BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2017/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CHO CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI KHU VỰC MIỀN NÚI, VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc
thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 64/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị
sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú tại khu vực miền núi, vùng đặc
biệt khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài
chính doanh nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính cho
tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn như sau:
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chính sách hỗ
trợ tài chính về chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
(sau đây gọi tắt là bảo hiểm), đào tạo nghề ngắn hạn, tiền thuê đất cho các tổ
chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa
bàn các tỉnh Tây Nguyên, khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định
tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08
tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 64/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg (sau đây gọi chung là Quyết định
số 42/2012/QĐ-TTg).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên nông, lâm, thủy sản do nhà nước làm chủ sở hữu;
2. Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản
lý rừng phòng hộ;
3. Hợp tác xã;
4. Các doanh nghiệp ngoài nhà nước
(bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan việc thực hiện hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc
thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
Các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng lao động) sử dụng đất
vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, có sử dụng lao động
là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, khu
vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo danh sách quy định tại Quyết định
số 42/2012/QĐ-TTg.
Mục 2. CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ
Điều 3. Chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề ngắn hạn
1. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Lao động là người dân tộc thiểu số
thuộc diện phải đào tạo theo kế hoạch tuyển dụng, đào tạo của đơn vị sử dụng
lao động được hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới
03 tháng) mỗi người một lần.
b) Kinh phí hỗ trợ đào tạo được cấp trực
tiếp cho đơn vị sử dụng lao động theo kế hoạch đào tạo đã được cơ quan
quản lý cấp trên phê duyệt (tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước đối với
các đơn vị trực thuộc; Bộ, ngành đối với đơn vị thuộc Bộ, ngành; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý bao gồm cả các hợp
tác xã, doanh nghiệp ngoài nhà nước, các công ty cổ phần được chuyển đổi từ
công ty mẹ và doanh nghiệp thành viên của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng
công ty nhà nước có trụ sở chính đóng trên địa bàn).
c) Việc đào tạo nghề ngắn hạn cho người
lao động được thực hiện tại các cơ sở đào tạo đủ điều kiện hoạt động giáo dục
nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
d) Nơi cư trú của người lao động để
làm căn cứ xác định mức hỗ trợ chi phí đào tạo quy định tại Thông tư này được
xác định theo quy định tại Luật Cư trú và các
văn bản hướng dẫn.
2. Đối tượng hỗ trợ và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo:
Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo: mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
Người dân tộc thiểu số: mức tối đa 03
triệu đồng/người/khóa học.
b) Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại:
Hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày
thực học.
Hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/ người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
Riêng đối với người học là người dân tộc
thiểu số cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
3. Trường hợp đối tượng được hưởng nhiều
chính sách hỗ trợ cùng một nội dung thì chỉ được hưởng chính sách cao nhất.
Điều 4. Chính sách hỗ
trợ về bảo hiểm
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ nộp thay
cho các đơn vị sử dụng lao động tối đa 05 năm đối với một người lao động.
2. Việc hỗ trợ bảo hiểm được thực hiện
đối với lao động là người dân tộc thiểu số được đơn vị sử dụng lao động ký hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn,
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Điều 5. Nguồn kinh
phí hỗ trợ đào tạo, bảo hiểm
1. Ngân sách trung ương hỗ trợ 100%
kinh phí về đào tạo, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho lao
động là người dân tộc thiểu số.
2. Các địa phương chủ động bố trí ngân
sách địa phương để cùng với ngân sách trung ương hỗ trợ triển khai có hiệu
quả chính sách đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho lao động
là người dân tộc thiểu số.
3. Nguồn lồng ghép kinh phí đào tạo
thường xuyên, các chương trình (trong đó có chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới), dự án khác trên địa bàn để tổ chức đào tạo trình độ
sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho lao động là người dân tộc thiểu số.
4. Đối với đơn vị sử dụng lao động hoạt
động theo hình thức đơn vị sự nghiệp công lập có thu, nếu phương án tự chủ
của đơn vị đã bao gồm dự toán chi bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp cho lao động là người dân tộc thiểu số thì đơn vị không được ngân
sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Miễn, giảm tiền
thuê đất
1. Nguyên tắc miễn, giảm:
a) Chỉ xem xét miễn, giảm tiền thuê đất
đối với diện tích đất sử dụng cho mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản.
b) Lao động có mặt làm việc thường
xuyên là lao động đang làm việc theo bảng chấm công của đơn vị (không bao gồm lao
động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12
tháng) và lao động làm việc theo hợp đồng giao nhận khoán (một hợp đồng giao
nhận khoán được thay thế một hợp đồng lao động và hợp đồng giao nhận khoán
phải có thời hạn thực hiện hợp đồng từ đủ 12 tháng trở lên).
c) Người dân tộc thiểu số tại hợp đồng
giao nhận khoán là người trực tiếp ký hợp đồng giao nhận khoán với đơn vị sử dụng
lao động.
d) Tỷ lệ giữa số lao động là người dân
tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị để
làm căn cứ miễn giảm tiền thuê đất được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
A: là tỷ lệ (%) giữa số lao động là
người dân tộc thiểu số với số lao động có mặt làm việc thường
xuyên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
B: là số lao động là người dân tộc thiểu
số bình quân năm, được xác định bằng tổng số lao động là người dân tộc thiểu
số có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng giao nhận khoán từ đủ 12 tháng trở lên, làm việc
trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong 12 tháng của
năm trước liền kề năm lập dự toán chia cho 12.
C: là số lao động có mặt làm việc thường
xuyên bình quân năm, được xác định bằng tổng số lao động có mặt làm việc thường
xuyên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (được xác định
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) trong 12 tháng của năm trước liền
kề năm lập dự toán chia cho 12.
Trường hợp doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt
động thì số tháng trong năm được tính theo số tháng hoạt động trong năm.
2. Mức miễn, giảm:
a) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng
từ 30% đến dưới 50% lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động
có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị được giảm 50% tiền thuê đất trong năm
đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
b) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng
từ 50% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động có mặt
thường xuyên làm việc tại đơn vị được miễn 100% tiền thuê đất trong năm đối với
diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Mục 3. LẬP DỰ TOÁN, CẤP
PHÁT VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÀO TẠO, KINH PHÍ BẢO HIỂM
Điều 7. Lập dự toán
1. Hàng năm cùng với thời gian lập dự
toán ngân sách, căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao động trong đó có lao động là
người dân tộc thiểu số, căn cứ vào kế hoạch đào tạo của đơn vị đã được cơ quan
quản lý cấp trên phê duyệt, đơn vị sử dụng lao động xây dựng dự toán kinh phí hỗ
trợ đào tạo, hỗ trợ bảo hiểm theo các nội dung sau:
a) Dự toán hỗ trợ kinh phí đào tạo: lập
theo Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này,
trong đó:
- Số lao động là người dân tộc thiểu số
cần đào tạo.
- Ngành nghề đào tạo, số lượng lao động
cần đào tạo theo từng ngành nghề.
- Thời gian đào tạo (tùy theo từng
ngành nghề đào tạo nhưng không quá 03 tháng cho 01 khóa học).
- Cơ sở đào tạo.
- Kinh phí đào tạo (bao gồm chi phí
đào tạo, chi phí hỗ trợ tiền ăn, chi phí tiền đi lại).
b) Dự toán hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm:
lập theo Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư
này, trong đó:
- Số lao động là người dân tộc thiểu số
được hỗ trợ đóng bảo hiểm.
- Số tháng được hỗ trợ.
- Mức hỗ trợ.
c) Giải trình, thuyết minh số liệu cho
các Phụ lục kèm theo.
2. Dự toán kinh phí đào tạo và kinh
phí bảo hiểm được gửi cho cơ quan quản lý cấp trên nêu tại khoản 3 Điều này để
tổng hợp dự toán.
3. Tổng hợp dự toán:
a) Tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng
công ty nhà nước tiếp nhận dự toán của các đơn vị trực thuộc để tổng hợp vào dự
toán chi ngân sách hàng năm của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà
nước, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách trung ương báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
b) Bộ, ngành tiếp nhận dự toán của các
đơn vị trực thuộc Bộ, ngành để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ,
ngành; gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách Trung ương
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Sở Tài chính tiếp nhận dự toán của
các đơn vị thuộc địa phương quản lý (bao gồm cả các hợp tác xã, doanh nghiệp
ngoài nhà nước, các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty mẹ và các
doanh nghiệp thành viên của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước
có trụ sở chính đóng trên địa bàn) tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp dự
toán kinh phí đào tạo, hỗ trợ đóng bảo hiểm vào dự toán chi ngân sách hàng năm của
địa phương đối với các đơn vị thuộc địa phương quản lý gửi Bộ Tài chính để
tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trình Quốc hội xem xét, quyết định.
4. Giao và phân bổ dự toán:
Căn cứ dự toán ngân sách được Thủ tướng
Chính phủ giao, Bộ Tài chính thông báo; các Bộ, ngành, tập đoàn kinh tế
nhà nước, tổng công ty nhà nước, các địa phương phân bổ dự toán kinh phí cho các
đơn vị sử dụng lao động thuộc phạm vi quản lý. Thời gian phân bổ dự toán
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn.
Điều 8. Cấp phát kinh
phí hỗ trợ
1. Đối với các đơn vị trung ương:
a) Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước
đã được cấp có thẩm quyền giao, trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành, tập đoàn
kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước, Bộ Tài chính tạm cấp tối đa 70% dự toán
được giao ngay từ quý 1 năm kế hoạch để Bộ, ngành, tập đoàn kinh tế nhà nước,
tổng công ty
nhà nước tạm cấp
kinh
phí cho đơn vị sử dụng lao động. Việc cấp phát kinh phí được Bộ Tài chính thực hiện bằng
hình thức lệnh chi tiền.
b) Kết thúc năm ngân sách,
Bộ, ngành, tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà
nước tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ kinh phí đào tạo, kinh phí bảo
hiểm gửi Bộ Tài chính để xem xét cấp bổ sung số kinh phí còn thiếu hoặc
yêu cầu hoàn trả ngân sách nhà nước trong trường hợp số kinh phí không sử dụng
hết.
2. Đối với các đơn vị địa phương:
a) Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước
đã được cấp có thẩm quyền giao, trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Tài chính sẽ xem xét tạm cấp tối đa 70% dự toán được giao ngay từ quý
1 năm kế hoạch để địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ cho đơn vị sử dụng
lao động.
b) Căn cứ báo cáo của các đơn vị sử dụng
lao động và số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ, Sở Tài chính báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để tạm cấp cho đơn vị sử dụng lao động (bao gồm
cả các công ty cổ phần
được
chuyển
đổi từ công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng
công ty nhà nước). Việc cấp phát kinh phí được Sở Tài chính thực hiện bằng
hình thức lệnh chi tiền.
Đối với kinh phí hỗ trợ bảo hiểm, Sở
Tài chính thực hiện cấp cho đơn vị có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số,
đồng thời thay đơn vị sử dụng lao động chuyển số kinh phí trực tiếp cho cơ quan
bảo hiểm theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết
định số 42/2012/QĐ-TTg và thông báo cho từng đơn vị sau khi đã chuyển
số kinh phí hỗ trợ cho cơ quan bảo hiểm. Trường hợp đơn vị sử dụng lao động
đã nộp các khoản kinh phí bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm thì Sở Tài chính
chuyển kinh phí hỗ trợ cho đơn vị sử dụng lao động tương ứng với số kinh phí mà
đơn vị đã nộp.
c) Kết thúc năm ngân sách, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ kinh phí đào tạo,
kinh phí bảo hiểm gửi Bộ Tài chính để bổ sung cho địa phương trong trường hợp
thiếu nguồn kinh phí hoặc yêu cầu hoàn trả ngân sách trung ương số kinh phí
không sử dụng hết.
Điều 9. Công tác kiểm
tra, quyết toán
1. Kết thúc năm tài chính, các đơn vị
sử dụng lao động phải quyết toán khoản kinh phí hỗ trợ đào tạo và bảo hiểm với
cơ quan quản lý cấp trên. Hồ sơ quyết toán bao gồm:
a) Quyết toán hỗ trợ kinh phí đào tạo:
Danh sách người lao động được đào tạo, mức hỗ trợ kinh phí đào tạo cho từng lao
động, tổng số kinh phí đào tạo đề nghị ngân sách hỗ trợ theo Phụ
lục số 03
đính kèm Thông tư này; hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng, chứng từ thanh toán
chi phí đào tạo giữa đơn vị sử dụng lao động với cơ sở đào tạo nghề.
b) Quyết toán hỗ trợ kinh phí bảo hiểm:
Danh sách người lao động được hỗ trợ đóng bảo hiểm; mức đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của từng lao động; tổng số kinh phí bảo
hiểm đề nghị ngân sách hỗ trợ có xác nhận của cơ quan bảo hiểm theo Phụ
lục số 04
đính kèm Thông tư này.
Hồ sơ quyết toán cần ghi rõ tổng số thời
gian mà mỗi người lao động đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm
(bao gồm thời gian được hỗ trợ của các năm trước năm báo cáo, thời gian được
hỗ trợ trong năm báo cáo).
2. Cơ quan kiểm tra, thẩm định quyết
toán
a) Tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng
công ty nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định quyết toán kinh phí đào tạo
và kinh phí bảo hiểm đối với các đơn vị trực thuộc và tổng hợp gửi Bộ Tài
chính để được cấp bổ sung kinh phí còn thiếu hoặc yêu cầu hoàn trả ngân sách nhà
nước trong trường hợp số kinh phí không sử dụng hết.
b) Bộ, ngành chịu trách nhiệm kiểm
tra, thẩm định quyết toán kinh phí đào tạo và kinh phí bảo
hiểm đối với các đơn vị trực thuộc Bộ ngành và tổng hợp gửi Bộ Tài chính
để được cấp bổ sung kinh phí còn thiếu hoặc yêu cầu hoàn trả ngân sách nhà nước
trong trường hợp số kinh phí không sử dụng hết.
c) Sở Tài chính địa phương chịu trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định quyết toán kinh phí đào tạo và kinh phí bảo hiểm đối
với các đơn vị thuộc địa phương quản lý (bao gồm cả các hợp tác xã, doanh
nghiệp ngoài nhà nước, các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty mẹ và
doanh nghiệp thành viên của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước
có trụ sở chính đóng trên địa bàn) và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Sở Tài chính địa phương chịu trách nhiệm
tổng hợp quyết toán kinh phí đào tạo và kinh phí bảo hiểm của địa phương
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trên cơ sở kết quả tổng hợp của Sở Tài chính,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ quyết
toán) để được cấp bổ sung kinh phí còn thiếu hoặc yêu cầu hoàn trả ngân sách nhà
nước trong trường hợp số kinh phí không sử dụng hết.
Hồ sơ quyết toán của địa phương gửi Bộ
Tài chính bao gồm: văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí của đơn vị sử dụng lao động,
Biên bản thẩm định quyết toán kinh phí hỗ trợ của Sở Tài chính đối với đơn
vị sử dụng lao động, Quyết định phê duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ cho đơn vị
sử dụng lao động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện chính sách theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg
được hạch toán và tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 10. Hạch toán kế
toán
Việc hạch toán khoản kinh phí hỗ trợ
đào tạo, kinh phí bảo hiểm đối với các đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc
thiểu số theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg được thực hiện
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Mục 4. MIỄN, GIẢM TIỀN
THUÊ ĐẤT
Điều 11. Miễn, giảm
tiền thuê đất
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, thẩm định, quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho đơn vị sử dụng
lao động là người dân tộc thiểu số cư trú tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt
khó khăn theo quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg
sau khi được đơn vị sử dụng lao động cung cấp đầy đủ các thông tin
sau:
a) Công văn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định cho miễn hoặc
giảm tiền thuê đất cho đơn vị theo quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg;
b) Số lao động là người dân tộc thiểu
số, số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị;
c) Hợp đồng lao động (hoặc hợp đồng
giao, nhận khoán) giữa đơn vị sử dụng lao động và người lao động (bản sao có
đóng dấu của đơn vị);
d) Hợp đồng thuê đất đối với diện tích
đất của đơn vị thuộc diện tích phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai (bản sao có đóng dấu của đơn vị).
2. Hàng năm, nếu tỷ lệ lao động dân tộc
thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị không
thay đổi hoặc có thay đổi nhưng không làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền
thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định thì đơn vị chỉ
gửi báo cáo về tình hình sử dụng lao động trong năm kế hoạch cho cơ quan liên
quan biết để theo dõi.
Mục 5. XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Nếu đơn vị, tổ chức lợi dụng chính
sách ưu đãi của Nhà nước đối với lao động dân tộc thiểu số quy định trong Quyết
định số 42/2012/QĐ-TTg để trục lợi cho đơn
vị và cá nhân sẽ bị xử lý theo pháp luật và quy định dưới đây:
a) Báo cáo sai số lượng lao động dân tộc
thiểu số để quyết toán kinh phí đào tạo, kinh phí bảo hiểm, dẫn đến việc rút tiền
hỗ trợ của nhà nước cao hơn thực tế được hưởng thì thủ trưởng đơn vị phải bồi
hoàn cho ngân sách nhà nước và bị xử lý, kỷ luật về hành vi sai phạm trong quản
lý ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
b) Báo cáo sai số lượng lao động là
người dân tộc thiểu số và lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị dẫn
đến thay đổi tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động
có mặt làm việc thường xuyên để được miễn hoặc giảm tiền thuê đất thì ngoài việc
phải truy thu nộp tiền thuê đất, thủ trưởng đơn vị bị xử lý kỷ luật về hành vi
kê khai gian lận thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp dự toán kinh phí năm kế
hoạch có chênh lệch lớn so với số liệu quyết toán năm trước mà đơn vị sử dụng
lao động không thuyết minh giải trình đầy đủ lý do thay đổi thì cơ quan tài
chính chỉ xem xét tạm ứng kinh phí theo mức độ thực hiện của năm trước.
3. Trường hợp tổ chức, đơn vị sử dụng
lao động không thực hiện lập dự toán và quyết toán kinh phí kịp thời theo thời
gian đã quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư này trong 02 năm trước đó sẽ không được cơ quan
tài
chính
xem xét tạm ứng kinh phí cho năm kế hoạch cho đến khi hoàn thiện đủ các thủ tục
theo quy định.
Điều 13. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký và áp dụng từ năm tài chính 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 52/2013/TT-BTC ngày 03 tháng 05 năm 2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc
thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc lập dự toán, cấp phát và quyết
toán kinh phí hỗ trợ đối với các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty mẹ
và doanh nghiệp thành viên của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà
nước theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7, điểm
b khoản 2 Điều 8, điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư này được thực hiện
kể từ năm tiếp
theo năm công ty cổ phần
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW & các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- VP ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các tập đoàn kinh tế nhà nước, TCTy Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|