BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2024/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2024
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ
PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG CƠ SỞ VÀ CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 73/2024/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ ĐIỀU CHỈNH TRỢ CẤP
HẰNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2024/NĐ-CP NGÀY
30 THÁNG 6 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023
của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023
của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024
của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024
của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng
tháng;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn xác định
nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền
thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ
và điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định
số 75/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn
và phương thức chi thực hiện:
a) Điều chỉnh mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng
đối với các đối tượng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định
tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định
mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 73/2024/NĐ-CP).
b) Điều chỉnh quỹ phụ cấp cho người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán quy định tại Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố.
c) Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo
Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết
định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng theo quy định
tại Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 75/2024/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
c) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan.
Điều 2. Xác
định nhu cầu kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị
định số 73/2024/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị
định số 75/2024/NĐ-CP
1. Việc xác định đối tượng cán bộ, công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang và người làm việc được áp dụng mức lương cơ sở và chế
độ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền; trong đó chú ý:
a) Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước để xác định nhu cầu
kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị
định số 73/2024/NĐ-CP trong năm 2024 là số thực có mặt tại thời điểm ngày 01
tháng 7 năm 2024 trong phạm vi số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc
phê duyệt).
b) Không tổng hợp số đối tượng vượt chỉ tiêu biên chế
được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2024; các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm xử lý số biên chế dôi dư theo quy định của pháp luật.
c) Không tổng hợp số đối tượng là người làm việc theo
chế độ hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định số
73/2024/NĐ-CP ; các cơ quan, đơn vị bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước được
giao và các nguồn thu hợp pháp khác để chi trả cho các đối tượng này theo quy
định tại Điều 12 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ về
hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Nhu cầu kinh phí của các Bộ, cơ quan trung ương và
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xác định bao gồm các chế độ,
chính sách sau:
a) Nhu cầu kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế
độ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP cho các đối tượng nêu tại khoản
1 Điều này bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế
độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
và quỹ tiền thưởng theo quy định. Cách thức xác định tiền lương, phụ cấp, quỹ
tiền thưởng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các cơ quan có thẩm
quyền.
b) Đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Bộ Quốc phòng; thân nhân công
nhân và viên chức quốc phòng (thuộc đơn vị dự toán do ngân sách nhà nước bảo
đảm); thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn, kỹ thuật, học viên Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời
hạn trong công an nhân dân, công nhân công an và thân nhân người làm công tác
cơ yếu.
c) Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các
cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư; chế độ
bồi dưỡng hàng tháng phục vụ hoạt động cấp ủy thuộc cấp tỉnh theo Quy định số
09-QĐ/VPTW ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Văn phòng Trung ương Đảng.
d) Hoạt động phí của Đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp.
đ) Hỗ trợ quỹ phụ cấp đối với người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố theo mức khoán từ ngân
sách nhà nước.
e) Ngoài các nội dung quy định nêu trên, nhu cầu kinh
phí của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm cả phần ngân sách
nhà nước cấp để thực hiện:
- Chính sách tinh giản biên chế, chính sách nghỉ hưu
trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu cho các đối tượng do địa phương
quản lý theo quy định của Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023
của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ
không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
- Kinh phí điều chỉnh trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã
nghỉ việc được xác định căn cứ vào số đối tượng thực có mặt tại thời điểm ngày
01 tháng 7 năm 2024, mức trợ cấp tăng thêm quy định tại Nghị định số
75/2024/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ về việc điều chỉnh mức trợ cấp hằng
tháng.
- Kinh phí tăng thêm (từ mức lương cơ sở 1,49 triệu
đồng/tháng lên mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng) thực hiện chi trả tiền
lương, phụ cấp, các khoản đóng góp đối với số biên chế giáo viên tăng thêm theo
Quyết định của Ban Tổ chức Trung ương về việc giao biên chế năm 2024.
3. Nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ
cấp tính trên lương, ngạch, bậc hoặc mức lương cơ sở được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành và hướng dẫn của các bộ, cơ quan Trung ương sau thời điểm
ngày 01 tháng 7 năm 2024 (nếu có) được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện
cải cách tiền lương năm 2024 và xử lý nguồn thực hiện theo các quy định của
Thông tư này.
4. Các cơ quan, đơn vị hành chính của trung ương đang
trình bãi bỏ cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo Nghị quyết số
104/2023/QH15 và Nghị quyết số 142/2024/QH15, thực hiện theo quy định tại Điều
4 Thông tư này.
Điều 3. Xác định nguồn kinh phí thực
hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP và
điều chỉnh trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 75/2024/NĐ-CP
1. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số
73/2024/NĐ-CP của các bộ, cơ quan Trung ương:
a) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm
2023 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2024 (nếu có).
b) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2024 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp
dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng
tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung
cấp dịch vụ, thu phí. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện theo hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này.
c) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 tăng thêm so
với dự toán năm 2023 được cấp có thẩm quyền giao.
2. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số
73/2024/NĐ-CP và Nghị định số 75/2024/NĐ-CP của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp
có thẩm quyền giao.
b) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 tăng thêm so
với dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao.
c) Sử dụng nguồn 70% tăng thu ngân sách địa phương
thực hiện năm 2023 và 50% tăng thu ngân sách địa phương dự toán năm 2024 so dự
toán năm 2023 được Thủ tướng Chính phủ giao (loại trừ một số khoản theo quy
định tại khoản 2 điều 3 Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc
hội, các Quyết định số 1600/QĐ-TTg và số 1602/QĐ-TTg ngày 10/12/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024).
d) Sử dụng 50% phần ngân sách nhà nước giảm chi hỗ
trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giản
biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả) và các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị
sự nghiệp công lập).
đ) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2024 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp
dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng
tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung
cấp dịch vụ, thu phí. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện theo hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này.
e) Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền
lương đến hết năm 2023 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
3. Phạm vi trích số thu được để lại theo chế độ quy
định tại khoản 1 và 2 Điều này thực hiện như sau:
a) Đối với các cơ quan hành chính nhà nước: Sử dụng tối thiểu
40% số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí)
được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến
hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm
cả chi phí đã
sử dụng để thực hiện theo mức
tiền lương cơ sở 1,8 triệu
đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí
trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước
bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên:
Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40% số thu phí được
để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt
động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo
mức tiền lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí,
lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường
hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công
lập: Sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản
chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá
dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật
tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu,
xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua
thay thế công cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong
giá).
Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí), các
hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng tối thiểu 40% số
chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà
nước theo quy định).
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi
thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP .
5. Ngân sách Trung ương hỗ trợ nhu cầu kinh phí
thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng cho các bộ, cơ quan trung ương
và các địa phương sau khi đã cân đối các nguồn kinh phí mà chưa đáp ứng đủ nhu
cầu thực hiện theo quy định, trừ các đơn vị quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 4. Tiền lương, thu nhập tăng
thêm và chế độ tiền thưởng đối với các cơ quan, đơn vị hành chính của Trung
ương đang trình bãi bỏ cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo Nghị quyết số
104/2023/QH15 và Nghị quyết số 142/2024/QH15
1. Việc xác định tiền lương, thu nhập tăng thêm và
chế độ tiền thưởng của cán bộ, công chức, người lao động tại các cơ quan, đơn
vị đang trình bãi bỏ cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo Nghị quyết số
104/2023/QH15 và Nghị quyết số 142/2024/QH15 kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024
thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 3 và điều 4 Nghị định số
73/2024/NĐ-CP .
2. Nguồn kinh phí để đảm bảo quỹ lương, tiền thưởng
năm 2024 (bao gồm cả phần tăng thêm do thực hiện cải cách tiền lương, tiền
thưởng) đối với các cơ quan, đơn vị này từ các nguồn kinh phí hoạt động thường
xuyên theo quy định tại các luật chuyên ngành, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các
văn bản khác có liên quan tới cơ chế tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ
quan, đơn vị hành chính nhà nước.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị không cân đối, bố trí
được kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, tiền thưởng từ nguồn kinh phí gắn
với cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù nêu trên để thực hiện chế độ tiền lương,
tiền thưởng theo quy định chung thì các cơ quan, đơn vị rà soát, tính toán nhu
cầu kinh phí còn thiếu để đảm bảo thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng theo
quy định chung, gửi văn bản về Bộ Tài chính để tổng hợp, trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Điều 5. Báo cáo nhu cầu và nguồn
kinh phí thực hiện Nghị định số 73/2024/NĐ-CP và Nghị định số 75/2024/NĐ-CP
Các bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (kể cả các bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đã bảo đảm đủ nguồn để thực hiện) chịu trách nhiệm xem
xét, tổng hợp nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 73/2024/NĐ-CP và
Nghị định số 75/2024/NĐ-CP theo đúng quy định, gửi văn bản về Bộ Tài chính chậm
nhất ngày 15 tháng 9 năm 2024 để tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền bổ sung
kinh phí còn thiếu (nếu có).
(Các bộ, cơ quan Trung ương gửi báo
cáo nhu cầu và nguồn kinh phí theo biểu mẫu số 1, 3; các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn kinh phí theo biểu mẫu số 2a, 2b,
2c, 2d, 2đ, 2e, 4a và 4b ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 6. Phương thức chi trả, chế độ
kế toán và quyết toán kinh phí thực hiện Nghị định số 73/2024/NĐ-CP và Nghị
định số 75/2024/NĐ-CP
1. Các bộ, cơ quan Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các
đơn vị chủ động sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định để chi trả tiền lương,
phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo đúng chế độ quy
định.
2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có nguồn lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 73/2024/NĐ-CP và Nghị
định số 75/2024/NĐ-CP , chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền lương của địa
phương để bổ sung nguồn kinh phí cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp mình và
ngân sách cấp dưới trực thuộc còn thiếu nguồn.
3. Đối với các địa phương có nhu cầu kinh phí để thực
hiện chế độ theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP và Nghị định số 75/2024/NĐ-CP lớn
hơn nguồn kinh phí theo quy định tại Thông tư này:
Các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự
toán ngân sách năm 2024 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để
kịp thời chi trả tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm cho các đối
tượng theo quy định tại Thông tư này; báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên về nhu
cầu kinh phí còn thiếu (nếu có) để xử lý theo quy định.
4. Kế toán và quyết toán: Việc kế toán, quyết toán
kinh phí thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng cho các đối tượng
theo quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Thông tư số 50/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm
2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực
hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2023 của Chính phủ và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã
nghỉ việc theo Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích
dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm
pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Căn cứ quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ,
Nghị định số 75/2024/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, các bộ, cơ quan Trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn, tổng hợp nhu cầu và nguồn kinh
phí thực hiện chính sách tiền lương của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực
thuộc; điều chỉnh quỹ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán, gửi Bộ Tài chính theo quy định tại Thông
tư này.
b) Xác định, bố trí nguồn kinh phí đầy đủ, kịp thời
để chi trả cho các đối tượng theo đúng chế độ quy định và hướng dẫn tại Thông
tư này.
c) Căn cứ tình hình cụ thể của cơ quan, địa phương để
quy định về thời gian, biểu mẫu báo cáo đối với các đơn vị và các cấp ngân sách
trực thuộc phù hợp với quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tại
Thông tư này.
d) Chịu trách nhiệm về nội dung và số liệu báo cáo
gửi Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các bộ,
cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi
Bộ Tài chính để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, NSNN (33b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|