BỘ VĂN HOÁ
THÔNG TIN
*****
Số 67/2006/TT-BVHTT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10
tháng 8 năm 2006
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ VĂN HÓA THÔNG TIN SỐ 67/2006/TT-BVHTT NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN
PHÂN HẠNG VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO TRONG CÁC TỔ CHỨC SỰ
NGHIỆP, DỊCH VỤ CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - THÔNG TIN
Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa -
Thông tin (sau đây gọi là Nghị định số 63/2003/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa (sau đây gọi là Nghị định số
92/2002/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19
tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ
chức sự nghiệp dịch vụ công lập;
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 2757/BNV-TL ngày 17 tháng 7 năm
2006, Bộ Tài chính tại Công văn số 8778/BTC-PC ngày 19 tháng 7 năm 2006, Bộ Văn
hoá - Thông tin hướng dẫn phân hạng và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo
cho các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập hoạt động văn hóa - thông tin trong
phạm vi cả nước như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng:
Thông tư này hướng dẫn
việc phân hạng và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ công lập hoạt động văn hóa - thông tin có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập
và quản lý, bao gồm:
a) Các bảo tàng; các
ban, trung tâm quản lý di tích hoặc khu di tích (sau đây gọi chung là Ban quản
lý di tích);
b) Khu Sáng tác, Trung
tâm Triển lãm Văn hóa - Nghệ thuật Việt Nam, Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại
Phủ Chủ tịch và Trung tâm Tin học trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin;
c) Các thư viện công cộng;
d) Các đơn vị nghệ thuật
biểu diễn gồm: nhà hát, đoàn nghệ thuật và Ban Quản lý Nhà hát lớn Hà Nội;
đ) Báo (báo in, báo điện
tử), tạp chí, đài phát thanh truyền hình và đài truyền thanh quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Các Trung tâm văn
hóa - thông tin gồm: Nhà văn hóa, Trung tâm văn hóa - thông tin, Trung tâm văn
hóa - thông tin - triển lãm, Trung tâm văn hóa - thông tin - thể thao;
g) Trung tâm điện ảnh
băng hình, Trung tâm Kỹ thuật Điện ảnh Việt Nam, Trung tâm Chiếu phim Quốc gia
và Trung tâm Văn hóa-Thông tin Việt Nam tại Lào.
2. Mục đích của việc
phân hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập hoạt động văn hóa - thông
tin:
a) Kiện toàn tổ chức,
xây dựng cơ chế quản lý đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập hoạt động
văn hóa - thông tin; đảm bảo tính thống nhất trong việc phân hạng từ Trung ương
đến địa phương;
b) Thực hiện chế độ phụ
cấp chức vụ theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
đối với cán bộ, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ
công lập hoạt động văn hóa - thông tin;
c) Thực hiện phân công,
phân cấp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh) trong việc quyết định xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ
công lập hoạt động văn hóa - thông tin thuộc cấp mình quản lý.
3. Hạng của các tổ chức
sự nghiệp, dịch vụ công lập hoạt động văn hóa - thông tin được quy định như
sau:
a) Bảo tàng có ba hạng
gồm: hạng I, II, III;
b) Ban quản lý di tích
có bốn hạng gồm: hạng I, II, III, IV;
c) Khu Sáng tác, Trung
tâm Triển lãm Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại
Phủ Chủ tịch và Trung tâm Tin học trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin có một hạng;
d) Thư viện có bốn hạng
gồm: hạng I, II, III, IV;
đ) Nhà hát, đoàn nghệ
thuật và Ban Quản lý Nhà hát lớn Hà Nội có ba hạng gồm: hạng I, II, III; (Nhà
hát có hạng I, II; Đoàn nghệ thuật có hạng II, III);
e) Báo, tạp chí, đài
phát thanh truyền hình và đài truyền thanh quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là báo, đài) có bốn
hạng gồm: hạng I, II, III, IV;
g) Trung tâm văn hóa -
thông tin có bốn hạng gồm: hạng I, II, III, IV;
h) Trung tâm điện ảnh
băng hình, Trung tâm Kỹ thuật Điện ảnh Việt Nam, Trung tâm Chiếu phim Quốc gia
và Trung tâm Văn hóa - Thông tin Việt Nam tại Lào có hai hạng gồm: hạng I, II.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Bảo
tàng
a) Hạng của bảo tàng.
- Hạng I gồm: các bảo
tàng quốc gia; các bảo tàng đủ tiêu chuẩn xếp hạng I theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 92/2002/NĐ-CP;
- Hạng II gồm: các bảo
tàng đủ tiêu chuẩn xếp hạng II theo quy định tại khoản 2 Điều 34
Nghị định 92/2002/NĐ-CP;
- Hạng III gồm: các bảo
tàng đủ tiêu chuẩn xếp hạng III theo quy định tại khoản 3 Điều
34 Nghị định 92/2002/NĐ-CP.
b) Bảng hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo bảo tàng:
TT
|
Chức
danh
|
Hệ số
phụ cấp chức vụ
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng
III
|
1
|
Giám đốc
|
1,00
|
0,80
|
0,65
|
2
|
Phó Giám đốc
|
0,80
|
0,60
|
0,45
|
3
|
Trưởng phòng và các chức vụ tương đương
|
0,60
|
0,40
|
0,30
|
4
|
Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương
|
0,40
|
0,30
|
0,20
|
2. Các
tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin quy định tại khoản
b Điều 3 Nghị định số 63/2003/NĐ-CP gồm: Khu Sáng tác, Trung tâm Triển lãm
Văn hóa - Nghệ thuật Việt Nam, Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch
và Trung tâm Tin học hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
TT
|
Chức
danh
|
Hệ số
phụ cấp chức vụ
|
1
|
Giám đốc
|
1,00
|
2
|
Phó Giám đốc
|
0,80
|
3
|
Trưởng phòng và các chức vụ tương đương
|
0,60
|
4
|
Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương
|
0,40
|
3. Ban
quản lý di tích
a) Hạng của Ban quản lý
di tích.
- Hạng I gồm: các Ban
quản lý di tích trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Hạng II gồm: các Ban
quản lý di tích thuộc Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Hạng III gồm: các Ban
quản lý di tích trực thuộc thành phố thuộc tỉnh, quận của thành phố Hà Nội và
quận của thành phố Hồ Chí Minh;
- Hạng IV gồm: các Ban
quản lý di tích trực thuộc quận, huyện, thị xã còn lại.
b) Bảng hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo Ban quản lý di tích:
TT
|
Chức
danh
|
Hệ số
phụ cấp chức vụ
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng
III
|
Hạng IV
|
1
|
Giám đốc, Trưởng ban
|
0,70
|
0,60
|
0,40
|
0,30
|
2
|
Phó Giám đốc, Phó Trưởng ban
|
0,50
|
0,40
|
0,25
|
0,20
|
3
|
Trưởng phòng và các chức vụ tương đương
|
0,35
|
0,30
|
|
|
4
|
Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương
|
0,25
|
0,20
|
|
|
4. Thư
viện
a) Hạng của thư viện.
- Hạng I: Thư viện Quốc
gia Việt Nam;
- Hạng II gồm: thư viện
trực thuộc Sở Văn hóa - Thông tin thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;
- Hạng III gồm: các
thư viện trực thuộc Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương còn lại;
- Hạng IV gồm: các thư
viện quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Trường hợp thư viện cấp huyện nằm trong Trung tâm văn hóa - thông tin cùng cấp
thì người phụ trách thư viện được hưởng hệ số phụ cấp 0,15.
b) Bảng hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo thư viện:
TT
|
Chức
danh
|
Hệ số
phụ cấp chức vụ
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng
III
|
Hạng IV
|
1
|
Giám đốc
|
1,00
|
0,80
|
0,65
|
0,30
|
2
|
Phó Giám đốc
|
0,80
|
0,60
|
0,45
|
0,20
|
3
|
Trưởng phòng và các chức vụ tương đương
|
0,60
|
0,40
|
0,30
|
|
4
|
Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương
|
0,40
|
0,30
|
0,20
|
|
5. Nghệ
thuật biểu diễn
a) Hạng của các đơn vị
nghệ thuật biểu diễn.
- Hạng I gồm: các đơn vị
nghệ thuật biểu diễn trực thuộc Bộ Văn hóa-Thông tin; Ban Quản lý Nhà hát lớn
Hà Nội; Nhà hát trực thuộc Sở Văn hóa - Thông tin thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh;
- Hạng II gồm: các đoàn
nghệ thuật biểu diễn trực thuộc Sở Văn hóa - Thông tin thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh; Nhà hát trực thuộc Sở Văn hóa - Thông tin các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương còn lại;
- Hạng III gồm: các
đoàn nghệ thuật biểu diễn trực thuộc Sở Văn hóa - Thông tin các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương còn lại.
b) Bảng hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạo đơn vị nghệ thuật biểu diễn
TT
|
Chức
danh
|
Hệ số
phụ cấp chức vụ
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng
III
|
1
|
Giám đốc
|
0,80
|
0,60
|
0,50
|
2
|
Phó Giám đốc
|
0,60
|
0,45
|
0,35
|
3
|
Trưởng phòng và chức vụ tương đương trực thuộc
|
0,40
|
0,30
|
0,25
|
4
|
Phó Trưởng phòng và chức vụ tương đương trực thuộc
|
0,30
|
0,20
|
0,15
|
5
|
Trưởng đoàn trực thuộc nhà hát
|
0,45
|
0,35
|
|
6
|
Phó Trưởng đoàn trực thuộc nhà hát
|
0,35
|
0,25
|
|
6.
Báo, đài
a) Hạng của các báo,
đài.
- Hạng I gồm: các cơ quan
báo chí trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có tên trong Nghị định của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ; Đài Phát thanh và Truyền hình trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh;
- Hạng II gồm: các cơ
quan báo chí trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ;
các cơ quan báo chí thuộc Tổng cục và tương đương; Đài Phát thanh và Truyền
hình trực thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại;
- Hạng III gồm: các cơ
quan báo chí còn lại;
- Hạng IV gồm: các Đài
truyền thanh quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Đài truyền
thanh cấp huyện).
b) Bảng hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình:
TT
|
Chức
danh
|
Hệ số
phụ cấp chức vụ
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng
III
|
Hạng IV
|
1
|
Tổng biên tập, Giám đốc
|
1,00
|
0,90
|
0,70
|
Đài truyền
thanh cấp huyện hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng Trung tâm văn
hóa - thông tin cùng cấp quy định tại điểm a khoản 7 mục II Thông
tư này
|
2
|
Phó Tổng biên tập, Phó Giám đốc
|
0,80
|
0,70
|
0,50
|
3
|
Trưởng ban Biên tập và tương đương
|
0,60
|
0,50
|
0,30
|
4
|
Phó Trưởng ban Biên tập và tương đương
|
0,50
|
0,40
|
0,20
|
5
|
Trưởng phòng và tương đương
|
0,50
|
0,40
|
0,20
|
6
|
Phó Trưởng phòng và tương đương
|
0,40
|
0,30
|
0,15
|
7.
Trung tâm Văn hóa-Thông tin
a) Hạng của Trung tâm
Văn hóa-Thông tin.
- Hạng I gồm: Trung tâm
văn hóa - thông tin trực thuộc Sở Văn hóa - Thông tin thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh;
- Hạng II gồm: Trung
tâm văn hóa - thông tin trực thuộc Sở Văn hóa - Thông tin các tỉnh và các thành
phố trực thuộc Trung ương còn lại;
- Hạng III gồm: Trung
tâm văn hóa - thông tin của thành phố thuộc tỉnh, quận của thành phố Hà Nội
và quận thành phố Hồ Chí Minh;
- Hạng IV gồm: Trung
tâm văn hóa - thông tin quận, huyện, thị xã còn lại.
b) Bảng hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo Trung tâm văn hóa - thông tin:
TT
|
Chức
danh
|
Hệ số
phụ cấp chức vụ
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng
III
|
Hạng IV
|
1
|
Giám đốc
|
0,70
|
0,60
|
0,40
|
0,30
|
2
|
Phó Giám đốc
|
0,50
|
0,40
|
0,25
|
0,20
|
3
|
Trưởng phòng, Đội trưởng đội thông tin lưu động.
|
0,35
|
0,30
|
|
|
4
|
Phó Trưởng phòng, Phó Đội trưởng đội thông tin
lưu động.
|
0,25
|
0,20
|
|
|
Đội trưởng đội thông
tin lưu động thuộc Trung tâm văn hóa - thông tin cấp huyện (hạng III và IV) được
hưởng hệ số phụ cấp chức vụ là 0,15
8.
Trung tâm điện ảnh băng hình, Trung tâm Kỹ thuật Điện ảnh Việt Nam, Trung tâm
Chiếu phim Quốc gia và Trung tâm Văn hóa - Thông tin Việt Nam tại Lào (sau đây
gọi tắt là Trung tâm).
a) Hạng của Trung tâm
- Hạng I gồm: Trung tâm
Kỹ thuật Điện ảnh Việt Nam, Trung tâm Chiếu phim Quốc gia và Trung tâm Văn hóa
- Thông tin Việt Nam tại Lào trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin;
- Hạng II: gồm Trung
tâm điện ảnh băng hình trực thuộc Sở Văn hóa - Thông tin các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
b) Bảng hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo của các Trung tâm:
TT
|
Chức
danh
|
Hệ số
phụ cấp chức vụ
|
Hạng I
|
Hạng II
|
1
|
Giám đốc
|
0,90
|
0,60
|
2
|
Phó Giám đốc
|
0,70
|
0,40
|
3
|
Trưởng phòng, Đội trưởng đội chiếu bóng lưu động
hoặc tương đương
|
0,50
|
0,30
|
4
|
Phó Trưởng phòng, Phó Đội trưởng đội chiếu bóng
lưu động hoặc tương đương
|
0,30
|
0,20
|
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa
- Thông tin:
a) Quyết định
công nhận xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập hoạt động văn hóa -
thông tin trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin; quyết định xếp hạng đối với bảo
tàng hạng I;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc áp dụng Thông tư phân hạng đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ
công lập hoạt động văn hóa - thông tin trong phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Căn cứ các quy định tại
Thông tư này quyết định xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập hoạt động
văn hóa - thông tin thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Văn hóa -
Thông tin và Bộ Nội vụ.
3. Thủ trưởng các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và lực lượng vũ trang căn cứ các quy định
tại Thông tư này để xếp hạng các đơn vị sự nghiệp hoạt động văn hóa - thông tin
thuộc phạm vi quản lý.
IV. HIỆU LỰC THI
HÀNH
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các thông tư:
a) Thông tư số 34/TC-CV
ngày 29 tháng 4 năm 1994 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan báo chí;
b) Thông tư số
58/TC-VHTT ngày 18 tháng 7 năm 1994 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn xếp hạng
các tổ chức sự nghiệp ngành Văn hóa - Thông tin;
c) Thông tư số 67/TC-TT ngày 12 tháng 10 năm 1995 của Bộ Văn
hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo các nhà
hát, đoàn nghệ thuật.
2. Chế độ phụ cấp chức
vụ lãnh đạo quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2004. Cán bộ, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo sau ngày 01 tháng 10 năm 2004
thì được hưởng phụ cấp lãnh đạo theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ ngày được
cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức danh lãnh đạo.
3. Đối với kế toán trưởng,
phụ trách kế toán trong các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập hoạt động văn
hóa - thông tin hưởng phụ cấp quy định tại khoản 1 mục V Thông
tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn,
thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế
toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh
về Bộ Văn hoá - Thông tin để nghiên cứu, giải quyết.