BỘ TÀI CHÍNH-BỘ
Y TẾ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 17-TT/LB
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 5 năm 1983
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ Y TẾ - TÀI CHÍNH SỐ 17-TT/LB NGÀY 12-5-1983 HƯỚNG DẪN
VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG
Căn cứ quyết định số 111-HĐBT
ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng bổ sung một số chế độ đối với cán bộ y tế
xã, phường;
Căn cứ quyết định số 156-CP ngày 7-10-1968 của Hội đồng Chính phủ về chính sách
đối với y tế vùng cao, miền núi;
Căn cứ thông tư số 1-TC/CQ ngày 12-1-1982, số 16-CQĐP ngày 10-4-1982, số
74-CQ/TCCP ngày 17-11-1982 của Ban tổ chức của Chính phủ hướng dẫn thi hành Quyết
định số 111-HĐBT, và tham gia ý kiến về chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế
xã, phường;
Liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn về chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế
xã, phường như sau:
I. SỐ LƯỢNG
CÁN BỘ VÀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ.
Theo thông tư số 25-TT/LB ngày
28-11-1980 của liên Bộ Y tế - Tài chính và thông tư hướng dẫn số 29-BYT/TT ngày
29-12-1980 của Bộ Y tế quy định số lượng cán bộ và chế độ sinh hoạt phí như
sau:
1. Số lượng cán bộ (không tính
các tổ sản xuất thuốc nam và tổ chẩn trị đông y).
- Xã có dưới 3000 dân được bố
trí 3 cán bộ.
- Đối với những xã ở phía Bắc có
trên 3000 dân thì cứ thêm 1000 dân được bố trí thêm một cán bộ y tế, nhưng
không quá 7 người; tính bình quân cho mỗi trạm y tế xã là 5 người.
Đối với những xã phía Nam có
đông dân từ 10000 dân trở lên, địa dư rộng thì cứ thêm 3000 dân được bố trí thêm
1 cán bộ y tế, nhưng nhiều nhất không quá 10 người.
2. Chế độ sinh hoạt phí.
Cán bộ y tế chuyên trách thường
xuyên công tác trạm y tế xã, phường được đào tạo có trình độ đại học, trung học
và sơ học có đủ thâm niên công tác làm việc theo quy chế chung của Nhà nước được
xếp sinh hoạt phí theo bảng lương của cán bộ y tế trong biên chế Nhà nước quy định
sau đây:
Chức
danh
|
Thời
gian công tác và mức sinh hoạt phí
|
|
Dưới
5 năm
|
Trên
5 năm đến 10 năm
|
Trên
10 năm đến 15 năm
|
Trên
15 năm đến 20 năm
|
Trên
20 năm đến 25 năm
|
Trên
25 năm
|
Y sĩ, dược sĩ trung học
|
45 đ
|
50 đ
|
58 đ
|
68 đ
|
78 đ
|
|
Nữ hộ sinh sơ học
|
38 đ
|
43 đ
|
49 đ
|
55 đ
|
64 đ
|
74 đ
|
Y tá, dược tá sơ học
|
36 đ
|
41 đ
|
47 đ
|
53 đ
|
62 đ
|
72 đ
|
Bác sĩ
|
60 đ
|
70 đ
|
85 đ
|
100 đ
|
116 đ
|
|
Y tá, nữ hộ sinh quốc gia và y
tá trung học xếp như y sĩ. Các cán bộ y dược học dân tộc sau khi đã phân loại
theo tinh thần thông tư số 1-BYT/TT ngày 2-1-1974 được xếp tương đương như
trung học, đại học, hoặc chuyên viên. Cán bộ y học dân tộc chưa đủ trình độ
lương y xếp tương đương như sơ học. Thâm niên công tác được tính từ khi tham
gia phục vụ công tác ở trạm y tế xã, phường hoặc thực sự có tham gia hoạt động ở
tổ chức hội y học dân tộc cơ sở.
Những y tá, dược tá, nữ hộ sinh
có trình độ văn hoá 7/10 trở lên được cử đi học để đào tạo về chuyên môn từ 18
tháng trở lên xếp theo lương y tá, nữ hộ sinh học dài hạn khởi điểm y tá là 41
đồng, nữ hộ sinh 43 đồng. Cách sắp xếp sinh hoạt phí và tính thời gian thâm
niên công tác cho cán bộ y tế xã, phường áp dụng theo thông tư số 12-BYT/TT
ngày 7-8-1982 của Bộ Y tế.
3. Chế độ phụ cấp tạm thời. Cán
bộ y tế xã, phường được xếp sinh hoạt phí theo quy định nói trên đều được cộng
thêm phục cấp tạm thời bằng 100% mức sinh hoạt phí đã xếp và gọi là sinh hoạt
phí mới.
II. CHẾ ĐỘ
PHÂN PHỐI LƯƠNG THỰC
Sau khi có sự nhất trí của Bộ
lương thực, nay quy định như sau:
1. Cán bộ y tế công tác ở xã
vùng cao miền núi, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế mới, xã miền núi mà kinh tế
có nhiều khó khăn (thuộc diện thi hành quyết định số 156-CP) được Nhà nước cung
cấp lương thực bằng 13 kilôgam gạo tháng và cấp phiếu vải, phiếu đường, thực phẩm
như cán bộ viên chức Nhà nước.
2. Cán bộ y tế phường thuộc quận,
thị xã, thành phố, thị trấn được mua lương thực, thực phẩm và một số hàng công
nghệ phẩm như cán bộ viên chức trong biên chế Nhà nước (theo điều 3 của quyết định
số 111-HĐBT và thông tư số 3-NT ngày 6-4-1982 của Bộ Nội thương).
3. Cán bộ y tế công tác ở các xã
khác còn lại được mua 13kg gạo tháng theo giá chỉ đạo được ngân sách xã bù phần
tiền chênh lệch giữa giá chỉ đạo với giá cung cấp 0.40đ/kg
III. CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG CÔNG TÁC LÂU NĂM KHI GIÀ YẾU ĐƯỢC NGHỈ VIỆC
1. Cán bộ y tế xã, phường thuộc
đối tượng hưởng sinh hoạt phí hàng tháng bao gồm trạm trưởng, phó trưởng trạm, các
y bác sĩ, y tá, dược tá, nữ hộ sinh, cán bộ dược học dân tộc có đủ 15 năm công
tác liên tục ở trạm y tế xã, phường và nam đã 55 tuổi, nữ đã 50 tuổi được hưởng
chế độ già yếu nghỉ việc, hàng tháng được hưởng chế độ trợ cấp 60% mức sinh hoạt
phí khi đang công tác.
2. Cán bộ y tế xã, phường có 15
năm công tác liên tục đã được hưởng sinh hoạt phí từ trước tới nay (nam đã 52
tuổi, nữ đã 47 tuổi) nay vì ốm đau phải nghỉ việc (có xác nhận của hội đồng
giám định y khoa) cũng được hưởng chế độ trợ cấp già yếu nghỉ việc bằng 60% mức
sinh hoạt phí khi đang công tác.
3. Thời gian công tác để tính là
thời gian công tác liên tục là thời gian làm việc ở trạm y tế xã, phường dưới
chính quyền cách mạng (kể cả thời gian làm việc ở cơ quan Nhà nước và Quân đội
nhân dân Việt Nam). Thời gian làm việc ở thôn bản không được tính, nếu có trường
hợp bị gián đoạn thì được tính cộng thời gian trước với thời gian sau, trừ thời
gian gián đoạn không được tính.
4. Cán bộ y tế xã, phường hoạt động
trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chống quân bành trướng Trung Quốc mà bị
địch bắt tra tấn, không sai phạm nghiêm trọng, nay yếu đau hoặc bị thương tật sức
khoẻ giảm sút được Uỷ ban nhân dân cấp huyện trở lên quyết định (bằng văn bản)
cho nghỉ việc thì thời gian công tác liên tục có thể được giảm từ 3 đến 5 năm,
các ban y tế huyện, quận cần kiểm tra xem xét cẩn thận từng trường hợp để báo
cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận hoặc tỉnh, thành xét giải quyết.
5. Các trưởng trạm, phó trưởng
trạm trạm y tế xã, phường (trước đây đã được xác định là trưởng, phó ngành ở xã
theo thông tư số 16-LB/TT ngày 19-6-1976 của liên Bộ Y tế- Tài chính hướng dẫn
thi hành quyết định số 130-CP ngày 20-6-1975 của Hội đồng Chính phủ) có 15 năm
công tác liên tục và nam đã 55 tuổi, nữ đã 50 tuổi nghỉ việc trước ngày ban
hành quyết định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng, được hưởng
trợ cấp hàng tháng là 12 đồng thì nay được nâng lên là 20 đồng và được phụ cấp
tạm thời bằng 100% của mức trợ cấp mới: 20 đ + 20 đ = 40 đ/tháng, những người
nào tuy đã có đủ điều kiện và tiêu chuẩn nhưng khi nghỉ việc chưa được hưởng trợ
cấp thì Uỷ ban nhân dân xã, phường và Uỷ ban y tế huyện, quận xét từng trường hợp
cụ thể báo cáo với Uỷ ban nhân dân huyện, quận giải quyết cho hưởng phụ cấp
hàng tháng.
Các thủ tục cho cán bộ y tế xã,
phường nghỉ việc và hưởng trợ cấp hàng tháng như đối với công nhân, viên chứ
Nhà nước khi về hưu.
IV. CHẾ ĐỘ PHỤ
CẤP KHÁC
1. Cán bộ y tế xã chuyên trách
phục vụ bệnh nhân lao tại các sana lao của xã, liên xã hoặc huyện có từ 6 giường
bệnh tập trung trở lên được hưởng phụ cấp 30đ/tháng.
Mỗi trạm y tế xã, phường được
chi một định suất về phụ cấp dễ bị lây nhiễm bằng mức 15 đồng/tháng cho cán bộ
y tế chuyên trách quản lý và điều trị ngoại trú các bệnh nhân lao, phong, da liễu.
2. Chế độ phụ cấp thường trực. Mỗi
trạm y tế xã, phường phải bố trí người thường trực ngoài giờ, ban đêm, ngày lễ,
ngày chủ nhật và được hưởng một định suất phụ cấp cho mỗi trạm là 4,50 đồng một
phiên trực (không phân biệt y bác sĩ, y tá nữ hộ sinh). Nếu trực vào ngày lễ,
ngày chủ nhật thì hôm sau được nghỉ bù cả ngày.
V. CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG KHI ĐI HỌC
Cán bộ y tế xã, phường có đủ
tiêu chuẩn được chọn cử đi học các trường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
đào tạo chuyển cấp được hưởng sinh hoạt phí như sau:
1. Học lớp bồi dưỡng ngắn hạn từ
3 tháng trở xuống được hưởng bằng 100% mức sinh hoạt phí như khi đang công tác
do ngân sách xã đài thọ.
Học lớp bồi dưỡng bổ túc từ trên
3 tháng trở lên được hưởng bằng 95% mức sinh hoạt phí khi đang công tác do kinh
phí nhà trường đài thọ.
Học lớp bồi dưỡng bổ túc từ trên
3 tháng trở lên được hưởng bằng 95% mức sinh hoạt phí khi đang công tác do kinh
phí nhà trường đài thọ.
2. Học lớp đào tạo dài hạn chuyển
cấp từ sơ học lên trung học, từ trung học lên cao đẳng, đại học được hưởng như
sau:
a) Tính đến ngày đi học nếu thâm
niên công tác liên tục ở xã có 3 năm tròn trở lên thì được hưởng sinh hoạt phí
thống nhất:
- Đại học, cao đẳng: 28đ (hoặc
30 đồng ở nơi có phụ cấp khu vực 10% trở lên).
- Trung học: 26 đ (hoặc 28 đồng ở
nơi có phụ cấp khu vực 10% trở lên).
- Sơ học: 24 đ (hoặc 26 đồng ở
nơi có phụ cấp khu vực 10% trở lên).
b) Nếu thâm niên công tác liên tục
ở xã có trên 5 năm trở lên thì được hưởng bằng 80% mức sinh hoạt phí khi đang
công tác (kể cả phụ cấp khu vực, nếu có). Những người có huân chương, huy
chương kháng chiến hoặc chiến thắng thì không kể thâm niên công tác dài hay ngắn
đều được hưởng bằng 90% mức sinh hoạt phí khi đang công tác (kể cả phụ cấp khu
vực, nếu có).
c) Cán bộ y tế xã, phường được cử
đi học nếu là chiến sĩ thu đua hai năm liền trước khi đi học thì được hưởng bằng
95% mức sinh hoạt phí khi đang công tác (kể cả phụ cấp khu vực, nếu có).
d) Những cán bộ y tế xã, phường
không đủ tiêu chuẩn nói trên thì được học bổng như học sinh thường theo quy định
hiện hành.
Các đối tượng trên được hưởng phụ
cấp tạm thời như công nhân, viên chức Nhà nước khi đi học. Kinh phí do nhà trường
đài thọ.
VI. CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG KHI ỐM ĐAU, SINH ĐẺ, CHẾT
Điều 6 quyết định số 111-HĐBT
ngày 13 - 10 - 1981 của Hội đồng bộ trưởng đã ghi: "Cán bộ xã, phường còn
được hưởng các chế độ khen thưởng, bảo vệ sức khoẻ, thai sản... như cán bộ,
công nhân, viên chức trong biên chế Nhà nước". Căn cứ vào ý kiến nhất trí
tại thông tư số 74-CQ/TCCP ngày 17-11-1982 của Ban tổ chức của Chính phủ, nay
liên bộ hướng dẫn như sau:
1. Cán bộ y tế xã, phường khi ốm
đau phải tạm thời nghỉ việc sẽ không hưởng sinh hoạt phí mà hưởng một khoản trợ
cấp tính theo tỷ lệ phần trăm (%) sinh hoạt phí mới, tỷ lệ cao hay thấplkà căn
cứ vào thời gian công tác liên tục của mỗi người và tuỳ theo thời gian nghỉ ốm
đau dài hay ngắn. Trợ cấp khi ốm đau nói chung thấp hơn sinh hoạt phí khi đang
làm việc, nhưng có chiếu cố thích đáng những người công tác lâu năm.
2. Mức trợ cấp khi ốm đau:
Loại
|
Thời
gian công tác liên tục
|
Mức
trợ cấp
|
|
|
Ba
tháng đầu
|
Từ
tháng thứ 4 trở đi
|
I
|
Từ 1 đến hết 3 năm
|
70% mức sinh hoạt phí mới
|
60% mức sinh hoạt phí mới
|
II
|
Từ trên 3 năm đến hết 7 năm
|
80% mức sinh hoạt phí mới
|
70% mức sinh hoạt phí mới
|
III
|
Từ trên 7 đến hết 12 năm
|
90% mức sinh hoạt phí mới
|
80% mức sinh hoạt phí mới
|
IV
|
Trên 12 năm
|
100% mức sinh hoạt phí mới
|
90% mức sinh hoạt phí mới
|
Thời gian công tác liên tục được
tính kể từ ngày làm việc ở trạm y tế xã, phường theo quy định tại thông tư số
12-BYT/TT ngày 7-8-1982 của Bộ Y tế. Thời gian nghỉ ốm là tất cả các ngày nghỉ ốm
trong năm cộng lại và phải do y, bác sĩ của cấp huyện, quận trở lên cho nghỉ mới
có giá trị.
3. Cán bộ y tế xã, phường ốm đau
vào nằm điều trị tại bệnh viện phải nộp tiền ăn theo tiêu chuẩn của cán bộ sơ cấp
trong biên chế Nhà nước quy định tại điểm 2, điều 2, quyết định số 252-CT ngày
13-11-1981 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.
4. Đối với nữ cán bộ y tế xã,
phường khi có thai, sinh đẻ cũng được hưởng chế độ nghỉ như cán bộ, công nhân
viên chức trong biên chế Nhà nước theo quy định hiện hành.
5. Các chế độ mai táng phí, khen
thưởng, công tác phí, trợ cấp khó khăn... của cán bộ y tế xã, phường áp dụng như
cán bộ xã (theo điều 6 của quyết định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981).
VII. TRẠM XÁ
PHÍ
Trước đây tại thông tư số
16-LB/TT ngày 19-6-1976 liên Bộ Y tế - Tài chính đã quy định cho mỗi xã chi từ
40 đồng đến 50 đồng/tháng. Nay căn cứ vào giá loại mới và tình hình thực tế chi
tiêu của mỗi loại xã, Uỷ ban nhân dân địa phương cần xét nâng lên cho phù hợp
(khoảng từ 8 đến 10 lần) để không ảnh hưởng đến chất lượng công tác phục vụ người
bệnh (từ bông, băng, cồn, gạc, dầu đèn, xà phòng, sổ sách khám bệnh, phiếu quản
lý sức khoẻ đến việc mua sắm những y dụng cụ tiêu hao, v.v...).
VIII. NGUỒN
KINH PHÍ
1. Kinh phí đài thọ cho y tế xã
nói chung bao gồm việc trả sinh hoạt phí, các khoản phụ cấp, trợ cấp chi phí hoạt
động chuyên môn chủ yếu do ngân sách xã phường đài thọ.
Ở những xã mà đời sống gặp khó
khăn do sản xuất thấp hoặc bị thiên tại, địch hoạ mà ngân sách xã không đủ chi
thì ngân sách huyện, quận phải trợ cấp để bảo đảm cho cán bộ y tế xã được hưởng
sinh hoạt phí thường xuyên theo đúng quy định của thông tư này và những chi phí
cần thiết bảo đảm sự hoạt động bình thường của trạm y tế xã.
Những xã thuộc diện thi hành quyết
định số 156-CP ngày 7-10-1968 của Hội đồng Chính phủ vẫn do ngân sách Nhà nước
đài thọ.
2. Để việc thực hiện các chế độ,
chính sách đối với cán bộ y tế xã, phường được vững chắc và ổn định, tạo điều
kiện cho sự nghiệp phát triển y tế ngày một tốt hơn, dựa vào kinh nghiệm của một
số địa phương đã làm tốt, thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm,
động viên thêm sự đóng góp của nhân dân vào sự nghiệp phát triển y tế và sau
khi có sự nhất trí của Hội đồng bộ trưởng, liên Bộ Y tế - Tài chính đề nghị Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố hướng dẫn các xã, phường xây dựng thêm quỹ sự
nghiệp y tế xã, phường dựa vào các nguồn thu sau đây:
a) Tổ chức vận động nhân dân
đóng góp, tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi nơi mà áp dụng theo hộ hoặc theo
nhân khẩu (mỗi nhân khẩu khoảng từ 5 đến 6 đ/năm). Thân nhân các liệt sĩ,
thương binh, người tàn tật, người già yếu mất sức lao động và cán bộ, công
nhân, viên chức Nhà nước thì được miễn đóng góp.
b) Thu mỗi ca đẻ từ 30 đồng đến
80 đồng. Đối với con thứ nhất và thứ hai thu mỗi con từ 30 đồng đến 50, từ con
thứ ba trở đi thu mỗi con từ 60 đồng đến 80 đồng. Không thu tiền khám thai,
không đặt vấn đề thu đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước đang làm việc
hoặc đã nghỉ hưu, mất sức, đối với những người xét thấy không có khả năng trả
thì trạm y tế vẫn phải phục vụ với trách nhiệm đầy đủ.
Thu tiền xem mạch, kê đơn, bốc
thuốc như đang làm.
c) Tiền lãi do sản xuất, thu mua
dược liệu, khai thác chế biến thuốc nam tại xã, phường.
Các khoản thu cho quỹ sự nghiệp,
y tế xã được ghi vào một khoản mục riêng nằm trong ngân sách xã, phường và chỉ
để sử dụng riêng cho y tế mà không được sử dụng vào việc khác, chủ yếu chi các
việc sau đây:
- Bù giá chênh lệch gạo giữa giá
chỉ đạo mới với giá cung cấp (0,40đ/kg) cho cán bộ y tế xã, phường với tiêu chuẩn
13 kilôgam/tháng.
- Chi trạm xá phí tăng lên cho
phù hợp với giá cả.
- Trợ cấp cho cán bộ khi ốm đau,
sinh đẻ, khi đi học, khen thưởng, trợ cấp khó khăn, v.v..., trả phụ cấp cho những
người huy động phun thuốc trừ muỗi, dập dịch và làm công tác y tế khác.
- Ngoài ra còn sử dụng vào việc
tu bổ, sữa chữa, mua trang bị về sinh hoạt và chuyên môn là những thứ cần thiết
cho trạm y tế.
Cần thành lập ở mỗi xã, phường một
ban bảo trợ quỹ sự nghiệp y tế để giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường quản lý, kiểm
tra việc thực hiện thu chi của quỹ này.
IX. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này thi hành thống nhất
trong cả nước và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các cơ sở y tế, tài chính giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu hướng dẫn chỉ đạo thực hiện thông tư này
và báo cáo kết quả về hai Bộ.
Nguyễn
Duy Cương
(Đã
ký)
|
Trần
Tiêu
(Đã
ký)
|