BỘ NỘI VỤ
BỘ QUỐC PHÒNG
BỘ TÀI CHÍNH
******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG
HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 179-TT/QP/NV/TC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 11 năm 1974
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN PHỤC VIÊN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 178-CP
NGÀY 20-7-1974 CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Ngày 20 tháng 07 năm 1974, Hội đồng Chính phủ đả ra Quyết
định số 178-CP sửa đổi chính sách đối với quân nhân chuyển ngành, phục viên.
Liên Bộ Quốc phòng – Nội vụ - Tài chính, sau khi đã thống nhất
với Bộ Lao động ra thông tư này hướng dẫn thực hiện cụ thể chính sách đối với
quân nhân phục viên nói ở điểm 1 và điểm 2, mục B của Quyết định số 178-CP của
Hội đồng Chính phủ.
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH PHỤC
VIÊN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 178-CP CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Những quân nhân thuộc diện sau đây, phục viên về gia đình từ
ngày 1 tháng 7 năm 1974 trở về sau, thuộc đối tượng được hưởng chính sách phục
viên theo Quyết định số 178-CP ngày 20-7-1974 của Hội đồng Chính phủ:
- Những quân nhân đã công tác liên tục trong Quân đội từ 5 năm
tròn (60 tháng) trở lên, gồm các cán bộ từ cấp chuẩn úy trở lên, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và chiến sĩ;
- Những quân nhân tuy chưa đủ thời gian công tác liên tục
trong Quân đội từ 5 năm tròn trở lên nhưng là thương binh đựơc xếp hạng
thương tật (từ hạng 1 đến hạng 8); những quân nhân do chiến đấu công tác ở chiến
trường B, C mà mắc bệnh kinh niên, mãn tính, có giấy xác nhận của y, bác sĩ và
giới thiệu của thủ trưởng các đơn vị Quân đội từ cấp trung đoàn và tương đương
trở lên. (Số mang bệnh từ nhà vào đơn vị, đi chiến trường một thời gian rồi bị
tái phát thì không thuộc diện này).
II. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH CỤ THỂ.
A. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
1. Quân nhân thuộc diện nói ở mục I trên đây, khi phục viên được
hưởng:
a) Trợ cấp một lần: Trước khi phục viên quân nhân phục
viên được hưởng khoản trợ cấp một lần, tính gheo thời gian phục vụ liên tục của
mỗi người.
Nếu là quân nhân hưởng lương (sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp)
thì cứ mỗi năm phục vụ được tính bằng một nửa (1/2) tháng lương chính và các
khoản phụ cấp thương xuyên khác trước khi phục viên gồm phụ cấp thâm niêm, phụ
cấp quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp, phụ cấp trách nhiệm đối với quân
nhân chuyên nghiệp lái xe con, và phụ cấp khu vực, trợ cấp con (nếu có).
Nếu là quân nhân hưởng chế độ cung cấp thì cứ mỗi năm phục vụ
thì được tính bằng một nửa (1/2) tháng sinh hoạt phí trước khi phục viên. Sinh
hoạt phí gồm:
- Tiền ăn theo mức quy định thống nhất là 21 đồng một tháng,
- Tiền quân trang 6 đồng một tháng,
- Tiền phụ cấp tiêu vặt theo cấp quân hàm và theo năm phục vụ
của mỗi người trước khi phục viên.
Thời gian phục vụ được tính để hưởng khoản trợ cấp một lần nói
trên là thời gian công tác liên tục của mỗi người, kể từ ngày được tuyển dụng
vào làm việc ở cơ quan từ cấp huyện, thị xã trở lên (cơ quan dân, chính, đảng,
thanh niên xung phong chống Mỹ, cứu nước tập trung, Quân đội) cho đến ngày phục
viên.
Trường hợp trước đây đã phục viên hoặc thôi việc sau đó
tái ngũ, hoặc được tuyển dụng lại một thời gian rồi vào Quân đội, nay lại phục
viên thì thời gian để tính hưởng trợ cấp một lần, chỉ tính từ ngày tái ngũ hoặc
ngày tuyển dụng trở lại cho đến ngày phục viên.
Đối với thương binh được xếp hạng thương tật (từ hạng 1 đến hạng
8); đối với bệnh binh ở chiến trường B, C bị bệnh kinh niên, mãn tính, khoản trợ
cấp một lần theo cách tính trên đây nếu chưa bằng 2 tháng rưỡi lương, phụ cấp
sinh hoạt phí thì được trợ cấp cho bằng 2 tháng rưỡi lương, phụ cấp hoặc
sinh hoạt phí theo như mức của những người có 5 năm tròn phục vụ trong Quân đội.
Ví dụ 1: Một quân nhân, lương chính là 54 đồng ở vùng
có phụ cấp khu vực 10% có 12 năm công tác ở cơ quan Nhà nước, có 6 năm tròn phục
vụ trong Quân đội, trợ cấp một lần như sau:
Lương và phụ cấp hàng tháng là:
- Lương
chính
= 54,00 đ
- Phụ cấp thâm niên 54đ x 6%
= 3,24 đ
- Phụ cấp khu vực 54đ x
10% = 5,40 đ
Cộng 62,64 đ
Trợ cấp
một lần trước khi phục viên là:
62,64 x 18 năm
|
= 563,76 đồng.
|
2
|
Ví dụ 2: Một quân nhân bị thương được xếp hạng 2, có mức
sinh hoạt phí 34 đồng, có 3 năm tuổi quân, trợ cấp một lần trước khi phục viên
là:
Có 3 năm tuổi quân, khoản trợ cấp một lần chưa bằng mức 2
tháng rưỡi sinh hoạt phí, nên được trợ cấp bằng 2 tháng rưỡi sinh hoạt phí: 34đ
x 2,5 = 85 đồng.
b) Trợ cấp hàng tháng: Kể từ ngày phục viên, quân nhân
phục viên được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng, tính theo thời gian phục vụ liên
tục trong Quân đội của mỗi người, cụ thể như sau:
- Nếu là quân dân hưởng lương: cứ mỗi năm phục vụ trong
Quân đội, được trợ cấp hàng tháng bằng 20% mức lương chính thức của một tháng
trước khi phục viên.
Mức độ trợ cấp hàng tháng tính trên đây, nếu chưa bằng 12 đồng
một tháng thì cũng được trợ cấp bằng 12 đồng một tháng.
- Nếu là quân nhân hưởng chế độ cung cấp, có từ 5 năm tròn
đến 10 năm tròn phục vụ trong Quân đội, được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng bằng
10 đồng; những người có trên 10 năm phục vụ trong Quân đội, thì cứ thêm mỗi năm
phục vụ, được hưởng thêm trợ cấp một đồng một tháng.
Thời gian phục vụ trong Quân đội của mỗi người được tính
để định mức trợ cấp hàng tháng tính theo tuổi quân đã được xác định trước khi
phục viên như đã nói trong nghị định số 334-NĐ ngày 8-11-1957 và quy định số
247-QP ngày 30-9-1965 của Bộ Quốc phòng.
Thời gian đựơc hưởng khỏan trợ cấp hàng tháng nói trên, nhiều
nhất là bằng một nửa (1/2) thời gian phục vụ trong Quân đội của mỗi người,
kể từ ngày phục viên.
Đối với những quân nhân đã nhập ngũ trước ngày 20 tháng 7 năm
1954 nếu tính đến ngày phục viên đã có đủ 20 năm công tác liên tục thì được hưởng
trợ cấp hàng tháng nói trên cho đến khi chết.
Đối với thương binh xếp hạng thương tật (từ hạng 1 đến hạng
8), đối với bệnh binh ở chiến trường B, C bị bệnh kinh niên mãn tính, thời
gian được hưởng trợ cấp hàng tháng theo cách tính trên đây, nếu chưa bằng 2 năm
rưỡi (30 tháng) thì được trợ cấp hàng tháng trong thời gian 2 năm rưỡi (30
tháng) như thời gian được hưởng trợ cấp hàng tháng của những người có 5 năm
tròn phục vụ trong Quân đội.
Ví dụ 1: Một quân nhân có mức lương chính 54 đồng và có
5 năm phục vụ trong cơ quan, xí nghiệp Nhà nước và 15 năm phục vụ trong Quân đội
được hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
54 đồng x 2 x 15 (năm
trong Quân đội)
|
= 16,20đ
|
100
|
Mỗi tháng được hưởng 16,20đ, trong thời gian 7 năm rưỡi,
kể từ ngày phục viên (Không tính thời gian 5 năm đã phục vụ ở cơ quan xí nghiệp
Nhà nước).
Ví dụ 2: Một quân nhân hưởng chế độ cung cấp có 15 năm
phục vụ trong Quân đội, được hưởng trợ cấp hàng tháng là 15 đồng.
Mỗi tháng được hưởng 15 đồng, trong thời gian 7 năm rưỡi, kể từ
ngày phục viên.
Ví dụ 3: Một quân nhân hưởng chế độ cung cấp, bị thương
xếp hạng 2, có 3 năm phục vụ trong Quân đội, khi phục viên được hưởng trợ cấp
như sau:
Có 3 năm phục vụ trong Quân đội, thời gian được hưởng trợ cấp
hàng tháng chưa bằng 2 năm rưỡi (30 tháng) nên được hưởng trợ cấp hàng
tháng trong thời gian 2 năm rưỡi (30 tháng) theo mức mỗi tháng 10 đồng.
2. Quân nhân là thương binh, được xếp hạng thương tật, khi phục
viên về gia đình hoặc chuyển sang trại an dưỡng của Nhà nước thì ngoài khoản trợ
cấp thương tật về gia đình như đã quy định ở điều 9 của Điều lệ tạn thời về các
chế độ đãi ngộ quân nhân … còn được hưởng khoản trợ cấp phục viên theo như quy
định của điểm 1, 2 mục B của Quyết định số 178-CP ngày 20-7-1974 của Hội đồng
Chính phủ.
Riêng đối với những quân nhân hưởng lương là thương binh, khi
phục viên về gia đình hoặc chuyển sang trại an dưỡng, mức trợ cấp hàng tháng gồm
cả 2 khoản trợ cấp thương tật và trợ cấp phục viên hàng tháng công lại, nhiều
nhất cũng không vượt quá mức lương chính hàng tháng của mỗi người trước khi phục
viên.
Ví dụ 1: Một quân nhân hưởng chế độ cung cấp có
1, 2 năm phục vụ trong Quân đội, xếp hạng thương tật 3 vinh viễn, khi phục
viên về gia đình được hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
- Trợ cấp thương tật hàng tháng khi về gia đình: 14 đồng,
- Trợ cấp phục viên hàng tháng khi về gia đình: 12 đồng/tháng
(trong thời gian 6 năm kể từ ngày phục viên)
Cộng là 26 đồng một tháng.
Hết thời hạn lĩnh trợ cấp phục viên trong 6 năm thì chỉ tiếp tục
lĩnh trợ cấp thương tật hàng tháng là 14 đồng.
Ví dụ 2: Một quân nhân hưởng lương, có mức lương chính
là 54 đồng, có 18 năm phục vụ trong Quân đội, bị thương xếp hạng 7 khi phục
viên về gia đình được hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
- Trợ cấp hương tật hàng tháng (hạng 7 bằng 70%
lương): đồng
- Trợ cấp phục viên hàng tháng: đồng (hưởng trong thời gian 9
năm)
Cộng là: 57,24 đồng
Nhưng vì mức trợ cấp 57,24 đồng cao hơn lương chính trước khi
phục viên (54 đồng), nên hàng tháng chỉ được hưởng trợ cấp bằng mức lương chính
trước khi phục viên là 54 đồng:
- Trợ cấp thương tật hàng tháng :37,80 đồng
- Trợ cấp phục viên hàng tháng
54 – 37,80đ = 16,20 đống
(trong thời gian 9 năm)
Cộng: 54 đồng
Hết thời hạn lĩnh trợ cấp phục viên trong 9 năm sẽ chỉ tiếp tục
lĩnh trợ cấp thương tật hàng tháng là 37,80 đ.
3. Những quân nhân bị thương, bị bệnh do các đơn vị Quân
đội chuyển về các trạm, trường thuộc ngành thương binh xã hội của Nhà nước trước
đây theo quy định trong thông tư số 51-TTg/NC ngày 17-05-1965 của Hội đồng
Chính Phủ, nay nếu được chuyển về gia đình thì cũng được thực hiện theo chính
sách phục viên như đã hướng dẫn thêm ở điểm 1 và 2 trên đây:
- Thời gian để tính các khoản trợ cấp lần đầu, được tính cả thời
gian phục vụ ở cơ quan, xí nghiệp Nhà nước (nếu có), thời gian phục vụ trong
Quân đội và thời gian học tập, công tác, lao động sản xuất ở các trạm, trường
thuộc ngành thương binh xã hội.
- Thời gian để tính hưởng trợ cấp phục viên hàng tháng, chỉ
tính theo tuổi quân đã được xác nhận trước khi chuyển sang các trạm, trường thuộc
ngành thương binh xã hội.
4. Quân nhân phục viên về địa phương vì vi phạm pháp luật bị kết
án phạt giam thì trong thời gian bị phạt giam không được tiếp tục hưởng khoản
trợ cấp phục viên hàng tháng. Sau khi hết hạn phạt giam, thì Ủy ban hành chính
tỉnh, thành phố xem xét và Quyết định, tùy theo tội nặng nhẹ mà tiếp tục
cho hưởng hoặc không cho hưởng trợ cấp, theo như quy định ở điều 4 của Điều lệ
tạm thời về các chế độ đãi ngộ đối với quân nhân ốm đau, bị thương, mất sức lao
động, về hưu…
B. CHẾ ĐỘ TẠM HOÃN ĐI DÂN CÔNG VÀ LAO ĐỘNG NGHĨA VỤ
1. Quân nhân về địa phương đựơc tạm hõan đi dân công và lao động
nghĩa vụ trong thời gian 1 năm đầu, kể từ ngày về địa phương.
2. Những quân nhân đã tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu ở
các chiến trường, bị bệnh kinh niên, mãn tính, sau thời gian một năm đầu được tạm
hoãn đi dân công, nếu bệnh cũ tái phát, sức khỏe vẫn còn giảm sút, được y, bác
sĩ ở địa phương đề nghị, thì được xét tạm hoãn thêm một thời gian cho đến khi sức
khỏe hồi phục.
3. Quân nhân bị thương được xếp hạng (từ hạng 1 đến hạng 8)
thì được miễn làm nghĩa vũ dân công theo như chính sách đã quy định.
III. TỔ CHỨC VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Căn cứ theo nghị quyết số 178-CP ngày 20-7-1974 của hội Hội đồng
Chính Phủ, để bảo đảm việc tổ chức thực hiện chính sách được chu đáo, Liên Bộ
xác định rõ thêm một số điểm sau đây:
1. Việc tổ chức và cấp phát trợ cấp một lần, cấp sổ trợ cấp phục
viên hàng tháng cho quân nhân phục viên trước khi chuyển ra ngoài do Bộ Quốc
phòng đảm nhiệm.
Sổ trợ cấp phục viên (theo mẫu thống nhất gửi kèm theo) sẽ do
thủ trưởng đơn vị quản lý quân nhân trước khi phục viên từ cấp trung đoàn và
tương đương trở lên, ký tên và đóng dấu.
Kể từ ngày phục viên, quân nhân phục viên sẽ dùng sổ trợ cấp
phục viên để lĩnh trợ cấp, mỗi quý một lần, tại địa phương nơi sinh sống hoặc
cư trú.
2. Việc cấp phát khoản trợ cấp hàng tháng cho quân nhân phục
viên kể từ ngày phục viên sẽ do một cơ quan có trách nhiệm của Nhà nước đảm nhiệm.
Trong khi chờ đợi có sự phân công trách nhiệm của Chính
phủ, từ nay đế hết năm 1975, Quân đội tạm thời tổ chức việc cấp phát trợ cấp
hàng tháng cho quân nhân phục viên theo các quy định nói ở điểm 2 mục B của Quyết
định số 178-CP của Hội đồng Chính Phủ. Từ ngày 01 tháng 01 năm 1976 trở đi, việc
cấp phát khoản trợ cấp này sẽ do một cơ quan có trách nhiệm bên ngoài Quân đội
đảm nhiệm.
Khoản trợ cấp hàng năm do quân nhân phục viên do ngân sách Nhà
nước đài thọ, Bộ Quốc phòng dự trù và quyết toán với Bộ Tài chính.
Những nội dung hướng dẫn ở mục I và II trên đây được thi hành
thống nhất kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1974 và áp dụng đối với cả cán bộ, chiến sĩ
công an nhân dân vũ trang thuộc diện phục viên về gia đình.
BỘ QUỐC PHÒNG
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Trần
Quý Hải
|
BỘ NỘI VỤ
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thiệp
|
BỘ TÀI CHÍNH
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Văn Diệm
|