng.
(a)
+ Số tháng thực tế thiếu nước ngọt trong 1
năm. (b)
+ Chi phí mua và vận chuyển 1 mét khối nước
ngọt đến nơi ở và làm việc của nhà giáo, CBQLGD do UBND cấp tỉnh quy định. (c)
+ Giá nước ngọt được tính trong tiền lương
là giá kinh doanh một mét khối nước sinh hoạt do cấp có thẩm quyền ở địa phương
quy định. (d)
Như vậy:
+ Mức phụ cấp được hưởng trong 1 tháng là:
a x (c - d)
+ Mức phụ cấp được hưởng trong 1 năm là: a
x (c - d) x b
- Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này công tác ở các trường thuộc
Trung ương quản lý đóng trên địa bàn được hưởng phụ cấp tiền mua và vận chuyển
nước ngọt thì được hưởng theo mức quy định của địa phương có trường đóng.
d) Phương thức chi trả
- Khoản phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước
ngọt được trả bằng tiền cùng kỳ lương hàng tháng;
- Khoản chi phụ cấp tiền mua và vận chuyển
nước ngọt được hạch toán vào mục 105 tiểu mục 99 của chương, loại, khoản tương
ứng theo mục lục ngân sách nhà nước.
8. Phụ cấp lưu động
a) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này công tác tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đang làm chuyên trách về xóa mù chữ và
phổ cập giáo dục mà trong tháng có từ 15 ngày trở lên đi đến các thôn, bản,
phum, sóc được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu
chung theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2005/TT-BNV
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu
động đối với cán bộ, công chức, viên chức.
b) Khoản phụ cấp này được hạch toán vào mục
102 tiểu mục 06 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách nhà
nước.
9. Phụ cấp dạy bằng
tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số
a) Đối tượng và điều kiện được hưởng
Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này hiện đang công tác ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được người đứng đầu đơn vị, cơ sở
giáo dục và đào tạo phân công trách nhiệm và đang trực tiếp làm công tác quản
lý, chỉ đạo và dạy bằng tiếng và chữ viết của dân tộc thiểu số theo chương
trình, tài liệu dạy học do ngành giáo dục ban hành, không phân biệt hình thức
dạy thuần tiếng dân tộc hay dạy song ngữ (tiếng dân tộc - tiếng Việt).
b) Thời gian được hưởng
- Nếu nhà giáo, CBQLGD trực tiếp dạy bằng
tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số 2 học kỳ trong 1 năm học thì được
hưởng phụ cấp 9 tháng trong 1 năm học;
- Nếu nhà giáo, CBQLGD trực tiếp dạy bằng
tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số 1 học kỳ trong 1 năm học thì được
hưởng phụ cấp 4,5 tháng trong 1 năm học;
- Nếu dạy không đủ 1 học kỳ trong 1 năm học
thì dạy tháng nào được trả phụ cấp trong tháng đó.
c) Mức phụ cấp và cách tính
Tiền phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của
người dân tộc thiểu số bằng 50% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp
chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Mức phụ cấp được hưởng trong 1 tháng = Mức
lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có)] x 50%.
d) Phương thức chi trà
- Phụ cấp này được tính để trả cùng kỳ
lương hàng tháng;
- Phụ cấp này chỉ được trả trong thời gian
nhà giáo, CBQLGD công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và trực tiếp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số;
- Khoản phụ cấp này được hạch toán vào mục
102, tiểu mục 99 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách nhà
nước.
10. Chế độ trợ cấp tự
học tiếng dân tộc thiểu số để phục vụ công tác
a) Đối tượng và điều kiện được hưởng
Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng
tại khoản 1 mục I Thông tư này đang công tác (bao gồm cả
người dân tộc thiểu số tự học và sử dụng tiếng dân tộc thiểu số khác) tại các
vùng dân tộc thiểu số thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn phải thực sự tự học và sử dụng được thành thạo chữ viết và tiếng nói của
người dân tộc thiểu số ở địa phương vào công tác giảng dạy, giáo dục học sinh
được cơ quan quản lý có thẩm quyền xác nhận đạt chuẩn quy định.
b) Chế độ được hưởng
- Được thanh toán tiền mua tài liệu học tập
phục vụ cho việc tự học (không tính tài liệu tham khảo) tiếng và chữ viết của
người dân tộc thiểu số (nếu có) theo hóa đơn tài chính;
- Được trợ cấp tiền bồi dưỡng cho việc tự
học tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số. Mức hưởng cụ thể do UBND cấp
tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở giáo dục và đào tạo nhưng không vượt quá 5
triệu đồng cho một người.
c) Phương thức chi trả
- Tiền mua tài liệu học tập (không tính
tiền mua tài liệu tham khảo) được cấp mỗi năm 1 lần theo hóa đơn tài chính thực
mua và được trả không quá 3 năm;
- Tiền bồi dưỡng tự học được cấp 1 lần khi
nhà giáo, CBQLGD tự học đạt được trình độ sử dụng thành thạo tiếng nói và chữ
viết của người dân tộc thiểu số vào công tác giảng dạy, giáo dục học sinh và
được cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo có thẩm quyền xác nhận;
- Khoản tiền mua tài liệu và tiền bồi dưỡng
tự học được hạch toán vào các tiểu mục thích hợp thuộc mục 119 của chương,
loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách nhà nước.
11. Khen thưởnở
Nhà giáo, CBQLGD đang công tác ở trường
chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có nhiều
thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo thì được xét phong tặng
danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự
nghiệp giáo dục và các chính sách khen thưởng khác của Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Dự toán kinh phí
chi trả các chế độ phụ cấp, trợ cấp ưu đãi theo hướng dẫn tại Thông tư này cho
nhà giáo, CBQLGD công tác ở các cơ sở giáo dục và đào tạo (theo biểu 1, biểu
2a, 2b kèm theo) được lập cùng kỳ với dự toán ngân sách chi thường xuyên tại
mỗi cấp, mỗi đơn vị để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.
2. Thủ trưởng các cơ
sở giáo dục và đào tạo công lập chịu trách nhiệm xét duyệt và lập dự toán chi
trả theo năm cho đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước (trong đó có phân
tích chi tiết việc chi trả các chế độ phụ cấp, trợ cấp cho nhà giáo, CBQLGD của
đơn vị mình), gửi cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp trước ngày 30/4 hàng năm
để xét duyệt theo biểu mẫu kèm theo Thông tư này.
3. Các Bộ, ngành
Trung ương có trách nhiệm tổng hợp đối với các trường, cơ sở do Bộ, ngành quản
lý (theo biểu số 3, 4a, 4b và 5 kèm theo) gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trước ngày 31/5 hàng năm về tình hình thực hiện
của các Bộ, ngành.
Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp đối
với các trường, cơ sở do địa phương quản lý (theo biểu số 3, 4a, 4b và 5 kèm
theo) về dự toán kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ cấp tại thông tư
này báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định. UBND cấp tỉnh tổng hợp gửi báo cáo về Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trước ngày 31/5 hàng năm về tình
hình thực hiện ở địa phương.
4. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư liên
tịch số 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTC-CBCP-BTC-BLĐTB&XH
ngày 27 tháng 3 năm 2002 của liên tịch Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày
09 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, CBQLGD đang
công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn các chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút và phụ cấp dạy bằng tiếng
và chữ viết của người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 2, đoạn 3 điểm d khoản
4 và khoản 9 mục II của Thông tư này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 10 năm
2004. Các chế độ trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
phụ cấp trách nhiệm công việc; thời hạn luân chuyển nhà giáo, CBQLGD và trợ cấp
chuyển vùng; trợ cấp lần đầu; phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và nước
sạch; phụ cấp lưu động; chế độ trợ cấp tự học tiếng dân tộc thiểu số để phục vụ
công tác quy định tại Thông tư này được áp dụng theo quy định tại Nghị định số
61/2006/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo; ngày đăng Công báo của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP là ngày 28 tháng 6 năm 2006).
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn
vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính
để nghiên cứu, giải quyết.
KT BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|