BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
59/2008/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN ĐỊNH MỨC BIÊN CHẾ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định
số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Nghị định số
71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên
chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục;
Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên
biệt công lập như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Thông tư này hướng
dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập bao
gồm: cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên văn phòng, nhân viên làm công tác
thiết bị, thí nghiệm, thư viện.
b) Thông tư này áp
dụng đối với các trường, lớp chuyên biệt sau đây: Trường phổ thông dân tộc nội
trú; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường chuyên; trường, lớp dành cho người
tàn tật, khuyết tật.
c) Các trường,
khoa dự bị đại học; trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao; trường giáo
dưỡng không thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Thông tư này và sẽ
được thực hiện tại các văn bản khác theo quy định của pháp luật.
d) Định mức biên
chế sự nghiệp giáo dục trong văn bản này không bao gồm các đối tượng hợp đồng
quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ
về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp.
2.
Biên chế sự nghiệp giáo dục của các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết
tật phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới, đặc điểm về công tác giáo dục và khả
năng ngân sách của địa phương.
Định mức biên chế
giáo viên đối với một (01) lớp trong từng loại trường quy định tại Thông tư này
là số giáo viên giảng dạy tất cả các môn học và làm chủ nhiệm lớp, hoạt động
giáo dục tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có trong kế hoạch giáo
dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.
Số tiết giảng dạy trong một tuần của cán bộ quản lý và giáo viên được quy định
như sau:
a) Cán bộ quản lý:
- Hiệu trưởng dạy 2 tiết;
- Phó hiệu trưởng dạy 4 tiết;
b) Giáo viên:
- Giáo viên trường phổ thông dân
tộc nội trú cấp trung học cơ sở dạy 17 tiết, cấp trung học phổ thông dạy 15 tiết.
- Giáo viên trường phổ thông dân
tộc bán trú cấp tiểu học dạy 21 tiết; cấp trung học cơ sở dạy 17 tiết.
- Giáo viên trường chuyên dạy 17
tiết; riêng đối với giáo viên dạy môn chuyên, 01 tiết môn chuyên được tính bằng
1,5 tiết môn không chuyên để quy đổi thành định mức giờ dạy.
- Giáo viên trường, lớp dành cho
người tàn tật, khuyết tật cấp tiểu học dạy 21 tiết; cấp trung học cơ sở dạy 17
tiết.
c) Giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
phổ thông dân tộc nội trú được tính 4 tiết chủ nhiệm trong 1 tuần.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường chuyên được tính 4 tiết chủ nhiệm
trong 1 tuần.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
phổ thông dân tộc bán trú được tính 4 tiết chủ nhiệm trong 1 tuần.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường,
lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật được tính 3 tiết chủ nhiệm trong 1 tuần.
4. Đối với nữ
giáo viên ở cấp tiểu học còn trong độ tuổi sinh con (chưa sinh từ 1 đến 2 con),
số thời gian nghỉ thai sản được tính để bổ sung thêm quỹ lương (nếu còn thiếu)
của trường để trả cho người trực tiếp dạy thay.
5. Nhân viên
làm công tác văn phòng được quy định tại Thông tư này ngoài việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ theo các chức danh còn phải kiêm nhiệm thêm công việc khác do
nhà trường phân công.
II. ĐỊNH MỨC
BIÊN CHẾ
1. Trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh
a) Biên chế cán bộ quản lý:
Mỗi trường có Hiệu trưởng và có
không quá 03 Phó hiệu trưởng.
b) Biên chế giáo viên:
- Mỗi lớp được bố trí không quá
2,4 biên chế;
- Quy định về cán bộ chuyên
trách làm công tác Đoàn, Hội trong trường được thực hiện theo quy định đối với
các trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá và trung tâm giáo dục thường
xuyên tại Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông.
c) Biên chế làm công tác thư viện,
thiết bị, thí nghiệm, văn phòng:
- Mỗi trường được bố trí 01 biên
chế làm công tác thư viện và 02 biên chế làm công tác thiết bị, thí nghiệm;
- Mỗi trường được bố trí biên chế:
02 giáo vụ, 01 thủ quỹ, 01 kế toán, 01 văn thư, 01 kỹ thuật viên công nghệ
thông tin hoặc kỹ sư tin học, 01 cán bộ y tế trường học. Trường có quy mô trên
400 học sinh thì được bố trí thêm 01 biên chế cán bộ y tế trường học.
2. Trường phổ
thông dân tộc nội trú huyện
a) Biên chế cán bộ quản lý:
Mỗi trường có Hiệu trưởng và có
không quá 02 Phó hiệu trưởng.
b) Biên chế giáo viên:
- Mỗi lớp được bố trí không quá
2,2 biên chế;
- Mỗi trường được bố trí 01 biên
chế giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
c) Biên chế làm công tác thư viện,
thiết bị, thí nghiệm, văn phòng:
- Mỗi trường được bố trí 01 biên
chế làm công tác thư viện và 01 biên chế làm công tác thiết bị, thí nghiệm;
- Mỗi trường được bố trí biên chế:
02 giáo vụ, 01 thủ quỹ, 01 kế toán, 01 cán bộ y tế trường học, 01 văn thư và 01
kỹ thuật viên công nghệ thông tin hoặc kỹ sư tin học.
3. Trường phổ
thông dân tộc bán trú
a) Biên chế cán bộ quản lý:
Mỗi trường có Hiệu trưởng và có
không quá 02 Phó hiệu trưởng.
b) Biên chế giáo viên:
- Đối với cấp tiểu học, mỗi lớp
được bố trí không quá 1,5 biên chế;
- Đối với cấp trung học cơ sở mỗi
lớp được bố trí không quá 2,2 biên chế;
- Mỗi trường được bố trí 01 biên
chế giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
c) Biên chế làm công tác thư viện,
thiết bị, thí nghiệm, văn phòng:
- Mỗi trường được bố trí 01 biên
chế làm công tác thư viện và 01 biên chế làm công tác thiết bị, thí nghiệm;
- Mỗi trường được bố trí biên chế:
01 văn thư kiêm thủ quỹ, 01 kế toán và 01 cán bộ y tế trường học.
4. Trường
chuyên
a) Biên chế cán bộ quản lý:
Mỗi trường có Hiệu trưởng và có
không quá 03 Phó hiệu trưởng.
b) Biên chế giáo viên:
- Mỗi lớp chuyên được bố trí
không quá 3,1 biên chế;
- Quy định về cán bộ chuyên trách làm công tác Đoàn, Hội trong trường được
thực hiện theo quy định đối với các trường trung học phổ thông, trường bổ túc
văn hoá và trung tâm giáo dục thường xuyên tại Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với
cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông.
c) Biên chế làm công tác thư viện,
thiết bị, thí nghiệm, văn phòng:
- Mỗi trường được bố trí không
quá 02 biên chế làm công tác thư viện và không quá 04 biên chế làm công tác thiết
bị, thí nghiệm;
- Mỗi trường được bố trí biên chế:
02 giáo vụ, 01 cán bộ y tế trường học, 01 kế toán, 01 văn thư, 01 thủ quỹ và 01
kĩ thuật viên công nghệ thông tin hoặc kĩ sư tin học.
5. Trường lớp
dành cho người tàn tật, khuyết tật
a) Biên chế cán bộ quản lý:
Mỗi trường có Hiệu trưởng và có
không quá 02 Phó hiệu trưởng.
b) Biên chế giáo viên:
- Mỗi lớp được bố trí 1,5 biên
chế;
- Mỗi trường được bố trí 01 biên
chế giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
c) Biên chế làm công tác thư viện,
thiết bị, thí nghiệm, văn phòng:
- Mỗi trường được bố trí 01 biên
chế viên chức làm công tác thư viện kiêm công tác thiết bị, thí nghiệm;
- Mỗi trường được bố trí biên chế:
02 giáo vụ, 01 văn thư kiêm thủ quĩ, 01 kế toán và 02 cán bộ y tế trường học.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ hướng dẫn định mức
biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập tại Thông tư này
và những quy định tại Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24 tháng 12 năm 2003 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp
nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo giám đốc
các sở Giáo dục và Đào tạo, sở Nội vụ, sở Tài chính hàng năm xây dựng kế hoạch
biên chế sự nghiệp giáo dục ở địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về cơ chế quản lý biên chế, tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước,
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, hằng năm báo cáo định kỳ về việc
thực hiện biên chế sự nghiệp giáo dục theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí để thực hiện định mức
biên chế quy định tại Thông tư này theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách
hiện hành và khả năng ngân sách của địa phương.
4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế cho Thông tư
số 27/TT-LB ngày 7 tháng 12 năm 1992 của liên bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ.
5. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề gì phát sinh, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để
xem xét giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Các Website: Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ;
- Sở Tài chính; sở Giáo dục & Đào tạo;
Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu VT, PC, Cục NGCBQLGD.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Bành Tiến Long
|