BỘ
LAO ĐỘNG;BỘ NỘI VỤ-TỔNG CỤC THỐNG KÊ
********
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03-LB/TT
|
Hà
Nội , ngày 21 tháng 2 năm 1962
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA CỦA LAO ĐỘNG - NỘI VỤ VÀ TỔNG CỤC THỐNG KÊ SỐ 3-LB/TT
NGÀY 21 THÁNG 2 NĂM 1962 VỀ VIỆC BAN HÀNH MẪU SỔ DANH SÁCH CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG-BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ-TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Kính gửi
|
-Các Bộ, các Tổng cục, các
ngành T.W
-Uỷ ban hành chính khu, thành, tỉnh
-Các Chi CụcThống kê khu, thành, tỉnh
-Các Sở, Ty, Phòng Lao động
|
Hiện nay tình hình mẫu sổ sách để
quản lý công nhân, viên chức trong các xí nghiệp chưa được thống nhất, mỗi
ngành, mỗi địa phương hướng dẫn các cơ sở tiến hành theo một biểu mẫu, một hình
thức sổ sách riêng. Do đó đã gây khó khăn cho cơ sở và số liệu thống kê cung cấp
lên trên cũng không được đầy đủ, chính xác, ảnh hưởng đến công tác nghiên cứu,
chỉ đạo chung.
Để có một mẫu sổ theo dõi thống
nhất, đơn giản, giúp cho các xí nghiệp tiến hành quản lý công nhân, viên chức
được tốt, Liên Bộ ban hành mẫu số danh sách công nhân, viên chức dưới đây áp dụng
cho các xí nghiệp thuộc khu vực sản xuất của Nhà nước (bao gồm quốc doanh và
công tư hợp doanh).
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
- Phục vụ cho các ngành, các xí
nghiệp nắm vững được tình hình công nhân, viên chức nhằm sử dụng hợp lý sức lao
động, đẩy mạnh sản xuất:
- Làm cơ sở để phục vụ cho việc
thi hành các chính sách, các chế độ và cung cấp tình hình để cấp trên nghiên cứu
chỉ đạo được thống nhất, đưa công tác sử dụng nhân lực vào kế hoạch.
II. NỘI DUNG
QUYỂN DANH SÁCH CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC
Quyển danh sách công nhân, viên
chức gồm có 23 cột để ghi các chỉ tiêu cần thiết. Trường hợp xí nghiệp cần theo
dõi thêm điểm gì thì có thể ghi bổ sung vào cột cước chú hoặc ghi thêm cột khác
nhưng không được bỏ bớt các cột đã có trong quyển danh sách.
III. PHẠM VI
SỬ DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG GHI CHÉP VÀO QUYỂN DANH SÁCH CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC
1. Phạm vi sử dụng quyển danh
sách:
Quyển danh sách công nhân, viên
chức áp dụng chung trong phạm vi các xí nghiệp cơ sở thuộc các ngành kinh tế quốc
dân trong khu vực sản xuất vật chất của Nhà nước, kể cả xí nghiệp Trung ương,
xí nghiệp địa phương, xí nghiệp công tư hợp doanh và sẽ dùng thay thế các sổ
sách theo dõi thống kê về nhân sự của xí nghiệp từ trước tới nay.
Đối với các cơ quan quản lý (Ty,
Cục...) mặc dầu được hạch toán chung với đơn vị cơ sở cũng chưa áp dụng quyển
danh sách này.
2. Đối tượng ghi chép vào quyển
danh sách:
Đối tượng ghi chép vào quyển
danh sách công nhân, viên chức là những người có sổ lao động, lý lịch hay phiếu
cá nhân làm việc thường xuyên tại xí nghiệp, không kể ở cương vị công tác nào
(cán bộ, nhân viên quản lý, cán bộ, nhân viên kỹ thuật, nhân viên phúc lợi xã hội,
công nhân, lao động...)
Những người trong lực lượng thường
xuyên chưa có sở lao động, lý lịch hay phiếu cá nhân thì sau khi kê khai xong sổ
lao động, lý lịch hay phiếu cá nhân, xí nghiệp mới ghi vào quyển danh sách.
Đối với những người làm việc tạm
thời (hợp đồng, công nhật, phụ động...) không có sổ lao động, lý lịch hay phiếu
cá nhân thì không ghi vào quyển danh sách công nhân, viên chức, xí nghiệp có thể
lập thành danh sách đơn giản riêng để quản lý.
IV. NHIỆM VỤ
CỦA CÁC BỘ, UỶ BAN HÀNH CHÍNH KHU, THÀNH PHỐ, TỈNH VÀ CÁC XÍ NGHIỆP TRONG VIỆC
LẬP QUYỂN DANH SÁCH CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC
Các Bộ, các Tổng Cục, các ngành
chủ quản trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn các xí nghiệp thuộc ngành mình trong việc
lập sổ danh sách công nhân, viên chức. Tùy theo tình hình tổ chức của mỗi Bộ mà
phân công Vụ Lao động tiền lương hay Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm chỉ đạo
công tác này. Các Vụ khác có nhiệm vụ kết hợp công tác với Vụ đó để tiến hành
được kết quả.
Uỷ ban hành chính khu, thành phố,
tỉnh và khu vực Vĩnh linh có trách nhiệm lãnh đạo việc lập sổ danh sách công
nhân viên chức trong địa phương mình. Các Chi Cục Thống kê và các sở, ty, Phòng
lao động giúp đỡ Uỷ ban hành chính địa phương hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
xí nghiệp ghi chép và quản lý quyển danh sách công nhân, viên chức.
Đơn vị có trách nhiệm quản lý
quyển danh sách công nhân, viên chức là đơn vị trực tiếp quản lý sổ lao động,
lý lịch hay phiếu cá nhân, có quyền chứng thực việc kê khai của người lao động.
Tuỳ theo tình hình tổ chức cụ thể của đơn vị đó mà phân công Phòng lao động tiền
lương, Phòng Tổ chức cán bộ hay Phòng Thống kê nhân sự chịu trách nhiệm trực tiếp
phụ trách ghi chép, theo dõi và quản lý quyển danh sách công nhân, viên chức.
Các phòng khác có nhiệm vụ kết hợp chặt chẽ với Phòng ghi danh sách để cung cấp
tình hình và số liệu khi cần thiết.
Người được đơn vị giao cho
chuyên trách giữ quyển danh sách công nhân, viên chức phải là người cẩn thận,
phẩm chất chính trị tốt, có nhiệm vụ:
- Bảo quản quyển danh sách công
nhân viên chức và ghi chép theo sự hướng dẫn của Bộ chủ quản;
- Bảo quản sổ lao động, lý lịch
và phiếu cá nhân của công nhân, viên chức;
- Liên hệ chặt chẽ với các Bộ
môn giúp việc xí nghiệp để theo dõi, và kịp thời ghi bổ sung tình hình biến động
của công nhân, viên chức;
- Hàng quý, hàng năm báo cáo tổng
hợp tình hình biến chuyển của công nhân, viên chức với Thủ trưởng xí nghiệp và
với Bộ chủ quản;
- Cung cấp số liệu thống kê cho
các bộ môn trong xí nghiệp khi cần, để nghiên cứu hoặc báo cáo lên trên;
- Cung cấp số liệu thống kê cho các
cơ quan khác khi có sự quyết định của Thủ trưởng xí nghiệp;
- Khi thay đổi công tác phải bàn
giao cụ thể tình hình ghi chép với người mới, có Thủ trưởng xí nghiệp chứng thực
ký tên, đóng dấu và sau khi bàn giao vẫn phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi
chép trong thời gian giữ sổ.
V. THỜI GIAN
THỰC HIỆN
Để đảm bảo nguyên tắc thống nhất,
các đơn vị trong phạm vi quy định bắt đầu dùng quyển danh sách công nhân, viên
chức kể từ ngày ban hành thông tư này.
Liên Bộ rất mong các Bộ, các Tổng
Cục, các ngành, các địa phương, các xí nghiệp nghiên cứu kỹ, đặt kế hoạch cụ thể
để thi hành thu nhiều kết quả. Trong khi thực hiện, nếu có gặp khó khăn, các
ngành, các địa phương phản ánh về Bộ Lao động để Bộ Lao động kịp thời trao đổi
với Liên Bộ giải quyết (Kèm theo bản phụ lục hướng dẫn nguyên tắc và nội dung
ghi chép quyển danh sách công nhân, viên chức).
Đặng
Thi
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Văn Tạo
(Đã
ký)
|
Lê
Tất Đắc
(Đã
ký)
|
BẢN PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG GHI CHÉP QUYỂN DANH
SÁCH CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC
I. PHẦN GIẢI
THÍCH THÊM
1.Thế nào là lực lượng thường
xuyên:
Lực lượng thường xuyên là những
người làm việc thường xuyên, liên tục trong xí nghiệp. Những người đã làm thường
xuyên, liên tục trong các dây chuyền sản xuất hay là có quan hệ đến các dây
chuyền sản xuất hoặc phụ trách các công tác khác chủ yếu trong xí nghiệp, không
kể là công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông, nhân viên hành chính quản trị, đều
là lực lượng thường xuyên.
2. Đối tượng cụ thể trong từng
loại chức danh:
a. Cán bộ, nhân viên quản lý:
Chánh; Phó giám đốc, Chánh, phó quản đốc, Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ, hành
chính văn thư, kế toán, đánh máy, in ronéo, điện thoại, liên lạc, gác cổng, bảo
vệ, thủ quỹ, thủ kho, quản lý, tiếp liệu, cảnh vệ, chữa cháy...
b. Cán bộ, nhân viên kỹ thuật:
Cán bộ kỹ thuật cao cấp, trung cấp, nhân viên giúp việc kỹ thuật, kể cả những
người là nhân viên kỹ thuật hưởng lương theo thang lương kỹ thuật.
c. Công nhân:
1. Công nhân có nghề: là người
có một trình độ kỹ thuật nhất định và phải qua một thời gian học nghề nhất định
(học trong các lớp đào tạo, hoặc trong thực tế công tác). Những người này thường
gọi là công nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề hoặc công nhân chuyên nghiệp
như: mộc, nề, rèn, phay, tiện, nguội v.v....
2. Công nhân không nghề : là người
làm lao động phổ thông lao động giản đơn không có kỹ thuật như: lao động tạp vụ,
gánh đất, gánh đá...
d. Nhân viên phúc lợi xã hội: Cấp
dưỡng, tiếp phẩm, giữ trẻ, y tá...
II. PHẦN HƯỚNG
DẪN VỀ NGUYÊN TẮC GHI CHÉP QUYỂN DANH SÁCH
Căn cứ vào nội dung người lao động
đã kê khai trong sổ lao động, lý lịch hay phiếu cá nhân, xí nghiệp ghi tóm tắt,
đầy đủ vào các cột theo mẫu quyển danh sách nhằm đảm bảo tính chất thống nhất,
chính xác để nắm được tình hình khi cần nghiên cứu. Mỗi sổ lao động, lý lịch
hay phiếu cá nhân đều viết theo hàng ngang vào quyển danh sách. Chiều dài mỗi cột
phải chứa đủ để ghi chép theo nội dung mỗi cột, có thể dài khoảng từ 3 đến 5
phân (0m030 đến 0m050). Sau này mỗi khi ghi bổ sung hoặc thay đổi điểm gì trong
sổ lao động, lý lịch hay phiếu cá nhân, xí nghiệp cũng ghi thêm vào quyển danh
sách.
Để thuận tiện cho việc quản lý,
tra cứu xí nghiệp tiến hành ghi vào quyển danh sách lần lượt theo từng loại chức
danh trong mỗi bộ phận công tác (trực tiếp sản xuất và gián tiếp sản xuất). Lực
lượng gián tiếp sản xuất ghi trước. Cụ thể: ghi thứ tự cán bộ, nhân viên quản
lý, cán bộ, nhân viên kỹ thuật, nhân viên phúc lợi xã hội rồi mới ghi đến công
nhân và lao động. Công nhân ghi theo từng loại thợ chuyên môn, mỗi loại thợ có
thể ghi thứ tự theo ABC.
Trường hợp người lao động chưa
được phân công dứt khoát, còn làm tạm thời ở một bộ phận công tác nào thì chưa
ghi vào quyển danh sách, chờ khi có quyết định của xí nghiệp rồi mới ghi.
Trường hợp có sự thay đổi nơi
làm việc và nghề nghiệp người lao động trong phạm vi xí nghiệp thì không phải
xoá tên để ghi theo bộ phận công tác mới mà chỉ ghi rõ ngày tháng thuyên chuyển
sang bộ phận công tác nào, ở cột cước chú.
Sau khi ghi xong các loại chức
danh trong mỗi bộ phận công tác (trực tiếp sản xuất và gián tiếp sản xuất) vào
quyển danh sách, cần để chừa số trang giấy để tiếp tục ghi những người được bổ
sung thêm do kê khai sổ lao động, lý lịch, phiếu cá nhân hay do yêu cầu phát
triển sản xuất phải tăng thêm người. Số trang để chừa nên tính cho vừa phải.
Khi bổ sung sẽ không ghi được theo thứ tự từng loại chức danh hoặc hết thợ nghề
này mới tiếp đến thợ nghề khác như khi mới lập sổ danh sách, mà bổ sung người
nào thì ghi ngay người ấy, theo từng bộ phận công tác.
Đối với đơn vị có những tổ chức
hoạt động theo ngành kinh tế khác nhau như có bộ phận sản xuất nông nghiệp, có
bộ phận chế biến, sửa chữa máy móc, có bộ phận thương nghiệp bán hàng ăn uống,
thì ghi danh sách theo tổ chức từng ngành kinh tế riêng, không nên ghi tổng hợp
cả đơn vị để khỏi lẫn lộn. Trong mỗi tổ chức từng ngành kinh tế cũng ghi chép lần
lượt vào quyển danh sách từng loại chức danh (ghi thứ tự cán bộ, nhân viên quản
lý, cán bộ, nhân viên kỹ thuật, nhân viên phúc lợi xã hội trước rồi mới ghi đến
công nhân, lao động).
Đối với các nhà máy lớn, nhiều
người thi có thể mỗi phân xưởng ghi riêng một quyển danh sách hoặc có nhiều quyển.
Cách sắp xếp cũng theo nguyên tắc trên để ghi chép.
Đối với đơn vị mà tính chất công
tác biến động luôn như các công trường thuộc ngành kiến trúc, lâm nghiệp... các
cửa hàng thuộc ngành thương nghiệp các đội công tác thuộc ngành giao thông, địa
chất v.v... thì quyển danh sách này, do các Công ty ghi chép và quản lý. Khi có
sự thay đổi nơi làm việc và nghề nghiệp người lao động từ đơn vị này sang đơn vị
khác trong phạm vi Công ty thì không phải xoá tên để ghi theo đơn vị mới, mà chỉ
ghi rõ ngày tháng thuyên chuyển sang đơn vị nào, ở cột cước chú trong quyển
danh sách. Trường hợp người lao động chuyển công tác khỏi phạm vi Công ty quản
lý, thì sẽ xóa tên trong quyển danh sách bằng mực đỏ (theo nguyên tắc quy định).
III. PHẦN
HƯỚNG DẪN VỀ NỘI DUNG GHI CHÉP QUYỂN DANH SÁCH
A. CÁCH GHI Ở NGOÀI BÌA QUYỂN
DANH SÁCH:
1. Tên đơn vị:
Là đơn vị hiện nay quản lý sổ
lao động, lý lịch hay phiếu cá nhân của người lao động. Ghi theo tên thường gọi
Ví dụ: - Xí nghiệp sửa chữa đầu
máy Gia Lâm;
- Nông trường trồng lúa Sao
vàng;
- Công ty Kiến trúc Nam Hà Nội.
2. Địa chỉ: là nơi xí nghiệp sản
xuất.
Ghi theo tên huyện, thị xã, tỉnh
hoặc tên quận (hay khu phố) thành phố. Không ghi tên thôn, xã hay số nhà, tên
phố.
3. Tên Bộ hoặc ngành quản lý:
Ghi theo tên Bộ chủ quản, ngành
chủ quản trực tiếp quản lý.
Ví dụ: Bộ Công nghiệp nặng, Bộ
Kiến trúc, Bộ Nội thương.
Ty Công nghiệp, Ty Kiến trúc, Ty
Thương nghiệp.
4. Ngày chính thức khởi công xây
dựng và ngày chính thức khách thành hay sản xuất:
Cần sưu tầm đầy đủ ngày tháng
năm, ghi theo ngày chính thức khởi công xây dựng và chính thức khánh thành hay
sản xuất, không ghi theo thời gian chuẩn bị xây dựng hay sản xuất thử.
Đối với xí nghiệp tiếp quản hoặc
khôi phục thì không ghi ngày khánh thành, chỉ ghi ngày khôi phục bắt đầu sản xuất.
B. CÁCH GHI Ở BÊN TRONG QUYỂN
DANH SÁCH:
Trên mỗi danh sách những người
trong mỗi loại chức danh thì ghi tên loại chức danh đó lên đầu trang.
Ví dụ : - Cán bộ quản lý - Nhân
viên phục vụ
- Cán bộ kỹ thuật - Công nhân
- Nhân viên hành chính - lao động.
Cột 1. Số thứ tự:
Chỉ ghi số thứ tự danh sách theo
hai loại bộ phận công tác hành chính: (cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân
viên hành chính, nhân viên phục vụ) và sản xuất: (công nhân, lao động) không
ghi sổ thứ tự theo từng loại chức danh. Bộ phận công tác hành chính ghi trước.
Bắt đầu danh sách bộ phận công tác sản xuất, số thứ tự lại bắt đầu từ số 1. Sau
mỗi bộ phận có chừa khoảng cách để tiện ghi bổ sung tiếp thêm. Số thứ tự danh
sách từng bộ phận phải ghi liên tục không bỏ cách quãng, sau này khi cần biết số
lượng chỉ cần lấy số thứ tự cuối cùng trừ số hàng đã xoá tên (bằng mực đỏ) sẽ
biết được số người hiện có trong từng bộ phận công tác hành chính và sản xuất.
Cột 2. Số hiệu, ngày cấp sổ lao
động, lý lịch và giấy chứng minh:
Số hiệu và ngày cấp sổ lao động
ghi ở trên, số hiệu và ngày cấp giấy chứng minh ghi ở dưới và ghi Ty, Sở Công
an địa phương cấp sau số hiệu chứng minh thư. Ngày cấp sổ lao động ghi theo ngày
tháng năm do cơ quan Lao động địa phương cấp (ở phía dưới trang cuối cùng quyển
sổ lao động) không ghi theo ngày tháng năm của đơn vị chứng thực.
Ví dụ cách ghi:
- Sổ lao động : HN 02742
30/3/1961
- Giấy chứng minh : 07853
19/8/1959
CA Hà Nội.
Đối với người có lý lịch cũng
ghi sổ và ngày cấp sổ lý lịch và giấy chứng minh như cách ghi của người có sổ
lao động.
Cột 3 - Họ và tên, nam nữ, ngày
sinh, dân tộc, tôn giáo, quê quán và chỗ ở hiện tại:
Trong cột này có nhiều mục nên sẽ
ghi thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
- Họ và tên: ghi chữ to (để dễ
thấy) nếu cần ghi thêm tên thường gọi hay biệt hiệu kề dưới thì ghi chữ thường;
- Nam hay nữ: ghi rõ thành cả chữ
không ghi tắt, ghi cùng dòng với họ và tên và đóng ngoặc đơn. Ví dụ: (nam) hay
(nữ).
- Ngày tháng năm sinh: ghi đủ
ngày tháng năm bằng chữ số như: sinh ngày 15/2/1929.
- Dân tộc và tôn giáo: ghi rõ
người thuộc các dân tộc như: Kinh, Mán, Thổ v.v... không thi chung là dân tộc
Việt Nam. Người ngoại kiều cũng ghi rõ như: Hoa kiều, Ấn kiều, Pháp kiều... Tôn
giáo: ghi Thiên chúa giáo, Phật giáo, Tin lành, Cao đài, Hòa - hảo (nếu có).
Người không theo đạo nào thì ghi: không đạo.
- Quê quán và chỗ ở hiện tại:
ghi quê quán ở trên, chỗ ở, hiện tại ở dưới. Người ở trong tập thể không phải
ghi chỗ ở hiện tại. Người ở ngoài tập thể nếu cần thiết thì sẽ ghi (kể cả trường
hợp thay đổi chỗ ở).
Ví dụ cách ghi cột 3: - Nguyễn
Văn Nghiên (nam)
- Sinh ngày 10/9/1930
- Kinh, Thiên chúa giáo
- Xã Yên Mỹ, huyện Ý Yên, Nam Định
- 39 Bà Triệu Hà Nội.
Cột 4 - Thành phần gia đình và
thành phần bản thân:
Ghi rõ thành phần giai cấp của
gia đình và của bản thân khi xuất thân như công nhân, dân nghèo thành thị, tiểu
thương, bần nông, địa chủ... Thành phần gia đình (cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng
từ lúc nhỏ coi như cha mẹ) ghi khi trưởng thành bắt đầu đi làm việc để sinh sống,
không phải khai thành phần gia đình hiện nay. Trường hợp thoát ly khỏi gia đình
từ trước cách mạng tháng 8/1945 lúc đó chưa rõ thành phần gia đình thì căn cứ
vào tiêu chuẩn quy định thành phần hiện nay mà xác định. Nếu cha mẹ chết quá
lâu, không biết rõ thành phần thì ghi cụ thể nghề nghiệp trước cha mẹ làm như:
buôn bán, làm ruộng, làm thuê, công chức v.v...
Chú ý: Thành phần gia đình,
không ghi thành phần vợ hoặc chồng.
Thành phần bản thân không ghi
thành phần hiện nay mà ghi thành phần khi xuất thân khỏi gia đình đi làm ăn
sinh sống.
Thành phần gia đình ghi ở trên,
thành phần bản thân ghi ở dưới.
Ví dụ: - Gia đình: dân nghèo
thành thị
- Bản thân: công nhân
Cột 5 - Số người trong gia đình
bản thân trực tiếp nuôi:
Không kể những người trong gia
đình đã sinh sống độc lập như cha, mẹ, con cái có nghề nghiệp, gia đình ăn, ở
riêng, không thường xuyên nhờ vả để sinh sống. Tổng số người trong gia đình bản
thân trực tiếp nuôi được tách riêng và ghi tiếp ở dưới số người dưới 18 tuổi.
Hàng năm tuổi của mọi người thay đổi và số người dưới 18 tuổi cũng như tổng số
người trong gia đình cũng thay đổi nên hàng năm sẽ ghi bổ sung. Khi ghi chú ý
ghi rõ ngày tháng năm để tiện theo dõi.
Ví dụ: 30-12-1956 - tổng số: 6
- dưới 18: 2
30-12-1957 - tổng số: 7
- dưới 18: 3
Cột 6 - Ngày vào Đảng Lao động
Việt Nam, ngày vào Đoàn Thanh niên Lao động, Công đoàn:
Thêm cột này để kết hợp với yêu
cầu, quản lý sổ lý lịch. Cột này ghi theo thứ tự: ngày tháng được kết nạp vào Đảng
Lao động Việt Nam, ngày tháng được tuyên bố chính thức, ghi công tác Đảng cao
nhất đã qua, ghi thành chữ như: khu uỷ viên, thành ủy viên, tỉnh uỷ viên, đảng ủy
viên sư đoàn, đảng uỷ viên trung đoàn, đảng uỷ viên tiểu đoàn, huyện ủy viên,
liên chi cơ quan, đảng ủy viên xí nghiệp, cơ quan, chi ủy, đảng viên.
Chú ý: Chỉ ghi Đảng lao động Việt
Nam, các đẳng phái khác không ghi.
Ví dụ: - Vào Đảng: 26-12-1948
- Chính thức: 1-1-1950
Huyện ủy viên.
Đối với người có sổ lao động và
người chưa tham gia Đảng thì ghi rõ ngày tháng vào Công đoàn vào Thanh niên Lao
động (hoặc đã vào Đoàn Thanh niên Cứu quốc trước kia) ghi rõ cả chức vụ cao nhất
đã qua.
Ví dụ: Vào Công đoàn : 26-1-1953
Chức vụ: chấp hành Công đoàn tỉnh.
Quá trình làm việc từ trước tới
nay.
Cột 7 - Dưới chế độ cũ:
a. Tổng số năm, tháng đã làm việc
trong quân đội, cơ quan Nhà nước và các xí nghiệp thời đế quốc phong kiến:
Thời gian ghi ở đây bao gồm tổng
số cả 3 thời gian: làm trong quân đội, làm trong chính quyền, làm trong xí nghiệp
thuộc Nhà nước đế quốc, phong kiến quản lý, không kể thời gian làm cho tư nhân.
Thời gian ghi theo đơn vị tháng như 1 năm rưỡi ghi 18 tháng v.v... Ví dụ: tổng
số: 18 tháng.
b. Chức vụ cao nhất đã làm trong
quân đội, cơ quan Nhà nước và các xí nghiệp thời đế quốc phong kiến:
Ghi tách riêng chức vụ cao nhất
trong quân đội, chức vụ cao nhất trong chính quyền, chức vụ cao nhất trong xí
nghiệp thuộc Nhà nước đế quốc, phong kiến quản lý. Nếu tham gia cả ba, ghi chức
vụ cao nhất cả 3 loại. Ghi rõ thời gian làm từng loại chức vụ.
Ví dụ: - 5 tháng đội khố đỏ.
- 6 tháng quận trưởng
- 7 tháng đốc công nhà máy.
Đối với người có sổ lao động căn
cứ vào mục "quá trình làm việc trước khi cấp sổ" ở trong quyển sổ lao
động, đối với người không có sổ lao động căn cứ vào lý lịch để tổng hợp và ghi
vào cột này.
Chú ý: Trong cột 7 có 2 mục nhỏ
a và b nên khi ghi phải tuần tự từ trên xuống theo a, b cho khỏi lẫn lộn.
Cột 8 - Dưới chế độ mới:
- Tổng số năm tháng đã làm tạm
thời cho Nhà nước Việt nam dân chủ cộng hòa:
Thời gian ghi ở cột này bao gồm
tổng số các thời gian làm việc tạm thời chưa được tuyển dụng chính thức ở xí
nghiệp, ở cơ quan, ở công trường... thuộc Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
quản lý, kể cả các cơ sở thuộc Trung ương và địa phương, không kể thời gian được
huy động làm nghĩa vụ dân công hoặc làm công nhật tự do. Những thời gian làm tạm
thời theo mùa, theo hợp đồng, làm không liên tục cũng được tính gộp lại để ghi
(ghi theo đơn vị tháng).
Ví dụ : làm tạm thời 1 năm ghi:
tạm thời : 12 tháng
- Ngày tháng được tuyển dụng
chính thức làm cho Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa:
Nếu thời gian làm liên tục từ
trong kháng chiến đến nay thì ngày được tuyển dụng chính thức ghi theo tháng,
năm thoát ly gia đình tham gia kháng chiến đã ở trong quân đội, cơ quan hay xí
nghiệp của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Trường hợp làm không liên tục, bị
gián đoạn, giải ngũ thôi công tác thì ngày được tuyển dụng chính thức ghi theo
ngày được tái tuyển gần nhất.
Nếu là nhân viên lưu dụng, công
nhân tiếp quản ghi theo tháng năm được Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quản
lý.
Nếu thời gian tuyển dụng sau hòa
bình ghi theo ngày tháng năm được chính thức tuyển dụng.
Cuối cùng cần ghi chú thêm chữ
"kháng chiến" nếu là người có tham gia công tác trước ngày hòa bình,
chữ "lưu dụng" hay "tiếp quản" nếu là viên chức của chế độ
cũ được lưu lại công tác hoặc công nhân trong xí nghiệp đế quốc được Chính phủ
ta tiếp quản sau ngày hòa bình.
Ví dụ: tuyển dụng: 15-6-1949
"kháng chiến"
- Chức vụ cao nhất đã qua trong
quân đội, các xí nghiệp và cơ quan Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa:
Trước khi cấp phát sổ lao động,
ghi tách riêng chức vụ cao nhất đã qua trong quân đội (ghi rõ cả cấp quân hàm)
chức vụ cao nhất trong chính quyền, chức vụ cao nhất trong xí nghiệp do Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa quản lý. Nếu đã tham ******pho to thiếu
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH SÁCH CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC
Tên đơn vị........................................................................................................
Địa chỉ..............................................................................................................
Tên Bộ hoặc ngành quản
lý..............................................................................
Ngày
chính thức khởi công xây dựng:
ngày
tháng năm 196
Ngày
chính thức khánh thành hay sản xuất:
ngày
tháng năm 196
Quyển sổ.......................
Từ
năm...........................
Đến năm........................
QUY TẮC BẢO QUẢN SỔ DANH SÁCH CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC
1. Sổ danh sách công nhân, viên
chức này do cán bộ phụ trách tổ chức nhân sự hoặc cán bộ lao động tiền lương được
đơn vị giao trách nhiệm giữ. Người giữ sổ phải là người cẩn thận, phẩm chất
chính trị tốt.
2. Người giữ sổ phải có trách
nhiệm bảo vệ sổ, không để thất lạc. Sau khi sử dụng không bỏ bừa bãi, phải cho
vào tủ hoặc hòm, ngăn kéo bàn, có khóa.
3. Người giữ sổ (hoặc người trước
đây đã được giao cho giữ sổ) không được tiết lộ những tài liệu ghi trong sổ,
không được cho người khác mượn xem, nếu không có quyết định của thủ trưởng đơn
vị.
4. Người giữ sổ phải giữ gìn sổ
sạch sẽ, không được tự ý tẩy xoá, sửa chữa, không xé giấy trong sổ làm việc
khác. Ghi sổ phải rõ ràng và bằng thứ mực tốt.
5. Mỗi khi có công nhân, viên chức
bổ sung thêm do cấp phát sổ lao động, do ở nơi khác đến... người giữ sổ phải tiến
hành ghi vào sổ, sau khi được Thủ trưởng đơn vị đồng ý, cho ghi.
- Đối với những vấn đề cần phải
bổ sung như: con cái, bậc lương, trình độ văn hóa... phải có sự xác nhận của
đơn vị, trước khi ghi vào sổ. Hàng năm người giữ sổ phải kiểm tra một lần và bổ
sung theo những quyết định mới, những thay đổi trong năm của từng người lao động
chưa được ghi đầy đủ.