BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 9-TC/HCVX
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 2 năm 1994
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 9-TC/HCVX NGÀY 17-2-1994 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC PHÍ CHO CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC ĐI CÔNG TÁC TRONG NƯỚC.
Trong thời gian gần đây, chế độ
công tác phí cũ đã không còn phù hợp, đồng thời có tình trạng cán bộ, công nhân
viên chức đi công tác trong nước được nơi đến công tác đài thọ tiền ăn, ở, đi lại
(Có nơi tổ chức chiêu đãi quá mức cần thiết), nhưng vẫn được cơ quan cử đi công
tác thanh toán tiền công tác phí, như vậy ngân sách Nhà nước phải chi hai lần.
Đây là hiện tượng phổ biến, gây dư luận không tốt trong các cơ quan, các tổ chức
kinh tế - xã hội và trong nhân dân. Để khắc phục hiện tượng nói trên và để thực
hiện Nghị quyết Quốc hội khoá 9, kỳ họp thứ 4 ngày 30-12-1993 về "Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu", đồng thời
tạo điều kiện cho công nhân viên chức đi công tác hoàn thành nhiệm vụ được
giao, Bộ Tài chính sửa đổi chế độ công tác phí trong nước đã quy định tại Thông
tư số 9-TC/HCVX ngày 26-2-1991 của Bộ Tài chính như sau.
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG
1. Nâng mức phụ cấp công tác phí
cho công nhân viên chức để có khả năng thanh toán những khoản chi phí cần thiết
về ăn, ở, đi lại trong những ngày đi công tác phải tiêu tốn hơn khi ở nhà và để
cơ quan nơi đến công tác không phải đài thọ thêm.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm sắp xếp cán bộ đi công tác hợp lý và tổ chức quản lý chi công tác phí chặt
chẽ. Cơ quan, đơn vị tự thu xếp chi công tác phí trong kế hoạch ngân sách Nhà
nước đã duyệt hàng năm, ngân sách Nhà nước không bổ sung thêm kinh phí để chi
cho công tác phí theo mức mới. Các cơ quan, đơn vị phải tiết kiệm những khoản
chi bất hợp lý trong tiếp khách, hội nghị, mua sắm tài sản và tự sắp xếp trong
kế hoạch chi đã được duyệt để có nguồn chi thêm công tác phí theo mức mới được
quy định của Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Công tác phí là một khoản chi
trả cho công nhân viên chức Nhà nước được cử đi công tác ở trong nước để trả tiền
vé tàu, xe cho bản thân và cước phí hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu
có); phụ cấp công tác phí cho công nhân viên chức Nhà nước trong những ngày
trên đường đi và ở nơi đến công tác, trả tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác.
2. Nội dung chi công tác phí bao
gồm các khoản sau :
- Tiền mua vé tàu, vé xe đi, về
từ cơ quan đến nơi công tác.
- Phụ cấp công tác phí.
- Tiền thuê chỗ ở tại nơi đến
công tác.
Các khoản chi công tác phí nói
trên được quy định cụ thể như sau:
a) Thanh toán tiền tàu, xe:
- Công nhân viên chức Nhà nước
đi công tác bằng các phương tiện giao thông quốc doanh, công tư hợp doanh, tư
nhân nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ, hợp pháp thì được thanh toán tiền tàu, xe
theo giá cước thông thường Nhà nước quy định. Riêng trường hợp đi máy bay phải
được thủ trưởng đơn vị, cơ quan duyệt, đúng đối tượng mới được thanh toán tiền
mua vé.
- Công nhân viên chức Nhà nước tự
túc phương tiện đi công tác được thanh toán theo số kilômét thực đi và giá cước
vận tải ô-tô khách quốc doanh tại địa phương.
- Tiền tàu, xe được thanh toán
bao gồm tiền vé cước tàu, xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân công nhân
viên chức và cước hành lý phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà công nhân
viên chức phải trực tiếp chi trả. Trường hợp công nhân viên chức đi công tác bằng
xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu, xe.
b) Phụ cấp công tác phí bao gồm
phụ cấp đi đường và phụ cấp lưu trú nhằm hỗ trợ thêm tiền lương để ăn mức bình
thường (không có bia, rượu) đối với công nhân viên chức Nhà nước đi công tác
cách trụ sở cơ quan tối thiểu từ 30 kilômét trở lên, riêng các huyện miền núi tối
thiểu từ 20 kilômét trở lên. Phụ cấp công tác phí tính từ ngày công nhân viên
chức Nhà nước bắt đầu đi, đến khi về, bao gồm phụ cấp trong những ngày đi đường
và những ngày ở lại làm việc tại nơi đến công tác (cả ngày chủ nhật, lễ, tết)
quy định như sau:
- Công nhân viên chức đến công
tác tại các vùng đồng bằng, trung du được phụ cấp 10.000 đ/ngày (mức cũ là
4500đ/ngày).
- Công nhân viên chức đến công
tác tại vùng núi cao, hải đảo, biên giới, vùng sâu được phụ cấp 20.000 đ/ngày
(mức cũ 4500đ/ngày).
Những trường hợp sau đây không
được hưởng phụ cấp công tác phí:
- Thời gian điều trị tại bệnh viện,
bệnh xá, nhà nghỉ điều dưỡng, dưỡng sức.
- Những ngày nghỉ làm việc riêng
trong thời gian đi công tác.
- Những ngày học ở trường, lớp
đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn, những ngày được giao nhiệm vụ thường trú
hoặc biệt phái tại một số địa phương hoặc cơ quan khác.
c) Ngoài các khoản trợ cấp quy định
nói trên, công nhân viên chức còn được thanh toán tiền thuê chỗ ở tại nơi đến
công tác. Mức chi tiền thuê giường nghỉ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền
thực tế nhưng tối đa không quá 50.000 đ/ngày.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Chế độ công tác phí quy định
trong Thông tư này áp dụng cho các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Các
khoản thanh toán được hạch toán vào mục 72 "Công tác phí" theo
chương, loại, khoản, hạng tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước và được tính
trong định mức chi đã quy định hàng năm.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước
có thể vận dụng chế độ công tác phí này và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu
thông.
2. Công nhân, viên chức Nhà nước
nếu được tạm ứng tiền để mua vé tàu, xe và chi phí cho chuyến công tác thì phải
kịp thời thanh toán chi phí của chuyến đi công tác để hoàn trả tạm ứng. Cán bộ
được cử đi công tác có trách nhiệm thanh toán đầy đủ cho đơn vị nơi đến công
tác các khoản tiền ăn, tiền nghỉ cho nhà trọ, nhà khách. Các cơ quan, đơn vị
nơi có cán bộ đến công tác có trách nhiệm thu đầy đủ các khoản chi phí đã chi ứng
trước cho cán bộ đến công tác tại đơn vị mình, không được dùng kinh phí của
ngân sách Nhà nước để chiêu đãi lãng phí hoặc mua tặng phẩm cho cán bộ công
nhân viên Nhà nước đến công tác.
3. Cơ quan tài chính các cấp khi
kiểm tra chi tiêu và quyết toán hàng quý, hàng năm của các cơ quan, đơn vị có
quyền xuất toán các khoản chi về tiền ăn, tiền nghỉ và các khoản chi khác không
đúng quy định tại Thông tư này. Người nào ra lệnh chi sai chế độ công tác phí
phải có trách nhiệm bồi hoàn cho công quỹ.
4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1 tháng 3 năm 1994. Những quy định về chế độ công tác phí do Bộ
Tài chính ban hành trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để bổ
sung, sửa đổi kịp thời.