|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
9-LB/TT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Hoàng Quy, Nguyễn Công Tạn, Phạm Minh Hạc, Trần Đình Hoan
|
Ngày ban hành:
|
20/06/1989
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIÁO DỤC-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC
PHẨM-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
9-LB/TT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 6 năm 1989
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TÀI CHÍNH
- NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM SỐ 9-LB/TT NGÀY 20-6-1989 HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẪU GIÁO VÀ CÔ NUÔI DẠY TRẺ Ở XÃ PHƯỜNG.
Thực
hiện Chỉ thị số 241-CT ngày 4-9-1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc giải
quyết một số vấn đề cấp bách trong công tác giáo dục và đào tạo; sau khi có ý
kiến của các ban, ngành có liên quan, liên Bộ Giáo dục - Lao động - Thương binh
và xã hội - Tài chính - Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm hướng dẫn thực hiện
chế độ, chính sách đối với giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ ngoài biên chế
Nhà nước ở xã, phường như sau:
- Những giáo viên chưa có bằng tốt
nghiệp trường sư phạm mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ thì được hưởng sinh hoạt phí
bằng 90% mức sinh hoạt phí của giáo viên có cùng trình độ đào tạo (ở mức khởi
điểm).
- Sinh hoạt phí quy định trên
đây là mức thấp nhất giáo viên được hưởng. Những địa phương có khả năng giải
quyết cao hơn mức quy định trên thì do địa phương quyết định.
I- CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI GIÁO VIÊN MẪU GIÁO VÀ CÔ NUÔI DẠY TRẺ
1. Sinh hoạt phí.
- Những giáo viên mẫu giáo và cô
nuôi dạy trẻ đã qua đào tạo ở các trường sư phạm mẫu giáo và nuôi dạy trẻ theo
chương trình thống nhất của Bộ Giáo dục và của Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ Trẻ em (trước
đây) được hưởng sinh hoạt phí vận dụng theo chế độ tiền lương (bao gồm mức
lương và các khoản phụ cấp, nếu có, như phụ cấp ưu đãi, thâm niên, dạy thêm giờ,
khu vực, v.v...) của giáo viên trong biên chế Nhà nước có cùng trình độ chuyên
môn và thâm niên công tác quy định tại Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 và
Quyết định số 203-HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Mức sinh hoạt
phí được tính lại dưới đây:
Trình
độ đào tạo
|
Tiền
sinh hoạt phí (đồng)
|
Giáo viên có trình độ đại học
Giáo viên có trình độ cao đẳng
Giáo viên có trình độ trung học
Giáo viên có trình độ sơ học
|
29.659
27.818
26.182
24.750
|
31.705
29.659
27.818
26.182
|
34.057
31.705
29.659
27.818
|
36.716
34.057
31.705
29.659
|
39.886
36.716
34.057
31.705
|
43.466
39.886
36.716
34.057
|
2. Lương thực.
a) Giáo viên mẫu giáo và cô nuôi
dạy trẻ được mua 20 kilôgam thóc (hoặc 13 kg gạo)/ tháng theo giá bán cho cán bộ
xã, phường và y tế xã.
b) Các cô giáo được nhận ruộng
khoán (hoặc được giao đất, giao rừng) của tập thể. Mức nhận ruộng tối thiểu bằng
mức bình quân một nhân khẩu của hợp tác xã. Các đối tượng ăn theo như bố, mẹ,
con cái của cô giáo được coi như nhân khẩu của hợp tác xã và cũng được nhận ruộng
khoán. Các dịch vụ của hợp tác xã cho ruộng khoán của gia đình cô giáo áp dụng
tương tự như cho gia đình xã viên hợp tác xã.
Gia đình giáo viên gặp khó khăn,
hợp tác xã có thể trích quỹ trợ cấp thêm, hoặc thiếu lương thực hàng tháng thì
hợp tác xã xét bán thêm trực tiếp cho họ với mức giá như bán cho xã viên trong
hợp tác xã
3. Chế độ bảo hiểm xã hội.
Trước mắt thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 9-LĐTBXH/TT ngày 18-4-1989 của Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội.
4. Nguồn kinh phí đài thọ.
Nguồn kinh phí để trả sinh hoạt
phí, các phụ cấp, trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ lấy từ ngân
sách xã, phường và một phần do nhân dân đóng góp. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi
nơi để hướng dẫn mức đóng góp của nhân dân cho phù hợp (từ 30% đến 70% kinh phí
đài thọ cho giáo viên) nhằm bảo đảm đủ nguồn để giải quyết các chế độ cho giáo
viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ.
Đối với các xã vùng núi cao, hải
đảo xa, các xã vùng biên giới, các xã vùng kinh tế mới còn nhiều khó khăn mà
ngân sách xã và sự đóng góp của nhân dân không đủ chi cho sự nghiệp giáo dục
thì tuỳ theo điều kiện cụ thể mà ngân sách huyện, tỉnh, thành phố trợ cấp để bảo
đảm các chế độ, chính sách cho các cô giáo theo quy định tại Thông tư này.
II
- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Uỷ ban Nhân dân
xã, phường và Phòng giáo dục huyện, quận, thị xã cần có kế hoạch để duy trì và
phát triển các trường, lớp mẫu giáo và nhà trẻ ở địa phương. Nơi nào cha, mẹ
các cháu có nhu cầu gửi các cháu và xã, phường có cơ sở vật chất, trường lớp bảo
đảm để nuôi dạy các cháu thì Uỷ ban Nhân dân xã, phường phối hợp cùng Phòng
giáo dục tuyển chọn các cô giáo để ra giảng dạy các cháu. Những giáo viên đã
qua đào tạo và công tác tốt được ưu tiên tuyển chọn trước. Căn cứ vào số lượng
các cô giáo công tác từ đầu năm học, Uỷ ban Nhân dân xã, phường làm văn bản về
tổ chức cán bộ, về chế độ chính sách cho các cô giáo cũng như dự trù các chi
phí khác nhằm bảo đảm cho hoạt động của trường mẫu giáo và nhà trẻ của xã, phường
mình và lập dự toán kinh phí đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm của xã, phường.
2. Uỷ ban Nhân dân xã, phường có
trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, trường lớp và bảo đảm đầy đủ, kịp thời mọi
chế độ chính sách đối với các cô giáo. Các cô giáo chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban Nhân dân xã, phường và cha mẹ các cháu về chất lượng nuôi dạy trẻ.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Hoàng
Quy
(Đã
ký)
|
Trần
Đình Hoan
(Đã
ký)
|
Phạm
Minh Hạc
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Công Tạn
(Đã
ký)
|
Thông tư liên bộ 9-LB/TT năm 1989 hướng dẫn chế độ, chính sách đối với giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ ở xã, phường do Bộ Giáo dục - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm - Bộ Tài chính cùn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên bộ 9-LB/TT ngày 20/06/1989 hướng dẫn chế độ, chính sách đối với giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ ở xã, phường do Bộ Giáo dục - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm - Bộ Tài chính cùn ban hành
6.348
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|