BỘ QUỐC PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/2010/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XẾP LƯƠNG KHI NÂNG LOẠI,
CHUYỂN LOẠI, CHUYỂN NHÓM QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ- CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức,
viên chức;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng,
THÔNG TƯ:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
việc xếp lương khi được cấp có thẩm quyền quyết định nâng loại, chuyển loại,
chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quân nhân chuyên nghiệp
đã được xếp lương theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp (Bảng 7 kèm theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang) đang tại ngũ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều
3. Xếp lương khi nâng loại hoặc chuyển loại quân nhân chuyên nghiệp
Trường hợp chưa hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở
loại cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở loại mới. Thời gian
hưởng lương ở loại mới được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại
QNCN mới có hiệu lực thi hành. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại mới
được tính như sau: Trường hợp chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở loại mới
so với hệ số lương đang hưởng ở loại cũ mà bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số
lương giữa hai bậc lương liền kề ở loại cũ, thì được tính kể từ ngày quyết định
nâng loại hoặc chuyển loại QNCN có hiệu lực thi hành; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ
số lương giữa hai bậc lương liền kề ở loại cũ thì được tính kể từ ngày xếp hệ số
lương đang hưởng ở loại cũ.
2. Trường hợp đang hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại cũ:
a) Nếu tổng của hệ số
lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại cũ bằng hoặc thấp hơn
hệ số lương ở bậc cuối cùng trong loại mới, thì xếp vào hệ số lương bằng hoặc
cao hơn gần nhất ở loại mới (trong nhóm tương ứng). Thời gian hưởng lương ở loại
mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại mới được tính kể từ ngày quyết
định nâng loại hoặc chuyển loại QNCN mới có hiệu lực thi hành.
b) Nếu tổng của hệ số
lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối
cùng trong loại mới, thì xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong loại mới và
được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng của hệ số lương cộng phụ
cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại cũ. Thời gian hưởng lương ở loại mới
(kể cả chênh lệch bảo lưu) và thời gian xét hưởng thâm niên vượt khung ở loại mới
được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại mới có hiệu lực thi
hành.
Hệ số chênh lệch bảo
lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời
gian QNCN xếp lương ở loại mới.
Ví dụ 1: Đồng chí A
đang hưởng 15% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 1, loại QNCN sơ cấp kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2008 (tổng hệ số lương là 6,27 gồm hệ số lương là 5,45 cộng
15% TNVK). Đến ngày 14 tháng 3 năm 2010, đồng chí A đủ điều kiện và được cơ
quan có thẩm quyền quyết định nâng loại QNCN Trung cấp. Do có tổng hệ số lương
là 6,27 đang hưởng lớn hơn hệ số lương 6,20 bậc cuối cùng nhóm 1, loại QNCN
trung cấp, nên đồng chí A xếp vào nhóm 1, bậc 10 hệ số lương 6,20 loại QNCN
trung cấp và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu 0,07 (6,27 - 6,20) kể từ
ngày 14 tháng 3 năm 2010. Đến 14 tháng 3 năm 2013 (sau đủ 3 năm), đồng chí A có
đủ điều kiện thì được xét hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 1, loại
QNCN trung cấp và vẫn tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,07.
Điều
4. Xếp lương khi chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp
1. Trường hợp được
chuyển nhóm mới có hệ số lương cùng bậc cao hơn nhóm cũ (ví dụ: từ nhóm 2 chuyển
sang nhóm 1 cùng loại QNCN) thì thực hiện như sau:
a) Nếu chưa hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung ở nhóm cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở nhóm
cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở nhóm mới. Thời gian hưởng
lương ở nhóm mới được tính kể từ ngày quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực
thi hành. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở nhóm mới được tính như sau:
Trường hợp chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở nhóm mới so với hệ số lương
đang hưởng ở nhóm cũ mà bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc
lương liền kề ở nhóm cũ, thì được tính kể từ ngày quyết định chuyển nhóm mới có
hiệu lực thi hành; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề
ờ nhóm cũ thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở nhóm cũ.
Ví dụ 2: Đồng chí B, kể
từ ngày 15/7/2009 hưởng lương bậc 4, nhóm 2, loại QNCN cao cấp hệ số lương là:
4,70; đến tháng 3 năm 2010 có quyết định chuyển sang nhóm 1 loại QNCN cao cấp.
Đồng chí B được xếp hưởng lương bậc 4, nhóm 1 loại QNCN cao cấp hệ số 4,90 kể từ
tháng 3 năm 2010. Do chênh lệch giữa hệ số lương mới và hệ số lương cũ (4,90 -
4,70) bằng 0,20 thấp hơn chênh lệch giữa hệ số lương bậc 4 và bậc 5 trong nhóm
cũ (5,05 - 4,7) là 0,35 nên thời gian xét nâng bậc lương lần sau của đồng chí B
được tính từ tháng 7 năm 2009.
b) Nếu đang hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung, mà tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt
khung ở nhóm cũ cao hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong nhóm mới thì xếp hưởng
hệ số lương ở bậc cuối cùng trong nhóm mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch
bảo lưu cho bằng tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng
ở nhóm cũ (nếu có). Thời gian hưởng lương ở nhóm mới (kể cả chênh lệch bảo lưu)
và thời gian xét hưởng thâm niên vượt khung ở nhóm mới được tính kể từ ngày ký quyết
định chuyển nhóm mới có hiệu lực thi hành.
Hệ số chênh lệch bảo
lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời
gian QNCN xếp lương ở nhóm mới.
Ví dụ 3: Đồng chí B
đang hưởng 7% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 2, loại QNCN cao cấp kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2008 (tổng của hệ số lương 7,50 cộng 7% TNVK là 8,02) đến
ngày 10 tháng 3 năm 2010, đồng chí B đủ điều kiện được chuyển nhóm 1 loại QNCN
cao cấp. Do hệ số lương 8,02 đang hưởng ở nhóm 2 lớn hơn. hệ số lương 7,70 ở bậc
cuối cùng nhóm 1 trong loại QNCN cao cấp, nên đồng chí B được xếp vào hệ số
lương 7,70 bậc 12 nhóm 1 loại QNCN cao cấp và được hưởng thêm hệ số chênh lệch
bảo lưu là 0,32 (8,02 - 7,70) kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2010.
2. Trường hợp được
chuyển nhóm mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn nhóm cũ (ví dụ từ nhóm 1 sang
nhóm 2 cùng loại QNCN), thì xếp ngang bậc lương đang hưởng ở nhóm cũ sang nhóm
mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương ở nhóm cũ
(kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung - nếu có). Thời gian hưởng lương ở nhóm mới
được tính kể từ ngày ký quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực thi hành. Thời
gian xét nâng bậc lương lần sau ở nhóm mới được tính kể từ ngày xếp hệ số lương
ở nhóm cũ.
Hệ số chênh lệch bảo
lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời
gian QNCN xếp lương ở nhóm mới.
Ví dụ 4: Đồng chí C là
quân nhân chuyên nghiệp loại Trung cấp đang hưởng lương bậc 8, nhóm 1 có hệ số
lương là 5,60 kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2007. Đến ngày 01 tháng 4 năm 2010, đồng
chí C được chuyển xuống nhóm 2 (cùng loại QNCN). Do hệ số lương bậc 8 nhóm 2 là
5,30 thấp hơn hệ số lương ở bậc 8 nhóm 1 là 0,30 (= 5,60 - 5,30), nên đồng chí
C được xếp hưởng lương hệ số là 5,3 và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu
là 0,30 kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (ngày quyết định chuyển nhóm có hiệu lực
thi hành). Đến ngày 01 tháng 8 năm 2010, sau đủ 3 năm, đồng chí C đủ điều kiện,
tiêu chuẩn được xét nâng bậc lương ở nhóm 2 (bậc 9, hệ số lương = 5,60) và vẫn
tiếp tục hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,30.
Điều
5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế điểm 2.1 và 2.3
khoản 2 Mục II Thông tư số 102/2005/TT-BQP ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Bộ
Quốc phòng hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ tiền lương đối với quân nhân,
công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí
thuộc ngân sách nhà nước.
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
1. Thẩm quyền quyết định
xếp lương khi nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp
thực hiện theo phân cấp hiện hành.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ (qua Cục Tài chính/BQP) để
nghiên cứu, giải quyết.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Văn Được
|