THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ NGHỈ CỦA SĨ
QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm
2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Quốc phòng; Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11
năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chế độ
nghỉ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định các chế độ nghỉ, thẩm
quyền giải quyết, đăng ký, quản lý, đình chỉ chế độ nghỉ đối với sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp tại ngũ, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ (sau đây viết gọn là quân nhân); công nhân quốc
phòng, viên chức quốc phòng (sau đây viết gọn là công nhân và viên chức quốc
phòng); các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Các chế độ
nghỉ
1.
Quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng các chế độ nghỉ sau:
a)
Nghỉ hằng ngày ngoài giờ làm việc;
b)
Nghỉ hằng tuần;
c)
Nghỉ phép hằng năm;
d)
Nghỉ phép đặc biệt;
đ)
Nghỉ ngày lễ, tết;
e)
Nghỉ an điều dưỡng;
g)
Nghỉ chuẩn bị hưu.
2.
Ngoài các chế độ nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, quân nhân, công nhân và
viên chức quốc phòng được nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và an toàn, vệ sinh
lao động.
3.
Khi thực hiện các chế độ nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, quân nhân, công
nhân và viên chức quốc phòng được phép ra khỏi doanh trại; được hưởng tiền
lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành.
4.
Quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện chế độ nghỉ quy định tại
điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, thời gian đi đường không tính vào số ngày được
nghỉ phép.
5.
Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng
không được bố trí nghỉ hằng năm, thì việc thanh toán đối với những ngày không
nghỉ thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2024 và khoản 1 Điều 38 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng năm 2015.
6. Thời
gian công tác quy định tại Thông tư này được tính bằng tổng thời gian quân
nhân, công nhân và viên chức quốc phòng đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
(không bao gồm thời gian đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần).
Điều 4. Nghỉ hằng
ngày ngoài giờ làm việc
Quân nhân, công nhân và viên chức quốc
phòng được nghỉ hằng ngày ngoài giờ làm việc. Chỉ huy cấp trung đoàn và tương
đương trở lên ban hành quy chế nghỉ hằng ngày, phù hợp tính chất, đặc điểm nhiệm
vụ đơn vị; hoàn cảnh, điều kiện của quân nhân, công nhân và viên chức quốc
phòng; bảo đảm khả năng sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Nghỉ hằng
tuần
Hằng tuần, quân nhân, công nhân và viên
chức quốc phòng được nghỉ ngày thứ Bảy và ngày Chủ nhật. Khi đơn vị thực hiện
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ khác, chỉ huy
cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình hình cụ thể của đơn vị, tổ chức
thực hiện chế độ nghỉ hằng tuần cho phù hợp.
Điều 6. Nghỉ phép
hằng năm
1. Quân nhân, công nhân và viên chức quốc
phòng được nghỉ phép hằng năm, thời gian nghỉ tương ứng số năm công tác như
sau:
a) Dưới 15 năm công tác: Được nghỉ 20
ngày;
b) Từ đủ 15 năm đến dưới 25 năm công
tác: Được nghỉ 25 ngày;
c) Từ đủ 25 năm công tác trở lên: Được
nghỉ 30 ngày.
2. Quân nhân, công nhân và viên chức quốc
phòng đóng quân ở đơn vị xa nơi đăng ký nghỉ phép (nơi cư trú của vợ hoặc chồng;
con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của
vợ hoặc của chồng), khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:
a) 10 ngày đối với một trong các trường
hợp sau:
Đơn vị đóng quân cách nơi đăng ký nghỉ
phép từ 500 km trở lên;
Đóng quân ở địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn; địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách nơi
đăng ký nghỉ phép từ 300 km trở lên.
Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo
Trường Sa và Nhà giàn DK.
b) 05 ngày đối với một trong các trường
hợp sau:
Đơn vị đóng quân cách nơi đăng ký nghỉ
phép từ 300 km đến dưới 500 km;
Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới cách nơi đăng ký nghỉ phép từ 200 km đến dưới 300 km.
Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp
khu vực.
3. Hằng năm, các cơ quan, đơn vị từ cấp
trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm lập kế hoạch nghỉ phép cho
quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng; căn cứ tính chất, yêu cầu nhiệm vụ
của đơn vị để xác định tỷ lệ nghỉ cho phù hợp, bảo đảm khả năng sẵn sàng chiến
đấu và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các học viện, nhà trường bố trí cho quân
nhân, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép chủ yếu trong thời gian học
viên nghỉ hè.
Điều 7. Nghỉ phép
đặc biệt
Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, quân
nhân, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt, mỗi lần không
quá 10 ngày nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Bản thân kết hôn hoặc con đẻ, con nuôi
hợp pháp kết hôn.
2. Gia đình gặp khó khăn đột xuất do vợ
hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản
thân, của vợ hoặc của chồng bị đau ốm nặng, tai nạn rủi ro, hy sinh, từ trần hoặc
bị thiệt hại nặng về tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm gây
ra.
Điều 8. Nghỉ ngày
lễ, tết
1. Hằng năm, quân nhân, công nhân và
viên chức quốc phòng được nghỉ ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao động và ngày thành lập Quân đội
nhân dân Việt Nam - Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22 tháng 12).
2. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, chế độ nghỉ quy định tại
khoản 1 Điều này do chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình
hình nhiệm vụ của đơn vị tổ chức thực hiện cho phù hợp.
Điều 9. Nghỉ an điều
dưỡng
Quân nhân, công nhân và viên chức quốc
phòng được nghỉ an điều dưỡng theo quy định tại Thông tư số 179/2013/TT-BQP
ngày 17 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức, quản lý hoạt động các Đoàn an điều dưỡng và chế độ an điều dưỡng
trong Quân đội.
Điều 10. Nghỉ chuẩn
bị hưu
1. Quân nhân, công nhân và viên chức quốc
phòng được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu, được nghỉ chuẩn bị hưu thời
gian tương ứng số năm công tác như sau:
a) Từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công
tác: Được nghỉ 06 tháng;
b) Từ đủ 20 năm đến dưới 25 năm công
tác: Được nghỉ 09 tháng;
c) Từ đủ 25 năm công tác trở lên: Được
nghỉ 12 tháng.
2. Thời gian nghỉ chuẩn bị hưu theo quy
định tại khoản 1 Điều này, quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng được
đóng và tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu,
quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa
trị dài ngày, bệnh tâm thần, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 157/2013/TT-BQP
ngày 26 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý, điều
trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc
phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu do Quân đội quản lý bị bệnh hiểm
nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 11. Đăng ký,
quản lý chế độ nghỉ
1. Quân nhân, công nhân và viên chức quốc
phòng khi có nguyện vọng giải quyết chế độ nghỉ phải đăng ký theo phân cấp quản
lý về thời điểm, thời gian, lý do và nơi nghỉ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm
quyền giải quyết và quản lý theo quy định.
2. Trong thời gian nghỉ phép, quân
nhân, công nhân và viên chức quốc phòng có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi nghỉ phép.
Điều 12. Thẩm quyền
giải quyết các chế độ nghỉ
1. Thẩm quyền giải quyết các chế độ nghỉ
quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 9 được thực hiện
như sau:
a) Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn
và tương đương trở lên giải quyết cho quân nhân, công nhân và viên chức quốc
phòng thuộc quyền;
b) Sĩ quan giữ chức vụ từ Trung đoàn
trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên do chỉ huy, chính ủy cấp
trên trực tiếp quyết định.
2. Thẩm quyền giải quyết nghỉ chuẩn bị
hưu quy định tại Điều 10 Thông tư này thực hiện theo Quy chế
lãnh đạo công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Quân ủy Trung
ương; Thông tư số 170/2016/TT-BQP ngày 30
tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm quân
nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân
hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết
định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 12/2021/TT-BQP
ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 13. Đình chỉ
chế độ nghỉ
1. Khi có lệnh công bố tình trạng khẩn
cấp về quốc phòng trong cả nước, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, việc
đình chỉ các chế độ nghỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
38 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015
và khoản 2 Điều 2 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm
1999; được sửa đổi, bổ sung năm 2008, năm 2014 và năm 2024.
2. Khi đơn vị có nhiệm vụ khẩn cấp, đặc
biệt, chỉ huy cấp nào có thẩm quyền giải quyết các chế độ nghỉ quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được quyền gọi quân nhân, công
nhân và viên chức quốc phòng về đơn vị thực hiện nhiệm vụ.
Điều 14. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Thông tư số 153/2017/TT-BQP ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ nghỉ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam và Thông tư số 113/2016/TT-BQP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ nghỉ của quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản viện dẫn tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Công chức quốc phòng phục vụ trong
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện chế độ nghỉ quy
định tại Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm
thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
Nơi nhận:
- Lãnh đạo BQP;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- C20, C29, C41, C50, C55, C85;
- Cục Kiểm tra và QLXLVPHC/BTP;
- Cục Pháp chế/BQP;
- Công báo, Cổng TTĐTCP;
- Cổng TTĐT/BQP;
- Lưu: VT, NCTH, THBĐ; H96.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phan Văn Giang
|