BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2018/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC
ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG CÁC NGÀNH,
NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC SỨC KHỎE VÀ DỊCH VỤ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được
sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực
mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sức khỏe và dịch vụ xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sức khỏe
và dịch vụ xã hội để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường
đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:
1. Ngành, nghề: Y học cổ truyền;
2. Ngành, nghề: Kỹ thuật vật lý trị liệu & phục
hồi chức năng;
3. Ngành, nghề: Kỹ thuật xét nghiệm y học;
4. Ngành, nghề: Kỹ thuật thiết bị hình ảnh y tế;
5. Ngành, nghề: Dược;
6. Ngành, nghề: Kỹ thuật kiểm nghiệm thuốc;
7. Ngành, nghề: Kỹ thuật thiết bị sản xuất dược;
8. Ngành, nghề: Điều dưỡng;
9. Ngành, nghề: Hộ sinh;
10. Ngành, nghề: công tác xã hội.
Điều 2. Ủy quyền cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
ban hành quy định chi tiết khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực
mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
cho từng vị trí việc làm theo từng ngành, nghề đào tạo quy định tại Điều 1 của
Thông tư này để các trường làm căn cứ tổ chức xây dựng, thẩm định, phê duyệt
chương trình, giáo trình đào tạo áp dụng cho trường mình.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm
2019.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có các trường trực thuộc; các trường có đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng đối với các ngành, nghề quy định
tại Điều 1 của Thông tư này và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Website Bộ;
- Lưu: VT, TCGDNN (20 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quân
|
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI
HỌC PHẢI ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG CHO
CÁC NGÀNH, NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC SỨC KHỎE VÀ DỊCH VỤ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 54/2018/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1.
QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG
LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: Y HỌC CỔ TRUYỀN
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Y học cổ truyền trình độ cao đẳng
là nghề đào tạo dựa trên nền tảng của triết học và những kiến thức y học đúc kết
từ kinh nghiệm của nhiều thế hệ y gia phương đông, được các danh y trong nước
lưu truyền và phát triển, đáp ứng được yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc
gia Việt Nam.
Y học cổ truyền chẩn bệnh bằng
các phương pháp: vọng chẩn (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh), văn chẩn (lắng
nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân), vấn chẩn (hỏi bệnh nhân và
người nhà những điều liên quan), thiết chẩn (khám bằng tay và dụng cụ) để xác định
bệnh trạng. Về điều trị, Y học cổ truyền sử dụng các phương thức: châm cứu; thuốc
uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp.
Phương pháp châm cứu dựa trên hệ
thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể. Các huyệt
và các đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể, để điều
trị các rối loạn ở tạng phủ nào, rối loại kiểu nào thì can thiệp vào các huyệt
tương ứng và một số huyệt khác để hỗ trợ nếu cần thiết. Điều đặc biệt là hệ thống
các huyệt, kinh mạch đó không thể dùng các phương pháp giải phẫu, sinh lý của
Tây y để miêu tả được, tuy rằng trong thời đại ngày nay, châm cứu được sử dụng
như một phương pháp gây vô cảm (gây tê) trong một số cuộc phẫu thuật (Đông Tây
y kết hợp).
Thuốc Bắc là các vị thuốc được
khai thác và bào chế theo sách của Trung Quốc truyền sang. Thuốc Nam là các vị
thuốc do các thầy thuốc khám phá trên lãnh thổ Việt Nam. Các vị thầy thuốc nổi
tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam là Lê Hữu Trác và Tuệ Tĩnh.
Các y sĩ hệ cao đẳng ngành Y học
cổ truyền được cung cấp kiến thức cơ bản về y học cổ truyền cũng như được đào tạo
kỹ năng thăm khám, chẩn đoán và điều trị một số bệnh thông thường, cũng như phối
hợp với bác sĩ y học cổ truyền trong công tác chăm sóc bệnh nhân tại các bệnh
viện y học cổ truyền, khoa y học cổ truyền của các bệnh viện đa khoa, các phòng
khám, trạm xá, hội đông y, phòng chẩn trị y học cổ truyền tư nhân bằng phương
pháp y học cổ truyền như thuốc Nam – Bắc, châm cứu, xoa bóp – bấm huyệt, dưỡng
sinh. Ngoài ra còn tham gia công việc bào chế, kinh doanh dược liệu các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dược liệu và kinh doanh thuốc thành phẩm y học cổ truyền…
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2.220 giờ (tương đương 90 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Giải thích được cấu trúc giải
phẫu, chức năng sinh lý của các cơ quan, bộ phận trên cơ thể người;
- Đánh giá được sự tác động của
virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, các tác nhân vật lý, tác nhân hóa học, vai trò
của di truyền lên cơ thể;
- Phát hiện được những trường hợp
cấp cứu thường gặp tại tuyến y tế cơ sở;
- Hiểu được công dụng của các
loại dược liệu thường dùng, một số bài thuốc y học cổ truyền;
- Mô tả được các phương pháp
bào chế cơ bản của dược liệu y học cổ truyền;
- Mô tả được hệ thống kinh lạc,
xác định đúng vị trí và trình bày được tác dụng của các huyệt thường dùng, giải
thích các nguyên tắc chọn huyệt trong điều trị;
- Giải thích được kỹ thuật
châm, điện châm, kỹ thuật cứu và các thủ thuật bổ tả;
- Mô tả được các động tác xoa
bóp tác động lên da, cơ, xương khớp và huyệt. Giải thích tác dụng, chỉ định, chống
chỉ định của xoa bóp để áp dụng phù hợp trong điều trị và phòng bệnh;
- Giải thích được các nguyên tắc,
phương pháp, tác dụng, chỉ định và chống chỉ định của dưỡng sinh. Mô tả được
các động tác dưỡng sinh cơ bản;
- Trình bày và giải thích được
các bước thăm khám, chẩn đoán, nguyên tắc điều trị, tiên lượng và dự phòng một
số bệnh thường gặp theo y học cổ truyền;
- Phát hiện được các triệu chứng
y học cổ truyền thường gặp trên lâm sàng;
- Trình bày được các nguyên tắc
đạo đức liên quan đến chăm sóc sức khỏe và trách nhiệm pháp lý của nghề y;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Giao tiếp hiệu quả với bệnh
nhân, người nhà bệnh nhân, cộng đồng, các đồng nghiệp trong đội ngũ y tế và
trong sinh hoạt khoa học;
- Sử dụng thành thạo các thuật
ngữ chuyên môn của ngành y học cổ truyền trong giao tiếp với đồng nghiệp; phản
biện và sử dụng các giải pháp thay thế;
- Lập được kế hoạch tư vấn, chăm
sóc sức khỏe ban đầu và giáo dục sức khỏe cộng đồng;
- Thực hiện được các phương
pháp khám bệnh, đưa ra pháp trị phù hợp, làm được hồ sơ bệnh án y học cổ truyền
một cách tự tin, đầy đủ;
- Thực hiện thành thạo các quy
trình kỹ thuật châm, điện châm, cứu, giác hơi trong điều trị một số bệnh thông
thường;
- Thực hiện được kỹ thuật bào
chế các loại dược liệu thông thường;
- Thực hiện thành thạo các động
tác dưỡng sinh cơ bản, lựa chọn động tác và hướng dẫn được cho từng bệnh nhân cụ
thể để phòng và trị bệnh;
- Thực hiện thành thạo các động
tác xoa bóp, bấm huyệt để phòng và điều trị bệnh;
- Chỉ định đúng bài thuốc và
gia giảm các vị thuốc hợp lý để điều trị một số bệnh thông thường;
- Thu thập, đánh giá, lưu trữ,
sử dụng có chọn lọc các nguồn thông tin cho mục đích tự học, phát triển chuyên
môn;
- Truyền đạt hiệu quả các thông
tin, ý tưởng, giải pháp cho các đồng nghiệp, hướng dẫn được cho sinh viên thực
tập các kiến thức và kỹ năng về chuyên môn;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự
chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay
đổi;
- Hướng dẫn, giám sát các nhân
viên trong nhóm, trong tổ hoặc các sinh viên thực tập thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn xác định;
- Chịu trách nhiệm về kết quả
công việc của bản thân trước nhóm và cấp trên;
- Đánh giá đúng chất lượng công
việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;
- Chủ động hoàn thành tốt các
nhiệm vụ thường xuyên và nhiệm vụ đột xuất;
- Tuân thủ đúng các quy định về
y đức, các quy chế chuyên môn, các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực
y học cổ truyền và các quy trình kỹ thuật của ngành y tế;
- Chủ động xin ý kiến cấp trên
trong trường hợp vượt quá khả năng của mình;
- Xây dựng môi trường làm việc
an toàn hiệu quả;
- Thận trọng, tỉ mỉ, chính xác,
khoa học và đúng mực trong khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, người học
có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Khám và kê đơn thuốc y học cổ
truyền;
- Bốc thuốc y học cổ truyền;
- Châm cứu;
- Xoa bóp - bấm huyệt;
- Hướng dẫn tập dưỡng sinh;
- Bào chế dược liệu;
- Kinh doanh thuốc y học cổ
truyền;
- Thực hành chuyên môn y học cổ
truyền trạm y tế phường (xã);
- Thực hành chuyên môn phòng chẩn
trị y học cổ truyền.
6. Khả năng
học tập và nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Y học cổ truyền trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các
trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Y học cổ truyền trình độ trung
cấp là nghề đào tạo dựa trên nền tảng của triết học và những kiến thức y học
đúc kết từ kinh nghiệm của nhiều thế hệ y gia phương đông, được các danh y
trong nước lưu truyền và phát triển đến nay, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung
trình độ quốc gia Việt Nam.
Y học cổ truyền chẩn bệnh bằng
các phương pháp: vọng chẩn (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh), văn chẩn (lắng
nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân), vấn chẩn (hỏi bệnh nhân và
người nhà những điều liên quan), thiết chẩn (khám bằng tay và dụng cụ) để xác định
bệnh trạng. Về điều trị, Y học cổ truyền sử dụng các phương thức: châm cứu; thuốc
uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp.
Phương pháp châm cứu dựa trên hệ
thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể. Các huyệt
và các đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể, để điều
trị các rối loạn ở tạng phủ nào, rối loại kiểu nào thì can thiệp vào các huyệt
tương ứng và một số huyệt khác để hỗ trợ nếu cần thiết. Điều đặc biệt là hệ thống
các huyệt, kinh mạch đó không thể dùng các phương pháp giải phẫu, sinh lý của
Tây y để miêu tả được, tuy rằng trong thời đại ngày nay, châm cứu được sử dụng
như một phương pháp gây vô cảm (gây tê) trong một số cuộc phẫu thuật (Đông Tây
y kết hợp).
Thuốc Bắc là các vị thuốc được
khai thác và bào chế theo sách của Trung Quốc truyền sang. Thuốc Nam là các vị
thuốc do các thầy thuốc khám phá trên lãnh thổ Việt Nam. Các vị thầy thuốc nổi
tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam là Lê Hữu Trác và Tuệ Tĩnh.
Các y sĩ hệ trung cấp ngành y học
cổ truyền được cung cấp về kiến thức cơ bản y học cổ truyền nhằm hình thành khả
năng sử dụng các phương pháp này để có thể thực hiện được các công việc thăm
khám, chẩn đoán một số bệnh thông thường cho bệnh nhân và hỗ trợ, thực hiện y lệnh
của bác sĩ y học cổ truyền trong công tác điều trị tại các bệnh viện y học cổ
truyền, khoa y học cổ truyền của các bệnh viện đa khoa, các phòng khám, trạm
xá, hội đông y, phòng chẩn trị y học cổ truyền tư nhân bằng phương pháp y học cổ
truyền như thuốc Nam – Bắc, châm cứu, xoa bóp – bấm huyệt, dưỡng sinh. Ngoài ra
còn tham gia công việc bào chế, kinh doanh dược liệu các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dược liệu và kinh doanh thuốc thành phẩm y học cổ truyền…
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.650 giờ (tương đương 60 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày đúng cấu trúc giải
phẫu, chức năng sinh lý của các cơ quan, bộ phận trên cơ thể người;
- Trình bày và giải thích được
công dụng của các loại dược liệu thường dùng, một số bài thuốc y học cổ truyền;
- Trình bày được các phương
pháp bào chế dược liệu y học cổ truyền;
- Mô tả đúng hệ thống kinh lạc,
trình bày được vị trí và tác dụng của các huyệt thường dùng, giải thích các
nguyên tắc chọn huyệt trong điều trị;
- Trình bày được kỹ thuật châm,
điện châm, kỹ thuật cứu và các thủ thuật bổ tả;
- Mô tả được các động tác xoa
bóp tác động lên da, cơ, xương khớp và huyệt;
- Trình bày được tác dụng, chỉ
định, chống chỉ định của xoa bóp để áp dụng phù hợp trong điều trị và phòng bệnh;
- Trình bày được các bước thăm
khám và phát hiện được các triệu chứng y học cổ truyền thường gặp trên lâm
sàng;
- Trình bày được các nguyên tắc
đạo đức liên quan đến chăm sóc sức khỏe và trách nhiệm pháp lý của nghề y.
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Giao tiếp được với bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân, cộng đồng, các đồng nghiệp trong đội ngũ y tế;
- Sử dụng được các thuật ngữ
chuyên môn của ngành y học cổ truyền trong giao tiếp với đồng nghiệp;
- Phát hiện và báo cáo kịp thời
những trường hợp cấp cứu thường gặp tại nơi làm việc;
- Thực hiện được các quy trình
kỹ thuật châm, điện châm, cứu, trong điều trị một số bệnh thông thường;
- Thực hiện được kỹ thuật bào
chế cơ bản của các loại dược liệu thông thường;
- Thực hành thành thạo các động
tác xoa bóp, bấm huyệt để phòng và điều trị bệnh;
- Truyền đạt được các thông
tin, ý tưởng, giải pháp cho các đồng nghiệp;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Chịu trách nhiệm về kết quả
công việc của bản thân trước nhóm và cấp trên;
- Chủ động hoàn thành các nhiệm
vụ thường xuyên và nhiệm vụ đột xuất;
- Tuân thủ các quy định về y đức,
các quy chế chuyên môn, các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực y học
cổ truyền và các quy trình kỹ thuật của ngành y;
- Chủ động xin ý kiến cấp trên
trong trường hợp vượt quá khả năng của mình;
- Thận trọng, tỉ mỉ, khoa học
và đúng mực trong khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, người học
có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Bốc thuốc y học cổ truyền;
- Châm cứu;
- Xoa bóp - bấm huyệt;
- Bào chế dược liệu;
- Kinh doanh thuốc thành phẩm y
học cổ truyền;
- Thực hành chuyên môn y học cổ
truyền tại trạm y tế phường (xã).
6. Khả
năng học tập và nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề y học cổ truyền trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các
trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
2.
QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ
NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: KỸ THUẬT VẬT LÝ TRỊ LIỆU VÀ PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Kỹ thuật vật lý trị liệu và phục
hồi chức năng là ngành, nghề chuyên khoa về kỹ thuật y học hiện đại, áp dụng những
phương pháp điều trị bằng vật lý và không sử dụng thuốc trong quá trình điều trị
cho người bệnh, đáp ứng được yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt
Nam.
Các kỹ thuật cơ bản được sử dụng
trong ngành phục hồi chức năng bao gồm: Vận động trị liệu, hoạt động trị liệu,
điện trị liệu, nhiệt trị liệu, ánh sáng trị liệu, xoa bóp trị liệu, kéo giãn
trị liệu, v.v... Hiện nay kỹ thuật vật lý trị liệu - phục hồi chức năng rất phổ
biến và được lựa chọn để điều trị cho người bệnh phục hồi chức năng cho người bệnh.
Ngành, nghề Kỹ thuật vật lý trị
liệu và phục hồi chức năng có 2 lĩnh vực làm việc chính là: Phục hồi chức năng
về vật lý trị liệu, phục hồi chức năng về hoạt động trị liệu.
Các Kỹ thuật viên Vật lý trị liệu
và phục hồi chức năng khi ra trường có thể làm việc trong các Bệnh viện, Trung
tâm điều dưỡng – Phục hồi chức năng; Trung tâm chỉnh hình – Phục hồi chức năng,
phòng khám, các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Giải thích các kiến thức cơ bản
về giải phẫu sinh lý người, sinh lý bệnh, sinh học di truyền, bệnh học, dược
lý, cấp cứu ban đầu vào việc lập kế hoạch chăm sóc điều trị;
- Trình bày được các phương
pháp châm cứu và chữa bệnh không dùng thuốc (y học cổ truyền) phục hồi chức
năng cho người bệnh;
- Giải thích được những nguyên
nhân, triệu chứng trong điều trị vật lý trị liệu hệ tim mạch - hô hấp, hệ thần
kinh – cơ, vật lý trị liệu cơ -xương, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng;
- Trình bày được phương pháp vận
động trị liệu, qui trình thực hiện lượng giá chức năng hệ vận động, qui trình bảo
quản trang thiết bị vật lý trị liệu trong điều trị;
- Phân tích được tác dụng điều
trị trong các trường hợp vật lý trị liệu hệ tim mạch - hô hấp, vật lý trị liệu
hệ thần kinh - cơ, vật lý trị liệu cơ xương, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Giao tiếp với người bệnh, người
nhà người bệnh và đồng nghiệp hiệu quả;
- Thực hiện thành thạo sơ cấp cứu
ban đầu;
- Xác định được vị trí giải phẫu
cơ - xương - thần kinh trên người bệnh;
- Lượng giá thành thạo chức
năng hệ vận động của cơ thể;
- Vận hành thành thạo an toàn
và bảo quản tốt các trang thiết bị chuyên ngành Phục hồi chức năng;
- Thực hiện thành thạo các thao
tác tập vận động trị liệu, các phương pháp điều trị vật lý trị liệu, vật lý trị
liệu hệ tim mạch - hô hấp, vật lý trị liệu hệ thần kinh – cơ, vật lý trị liệu
cơ xương;
- Áp dụng các phương pháp châm
cứu và chữa bệnh không dùng thuốc (y học cổ truyền) phục hồi chức năng cho người
bệnh;
- Hướng dẫn người bệnh, gia
đình người bệnh sử dụng thành thạo một số dụng cụ trợ giúp đơn giản hỗ trợ
trong điều trị;
- Hướng dẫn thành thạo các phương
pháp phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch làm việc
theo nhóm và phối hợp với các thành viên trong nhóm để thực hiện kế hoạch chăm
sóc điều trị cho bệnh nhân;
- Tổ chức và quản lý khoa phòng
vật lý trị liệu phục hồi chức năng một cách khoa học;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập, làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay
đổi;
- Hướng dẫn, giám sát thực hiện
nhiệm vụ, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;
- Chấp hành nhiệm vụ được giao,
chủ động, chịu trách nhiệm trong công việc;
- Giữ gìn bí mật thông tin của
người bệnh;
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe,
phòng ngừa tàn tật cho người bệnh;
- Đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;
- Tuân thủ quy định của pháp luật
khi hành nghề, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp và những quy định của nơi làm việc;
- Có tinh thần đoàn kết, hòa
nhã, khiêm tốn với đồng nghiệp, cảm thông, chia sẻ, ân cần chu đáo với người bệnh
và gia đình người bệnh;
- Trung thực, khách quan, thận
trọng trong quá trình thực hành nghề nghiệp.
5. Vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, người học
có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Phục hồi chức năng về vật lý
trị liệu;
- Phục hồi chức năng về hoạt động
trị liệu.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng trình độ cao đẳng có
thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Kỹ thuật vật lý trị liệu và phục
hồi chức năng là ngành, nghề chuyên khoa về kỹ thuật y học hiện đại, đáp ứng được
yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Đây là công việc chuyên môn phục
hồi chức năng y học sử dụng các liệu pháp vận động và liệu pháp vật lý, sử dụng
các tác nhân vật lý như nhiệt độ, điện.. để điều trị nhằm giúp cho người có tổn
thương hoặc được chẩn đoán có tổn thương trên cơ thể do chấn thương, bệnh tật,
khôi phục và duy trì khả năng vận động cơ bản (như ngồi, đứng, đi..) cũng như
phòng tránh các biến chứng giúp họ có thể tự lập trong cuộc sống.
Ngành, nghề Kỹ thuật vật lý trị
liệu và phục hồi chức năng có 2 lĩnh vực làm việc chính là: Phục hồi chức năng
về vật lý trị liệu, phục hồi chức năng về hoạt động trị liệu.
Người hành nghề vật lý trị liệu
và phục hồi chức năng làm việc trong các Bệnh viện, Trung tâm Điều dưỡng – Phục
hồi Chức Năng, Trung tâm Chỉnh hình – Phục hồi chức năng, phòng khám ở các cơ sở
y tế công lập và tư nhân trong và ngoài nước.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.700 giờ (tương đương 60 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Giải thích được các nguyên
lý, quy tắc, quy trình vận hành, bảo quản, bảo dưỡng các trang thiết bị thuộc
ngành Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng;
- Trình bày được kỹ năng giao
tiếp - giáo dục sức khỏe, quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát;
- Trình bày được các nội dung
cơ bản về y học như giải phẫu sinh lý người, bệnh học, dược lý, cấp cứu ban đầu;
- Trình bày được tác dụng điều
trị bằng phương pháp Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng;
- Mô tả được phương pháp châm cứu
và chữa bệnh không dùng thuốc (y học cổ truyền) phục hồi chức năng cho người bệnh;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Giao tiếp với người bệnh, người
nhà người bệnh và đồng nghiệp hiệu quả;
- Thực hiện được các bước sơ cấp
cứu ban đầu;
- Sử dụng được các kỹ
thuật lượng giá chức năng;
- Áp dụng được mục tiêu,
kế hoạch điều trị bằng phương pháp Vật lý trị liệu trên từng trường hợp bệnh cụ
thể;
- Áp dụng thành thạo các
kỹ thuật Vật lý trị liệu thông thường;
- Thực hiện được phương pháp
châm cứu và chữa bệnh không dùng thuốc (y học cổ truyền) phục hồi chức năng cho
người bệnh;
- Sử dụng thành thạo các
trang thiết bị Phục hồi chức năng và bảo quản trang thiết bị đúng qui định;
- Làm việc theo nhóm và
phối hợp với các thành viên trong nhóm để thực hiện kế hoạch chăm sóc điều trị
cho bệnh nhân;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Tận tụy với sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, hết lòng phục vụ người bệnh;
- Đoàn kết, hòa nhã, khiêm tốn
với đồng nghiệp; cảm thông, chia sẻ, ân cần chu đáo với người bệnh và gia đình
người bệnh;
- Trung thực, khách
quan, nghiêm túc trong công việc chuyên môn;
- Tuân thủ quy định của pháp luật
khi hành nghề, nghiêm túc thực hiện đạo đức nghề nghiệp, và những quy định của
nơi làm việc.
5. Vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, người học
có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Phục hồi chức năng về vật lý
trị liệu;
- Phục hồi chức năng về hoạt động
trị liệu.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng trình độ trung cấp có thể tiếp
tục phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
3.
QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ
NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Kỹ thuật xét nghiệm y học trình
độ cao đẳng là ngành, nghề sử dụng những phương pháp, máy móc, trang thiết bị
công nghệ hiện đại để nhận định các mẫu bệnh phẩm như máu, nước tiểu, dịch,… nhằm
phát hiện và cung cấp những bằng chứng giúp bác sĩ có khả năng chẩn đoán chính
xác tình trạng sức khỏe của người sử dụng dịch vụ xét nghiệm, đáp ứng yêu cầu bậc
5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Công việc xét nghiệm gồm: tiếp
đón, lấy hoặc nhận bệnh phẩm, pha hóa chất, thuốc thử, chuẩn bị các dụng cụ,
máy móc, thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm, kiểm duyệt, nhận định, bảo quản và
trả kết quả. Công việc của nghề chủ yếu được thực hiện ở phòng xét nghiệm của
các cơ sở y tế, trung tâm xét nghiệm, từ trung ương đến địa phương, các trường
đào tạo chuyên ngành về sức khỏe, các cơ quan/tổ chức có hoạt động về xét nghiệm,
các trung tâm CDC,...
Điều kiện làm việc thường xuyên
tiếp xúc với người sử dụng dịch vụ xét nghiệm là người bệnh, người nhà người bệnh,
cán bộ, nhân viên y tế; hóa chất, sinh phẩm y tế, mẫu bệnh phẩm, thiết bị máy
móc có độ chính xác cao nên đòi hỏi người kỹ thuật viên xét nghiệm luôn phải nắm
chắc kiến thức nghề, có khả năng giao tiếp tốt, chịu đựng với áp lực công việc,
tỷ mỷ, thận trọng, trung thực, chính xác và có ý thức tuân thủ đạo đức nghề
nghiệp, pháp luật. Sản phẩm là kết quả các xét nghiệm yêu cầu nhanh chóng, đảm
bảo chính xác và an toàn.
Người kỹ thuật viên xét nghiệm
y học trình độ cao đẳng có kiến thức về khoa học cơ bản, y học cơ sở, kiến thức
và kỹ năng chuyên ngành để thực hiện kỹ thuật xét nghiệm và nhận định, phân
tích kết quả các xét nghiệm cơ bản thuộc lĩnh vực: Vi sinh ký sinh trùng; hóa
sinh, miễn dịch; huyết học truyền máu; giải phẫu bệnh và tế bào. Có sức khỏe,
phẩm chất đạo đức tốt, khả năng giao tiếp hiệu quả, tinh thần trách nhiệm cao
và tác phong thận trọng, chính xác; khả năng tự học tập, cập nhật nâng cao kiến
thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2.345 giờ (tương đương 90 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày được kiến thức về
khoa học cơ bản, y học cơ sở làm nền tảng cho công việc kỹ thuật xét nghiệm y học;
- Giải thích được cấu tạo, hoạt
động và chức năng của cơ thể con người trong trạng thái bình thường và bệnh lý;
kiến thức y học chuyên ngành phục vụ cho công việc;
- Trình bày được sự tác động của
môi trường sống và sức khỏe con người, các biện pháp duy trì, cải thiện điều kiện
sống để bảo vệ và nâng cao sức khỏe;
- Giải thích được nguyên lý, cơ
chế các xét nghiệm hóa sinh miễn dịch, huyết học truyền máu, vi sinh - ký sinh
trùng, tế bào - mô bệnh học thông thường phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh;
- Phân tích được nguyên tắc,
phương pháp pha chế một số dung dịch chuẩn, thuốc nhuộm, thuốc thử, môi trường;
- Giải thích được các quy chế
vô khuẩn, quy định về sử dụng hóa chất, sinh phẩm chuyên dụng, an toàn sinh học
và quản lý chất lượng xét nghiệm;
- Trình bày được phương pháp luận
khoa học trong công tác nghiên cứu khoa học;
- Vận dụng các kiến thức về
chính sách, pháp luật và quy định về chuyên môn nghiệp vụ để bảo vệ quyền lợi
chính đáng của cá nhân, đồng nghiệp, người bệnh và nhân dân trong điều kiện
chuyên môn cụ thể;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Pha chế thành thạo một số
dung dịch đệm, thuốc nhuộm, thuốc thử, môi trường, sử dụng được các bộ thuốc thử
(kit) phục vụ cho công tác xét nghiệm;
- Làm thành thạo các xét nghiệm
cơ bản về huyết học truyền máu, hóa sinh miễn dịch, vi sinh ký sinh trùng, xét
nghiệm tế bào phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh;
- Định danh được các vi sinh vật
gây bệnh thường gặp; nhận định và phân tích được kết quả xét nghiệm sinh hóa miễn
dịch, huyết học truyền máu cơ bản; xác định được tế bào mô bệnh học trong tổn
thương dạng viêm và u một số mô của cơ thể;
- Tổ chức được xét nghiệm hàng
loạt tại cộng đồng một cách độc lập hoặc phối hợp với đồng nghiệp;
- Sử dụng và bảo quản được các
trang thiết bị, hóa chất, sinh phẩm chuyên dụng trong phòng xét nghiệm;
- Kiểm soát được lây nhiễm, xử
lý rác thải theo đúng quy định về an toàn sinh học phòng xét nghiệm;
- Ghi chép, vào sổ, thống kê
các hoạt động chuyên môn theo mẫu quy định. Lưu trữ, bảo quản các tài liệu
trong lĩnh vực được giao;
- Tham gia công tác quản lý phòng
xét nghiệm, chất lượng phòng xét nghiệm;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay
đổi;
- Hướng dẫn, giám sát các nhân
viên trong nhóm, trong tổ hoặc các sinh viên thực tập thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn xác định;
- Chịu trách nhiệm về kết quả
công việc của bản thân trước nhóm và cấp trên;
- Đánh giá đúng chất lượng công
việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;
- Tuân thủ các nguyên tắc, quy
trình kỹ thuật xét nghiệm, quy trình bảo đảm chất lượng xét nghiệm; các quy định
về an toàn lao động, an toàn sinh học, sử dụng, bảo dưỡng cơ sở vật chất và các
trang thiết bị;
- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp,
hành nghề theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng môi trường làm việc
an toàn hiệu quả;
- Thận trọng, tỉ mỉ, chính xác,
khoa học và đúng mực trong khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, người học
có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Tiếp đón và trả kết quả;
- Tiếp nhận, lấy mẫu và xử lý mẫu;
- Xét nghiệm huyết học truyền
máu;
- Xét nghiệm hóa sinh, miễn dịch;
- Xét nghiệm vi sinh ký sinh trùng;
- Xét nghiệm giải phẫu bệnh và
tế bào.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Kỹ thuật xét nghiệm y học trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát
triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Kỹ thuật xét nghiệm y học trình
độ trung cấp là ngành, nghề sử dụng những phương pháp, máy móc, trang thiết bị
công nghệ hiện đại để nhận định các mẫu bệnh phẩm như: máu, nước tiểu, dịch… nhằm
phát hiện và cung cấp những bằng chứng giúp bác sĩ có khả năng chẩn đoán chính
xác tình trạng sức khỏe của người sử dụng dịch vụ xét nghiệm, đáp ứng yêu cầu bậc
4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Công việc xét nghiệm gồm: tiếp
đón, lấy hoặc nhận bệnh phẩm, pha hóa chất, thuốc thử, chuẩn bị các dụng cụ,
máy móc, thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm, kiểm duyệt, nhận định, bảo quản và
trả kết quả. Công việc của nghề chủ yếu được thực hiện ở phòng xét nghiệm của
các cơ sở y tế, trung tâm xét nghiệm, từ trung ương đến địa phương, các trường
đào tạo chuyên ngành về sức khỏe, các cơ quan/tổ chức có hoạt động về xét nghiệm,
các trung tâm CDC,...
Điều kiện làm việc thường xuyên
tiếp xúc với người sử dụng dịch vụ xét nghiệm là người bệnh, người nhà người bệnh,
cán bộ, nhân viên y tế; hóa chất, sinh phẩm y tế, mẫu bệnh phẩm, thiết bị máy
móc có độ chính xác cao nên đòi hỏi người kỹ thuật viên xét nghiệm luôn phải nắm
chắc kiến thức nghề, có khả năng giao tiếp tốt, chịu đựng với áp lực công việc,
tỉ mỉ, thận trọng, trung thực, chính xác và có ý thức tuân thủ đạo đức nghề
nghiệp, pháp luật. Sản phẩm là kết quả các xét nghiệm yêu cầu nhanh chóng, đảm
bảo chính xác và an toàn.
Người kỹ thuật viên xét nghiệm
y học trình độ trung cấp có kiến thức về khoa học cơ bản, y học cơ sở, kiến thức
và kỹ năng chuyên ngành để thực hiện kỹ thuật xét nghiệm thuộc các lĩnh vực: Vi
sinh ký sinh trùng; Hóa sinh, miễn dịch; Huyết học truyền máu; Giải phẫu bệnh
và tế bào. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, khả năng giao tiếp hiệu quả,
tinh thần trách nhiệm cao và tác phong thận trọng, chính xác; khả năng tự học tập,
cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.700 giờ (tương đương 60 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày được kiến thức hóa
học, y học cơ sở làm nền tảng cho công việc kỹ thuật xét nghiệm y học;
- Mô tả được cấu tạo, hoạt động
và chức năng của cơ thể con người trong trạng thái bình thường và bệnh lý; kiến
thức y học chuyên ngành phục vụ cho công việc;
- Trình bày được sự tác động của
môi trường sống và sức khỏe con người, các biện pháp duy trì, cải thiện điều kiện
sống để bảo vệ và nâng cao sức khỏe;
- Mô tả được nguyên lý, cơ chế
các xét nghiệm, kiến thức cơ bản về hóa sinh miễn dịch, huyết học truyền máu,
vi sinh - ký sinh trùng, tế bào - mô bệnh học thông thường phục vụ chẩn đoán và
điều trị bệnh.
- Trình bày được nguyên tắc,
phương pháp pha chế một số dung dịch chuẩn, thuốc nhuộm, thuốc thử, môi trường;
- Trình bày được các quy chế vô
khuẩn, quy định về sử dụng hóa chất, sinh phẩm chuyên dụng, an toàn sinh học;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Pha chế được một số dung dịch
đệm, thuốc nhuộm, thuốc thử, môi trường, sử dụng được các bộ thuốc thử (kit) phục
vụ cho công tác xét nghiệm;
- Làm được các xét nghiệm cơ bản
về huyết học truyền máu, hóa sinh miễn dịch, vi sinh ký sinh trùng, xét nghiệm
tế bào phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh;
- Định danh được một số vi sinh
vật gây bệnh thường gặp;
- Tham gia tổ chức xét nghiệm
hàng loạt tại cộng đồng dưới sự hướng dẫn của cấp trên;
- Sử dụng và bảo quản được các
trang thiết bị, hóa chất, sinh phẩm chuyên dụng trong phòng xét nghiệm;
- Kiểm soát được lây nhiễm, xử
lý rác thải theo đúng quy định về an toàn sinh học phòng xét nghiệm;
- Ghi chép, vào sổ, thống kê
các hoạt động chuyên môn theo mẫu quy định. Lưu trữ, bảo quản các tài liệu
trong lĩnh vực được giao;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay
đổi;
- Chịu trách nhiệm về kết quả
công việc của bản thân trước nhóm và cấp trên;
- Đánh giá đúng chất lượng công
việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;
- Tuân thủ các nguyên tắc, quy
trình kỹ thuật xét nghiệm; các quy định về an toàn lao động, an toàn sinh học,
sử dụng, bảo dưỡng cơ sở vật chất và các trang thiết bị;
- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp,
hành nghề theo quy định của pháp luật;
- Thận trọng, tỉ mỉ, chính xác,
khoa học và đúng mực trong khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, người học
có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Tiếp đón và trả kết quả;
- Tiếp nhận, lấy mẫu và xử lý mẫu;
- Xét nghiệm huyết học truyền
máu;
- Xét nghiệm hóa sinh, miễn dịch;
- Xét nghiệm vi sinh ký sinh
trùng;
- Xét nghiệm giải phẫu bệnh và
tế bào.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Kỹ thuật xét nghiệm y học trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát
triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
4.
QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ
NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: KỸ THUẬT THIẾT BỊ HÌNH ẢNH Y TẾ
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Kỹ thuật thiết bị hình ảnh y tế
trình độ cao đẳng là ngành, nghề thực hiện các công việc lắp đặt, vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa và quản lý các loại máy móc chuyên về chẩn đoán hình ảnh, đáp ứng
yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Đây là các thiết bị hiện đại có
độ chính xác cao, các thiết bị này sử dụng sóng bức xạ hoặc vật lý xâm nhập vào
cơ thể bệnh nhân như máy X-Quang, siêu âm, CT… hoặc sử dụng hóa chất phụ trợ
cho việc in ấn ảnh như máy rửa phim, in phim do đó yêu cầu về an toàn chính xác
rất khắt khe, yêu cầu tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ chế độ bảo hộ lao động, vệ
sinh công nghiệp và thực hiện thật tốt các nguyên tắc an toàn điện, an toàn bức
xạ.
Người làm nghề kỹ thuật thiết bị
hình ảnh y tế có khả năng: Giám sát hoặc trực tiếp tham gia thi công lắp đặt và
triển khai các dự án đầu tư máy móc thiết bị chẩn đoán hình ảnh cung cấp cho
các cơ sở khám chữa bệnh; vận hành, hướng dẫn sử dụng máy; bảo dưỡng, kiểm soát
quá trình sử dụng máy theo quy trình quản lý thiết bị; sửa chữa theo năng lực
được đào tạo; tiến hành, nghiên cứu, bố trí thiết bị phụ trợ phục vụ cho phòng
đặt máy sao cho hiệu quả; tham mưu, tư vấn các giải pháp về kỹ thuật, đầu tư
trang thiết bị máy móc, nâng cao tuổi thọ của máy.
Người hành nghề trình độ cao đẳng
có thể đảm nhiệm các vị trí bảo dưỡng sửa chữa thiết bị chẩn đoán hình ảnh tại
các cơ sở khám chữa bệnh công lập hoặc ngoài công lập; lắp đặt, bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị các đơn vị kinh doanh sản xuất thiết bị hình ảnh.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Giải thích được được đặc điểm
cấu tạo của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh như: máy X - quang thường qui, máy
X - quang KTS, máy X - quang C - Arm, máy chụp mạch, máy chụp cắt lớp, máy rửa
phim, máy in phim, máy siêu âm;
- Trình bày được các nguyên lý
hoạt động của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh;
- Trình bày được quy trình vận
hành của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh;
- Trình bày được quy trình bảo
dưỡng của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh;
- Trình bày được phương pháp sửa
chữa một số hư hỏng khi có sự cố đối với các thiết bị chẩn đoán hình ảnh;
- Trình bày được kiến thức về
các lĩnh vực điện, điện tử như: linh kiện điện tử, kỹ thuật xung, kỹ thuật số, kỹ
thuật mạch, kỹ thuật điện,..
- Nêu được cấu tạo, cách sử dụng
các loại thiết bị đo: Đồng hồ vạn năng, dao động ký,..; các loại dụng cụ phục vụ
sửa chữa điện tử và cơ khí,...
- Trình bày được các quy định về
an toàn, vệ sinh môi trường trong lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các
thiết bị;
- Xác định được quy trình bàn
giao thiết bị, ghi nhật ký công việc;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Lập kế hoạch bảo dưỡng định kỳ,
sửa chữa thiết bị chẩn đoán hình ảnh;
- Lắp đặt được thiết bị chẩn
đoán hình ảnh đúng kỹ thuật yêu cầu;
- Vận hành, sử dụng được thiết
bị chẩn đoán hình ảnh đúng quy trình ;
- Thực hiện được các công việc
bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ các thiết bị chẩn đoán hình ảnh thông
dụng;
- Phát hiện được các sự cố và sửa
chữa được các hư hỏng thông thường của thiết bị chẩn đoán hình ảnh;
- Sửa chữa được các thiết bị có
ứng dụng công nghệ tiên tiến;
- Theo dõi, giám sát và tham
gia quá trình sửa chữa thiết bị chẩn đoán hình ảnh của các kỹ sư và chuyên gia
kỹ thuật;
- Lập sổ lý lịch máy và ghi
chép theo dõi tình trạng hoạt động của thiết bị chẩn đoán hình ảnh;
- Đề xuất các giải pháp về công
tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, phối hợp tốt với đồng nghiệp trong
thực hiện công việc và giải quyết được những tình huống trong thực tế;
- Thực hiện công việc với tinh
thần trách nhiệm cao, cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, đảm bảo an toàn lao động và vệ
sinh lao động;
- Có khả năng giải quyết công
việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Đánh giá được chất lượng quá
trình bảo dưỡng, sửa chữa sau khi hoàn thành kết quả thực hiện của các thành
viên trong nhóm.
5. Vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa máy X - quang;
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa máy rửa phim X - quang;
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa máy in phim X - quang;
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa máy X - quang (C - Arm);
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa máy X - quang kỹ thuật số;
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng
máy chụp cắt lớp vi tính (CT);
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng
máy chụp mạch (DSA);
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng
máy cộng hưởng từ (MRI);
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa máy Siêu âm.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Kỹ thuật thiết bị hình ảnh y tế trình độ cao đẳng có thể tiếp tục
phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Kỹ thuật thiết bị hình ảnh y tế
trình độ trung cấp là ngành, nghề được thực hiện các công việc lắp đặt, vận
hành, bảo dưỡng, sửa chữa và quản lý các loại máy móc chuyên về chẩn đoán hình ảnh,
đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Đây là các thiết bị hiện đại có
độ chính xác cao, các thiết bị này sử dụng sóng bức xạ hoặc vật lý xâm nhập vào
cơ thể bệnh nhân như máy X-Quang, siêu âm, CT… hoặc sử dụng hóa chất phụ trợ
cho việc in ấn ảnh như máy rửa phim, in phim do đó yêu cầu về an toàn chính xác
rất khắt khe, yêu cầu tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ chế độ bảo hộ lao động, vệ
sinh công nghiệp và thực hiện thật tốt các nguyên tắc an toàn điện, an toàn bức
xạ.
Người làm nghề kỹ thuật thiết bị
hình ảnh y tế có khả năng: Giám sát hoặc trực tiếp tham gia thi công lắp đặt và
triển khai các dự án đầu tư máy móc thiết bị chẩn đoán hình ảnh cung cấp cho
các cơ sở khám chữa bệnh; vận hành, hướng dẫn sử dụng máy; bảo dưỡng, kiểm soát
quá trình sử dụng máy theo quy trình quản lý thiết bị; sửa chữa theo năng lực
được đào tạo; tiến hành, nghiên cứu, bố trí thiết bị phụ trợ phục vụ cho phòng
đặt máy sao cho hiệu quả; tham mưu, tư vấn các giải pháp về kỹ thuật, đầu tư
trang thiết bị máy móc, nâng cao tuổi thọ của máy.
Người hành nghề trình độ cao đẳng
có thể đảm nhiệm các vị trí bảo dưỡng sửa chữa thiết bị chẩn đoán hình ảnh tại
các cơ sở khám chữa bệnh công lập hoặc ngoài công lập; lắp đặt, bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị tại các đơn vị kinh doanh sản xuất thiết bị hình ảnh.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.615 giờ (tương đương 60 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Giải thích được được đặc điểm
cấu tạo của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh như: máy X - quang thường qui, máy
X - quang KTS, máy X - quang C - Arm, máy chụp mạch, máy chụp cắt lớp, máy rửa
phim X - quang, máy in phim X - quang, máy siêu âm;
- Trình bày được các nguyên lý
hoạt động của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh;
- Trình bày được quy trình bảo
dưỡng, của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh;
- Trình bày được phương pháp sửa
chữa một số hư hỏng khi có sự cố đối với các thiết bị chẩn đoán hình ảnh như:
máy X - quang thường qui, máy X - quang KTS, máy X - quang C-Arm, máy chụp mạch,
máy rửa phim, máy in phim, máy siêu âm;
- Trình bày được kiến thức các
môn cơ bản về điện, điện tử như: linh kiện điện tử, kỹ thuật xung, kỹ thuật số,
kỹ thuật mạch, kỹ thuật điện,..;
- Nêu được cấu tạo, cách sử dụng
các loại thiết bị đo: Đồng hồ vạn năng, dao động ký,..; các loại dụng cụ phục vụ
sửa chữa điện tử và cơ khí,...;
- Trình bày được kiến thức về
chính trị, pháp luật, an ninh quốc phòng; có đủ sức khỏe để đảm đương những
công việc mà nghề đòi hỏi;
- Trình bày được các quy định về
an toàn, vệ sinh môi trường trong lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các
thiết bị;
- Xác định được quy trình bàn
giao thiết bị, ghi nhật ký công việc;
- Xác định được các tiêu chuẩn
an toàn lao động;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Lập kế hoạch bảo dưỡng định kỳ
thiết bị chẩn đoán hình ảnh;
- Lắp đặt được toàn bộ hoặc một
phần thiết bị chẩn đoán hình ảnh theo đúng hướng dẫn và đảm bảo yêu cầu;
- Vận hành, sử dụng được thiết
bị chẩn đoán hình ảnh đúng quy trình;
- Thực hiện được các công việc
bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ các thiết bị chẩn đoán hình ảnh thông
dụng;
- Phát hiện được các sự cố và sửa
chữa được các hư hỏng thông thường của thiết bị chẩn đoán hình ảnh có cấu tạo
không quá phức tạp như máy in phim, máy rửa phim, hoặc một số bộ phận đơn giản
như bàn bệnh nhân, chuyển động cơ khí,… của các thiết bị lớn;
- Lập sổ lý lịch máy và ghi
chép theo dõi tình trạng hoạt động của thiết bị chẩn đoán hình ảnh;
- Đề xuất các giải pháp về công
tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ, chịu trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, phối hợp với đồng nghiệp trong thực
hiện công việc và giải quyết được những tình huống trong thực tế khi được hướng
dẫn;
- Thực hiện công việc với tinh
thần trách nhiệm cao, cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, đảm bảo an toàn lao động và vệ
sinh lao động;
- Có khả năng giải quyết công
việc, hoặc báo cáo kịp thời mỗi khi có yêu cầu thay đổi trong môi trường làm việc;
- Đánh giá được chất lượng quá
trình bảo dưỡng, sửa chữa sau khi hoàn thành kết quả thực hiện của các thành
viên trong nhóm.
5. Vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa máy X - quang;
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa máy rửa phim X - quang;
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa máy in phim X - quang;
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa máy X - quang (C-Arm);
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng
máy X - quang kỹ thuật số(KTS);
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng
máy chụp cắt lớp vi tính(CT);
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng
máy chụp mạch(DSA);
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa máy Siêu âm.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Kỹ thuật thiết bị hình ảnh y tế trình độ trung cấp có thể tiếp tục
phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành,
nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng
ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
5.
QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ
NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: DƯỢC
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Dược trình độ cao đẳng là
ngành, nghề liên quan tới thuốc và có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng
của con người. Các công việc chủ yếu được thực hiện tại các phòng thí nghiệm của
các cơ sở đào tạo, nghiên cứu; viện, trung tâm, phòng kiểm nghiệm; các công ty
dược, nhà thuốc, quầy thuốc, kho thuốc; bộ phận dược của các cơ sở y tế như bệnh
viện các tuyến, trung tâm y tế, trạm y tế, phòng khám chữa bệnh…, đáp ứng yêu cầu
bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Nghề Dược trình độ cao đẳng gồm
5 lĩnh vực: Đảm bảo và kiểm tra chất lượng thuốc; Sản xuất, pha chế thuốc; Bảo
quản thuốc; Quản lý và cung ứng thuốc; Dược bệnh viện tương ứng với 10 vị trí
việc làm phổ biến. Mỗi vị trí việc làm có phạm vi công việc và nhiệm vụ đặc thù
riêng như:
- Kiểm nghiệm thuốc-mỹ phẩm-thực
phẩm: lấy và xử lý mẫu; hủy mẫu kiểm nghiệm; kiểm tra chất lượng mẫu; tổng hợp
đánh giá kết quả phân tích và quản lý hoạt động thử nghiệm;
- Đảm bảo chất lượng: giám sát,
kiểm tra quá trình sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm theo các qui
trình chuẩn;
- Bán lẻ thuốc: kiểm nhập, sắp
xếp, bảo quản, tư vấn lựa chọn, hướng dẫn sử dụng và bán thuốc - mỹ phẩm - thực
phẩm chức năng - vật tư y tế thông thường-dược liệu, chốt đơn hàng, số lượng
hàng hóa đã bán...;
- Chủ quầy thuốc: chọn địa điểm
mở quầy, trang thiết bị, các mặt hàng kinh doanh; lựa chọn nhà cung cấp; quyết
định đến chiến lược kinh doanh, quản lý kinh tế; quyết định tuyển dụng, tổ chức
nhân sự tại quầy thuốc, bán lẻ thuốc-mỹ phẩm - thực phẩm chức năng - vật tư y tế
thông thường - dược liệu...;
- Kho dược và vật tư y tế: nhập
- xuất, sắp xếp, bảo quản thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm chức năng - vật tư y tế; giao
hàng, xử lý thuốc bị trả về hoặc thu hồi; thực hiện lao động trong kho, vệ
sinh, an toàn kho; kiểm tra, kiểm soát thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm chức năng -
vật tư y tế thông thường - dược liệu - hóa chất về số lượng, chất lượng và hạn
sử dụng…;
- Thủ kho dược và vật tư y tế:
ngoài nhiệm vụ của một nhân viên kho, thủ kho thực hiện công việc tổ chức lao động
trong kho; quản lý thuốc - mỹ phẩm- thực phẩm chức năng - vật tư y tế thông thường
- dược liệu - hóa chất, các loại thiết bị…;
- Marketing - giới thiệu thuốc:
phát triển thị trường, giới thiệu, bán sản phẩm của doanh nghiệp dược tới cán bộ
y tế của cơ sở khám chữa bệnh, nhà thuốc, quầy thuốc…;
- Công tác dược tại cơ sở y tế:
lập dự trù, kiểm nhập, sắp xếp, bảo quản, cấp phát thuốc – hóa chất - vật tư y tế
- dược liệu ; kiểm kê kho; theo dõi, thống kê, báo cáo số liệu thuốc – hóa chất
- vật tư y tế - dược liệu; pha chế và kiểm tra chất lượng thuốc; nghiệp vụ dược;
bán lẻ thuốc - mỹ phẩm-thực phẩm chức năng - vật tư y tế thông thường - dược liệu
tại nhà thuốc bệnh viện.
Điều kiện làm việc của nghề thường
xuyên tiếp xúc với hóa chất, nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm thuốc -
mỹ phẩm-thực phẩm chức năng - vật tư y tế thông thường - dược liệu, sử dụng, vận
hành thiết bị máy móc có độ chính xác cao đòi hỏi người làm nghề dược luôn phải
tỷ mỷ, chính xác, thận trọng, thái độ trung thực và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.
Đối với công việc thuộc lĩnh vực kinh doanh, thường xuyên tiếp xúc với khách
hàng là cán bộ y tế, bệnh nhân đòi hỏi người làm nghề ngoài việc nắm chắc kiến
thức về thuốc, còn phải rèn luyện tác phong thận trọng, chính xác, khả năng
giao tiếp khéo léo, thuyết trình chuyên nghiệp.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày và vận dụng được
các kiến thức cơ bản về vi sinh - kí sinh trùng, giải phẫu sinh lý, bệnh học,
hóa học (vô cơ, hữu cơ, hóa phân tích), thực vật vào chuyên môn dược.
- Mô tả được vị trí, vai trò,
chức năng của lĩnh vực Dược trong hệ thống y tế Việt Nam.
- Trình bày và vận dụng được một
số nội dung cơ bản của Luật Dược và các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến hành nghề dược;
- Trình bày được những đặc điểm
chính về dược động học, tác dụng, cơ chế tác dụng, chỉ định, tác dụng không
mong muốn, chống chỉ định của các thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm trong Danh
mục thuốc thiết yếu;
- Trình bày được tên Việt Nam,
tên khoa học, bộ phận dùng, cách thu hái, chế biến sơ bộ, thành phần hóa học,
công dụng, cách dùng của 100 vị thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu thiết yếu
trong Danh mục thuốc thiết yếu;
- Phân tích được vai trò các
thành phần trong công thức thuốc;
- Phân biệt được các dạng bào
chế và hướng dẫn sử dụng các các dạng bào chế;
- Mô tả được quy trình sản xuất
một số dạng thuốc quy ước (thuốc bột, thuốc cốm, viên nén, viên nang, thuốc mỡ,
thuốc kem, thuốc nhỏ mắt, thuốc tiêm);
- Phân tích được quy trình quản
lý điều hành tổ sản xuất và phương pháp lập kế hoạch, tổ chức sản xuất thuốc,
thực phẩm chức năng;
- Trình bày quy định lấy mẫu,
lưu mẫu kiểm nghiệm; hủy mẫu kiểm nghiệm và các quy định về môi trường kiểm
nghiệm;
- Liệt kê được các chỉ tiêu và
mô tả được phương pháp thử trong kiểm nghiệm các dạng bào chế quy ước và nguyên
liệu làm thuốc.
- Trình bày hệ thống quản lý chất
lượng thuốc tại Việt Nam và các quy định đảm bảo chất lượng
- Trình bày và vận dụng được
các nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt (bao gồm: GMP, GSP, GPP, GLP) trong thực
hành nghề nghiệp
- Trình bày được các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng thuốc, hóa chất, dược liệu, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm
và vật tư y tế;
- Trình bày được các quy định về
sắp xếp, bảo quản thuốc, hóa chất, dược liệu, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm và vật
tư y tế;
- Phát hiện được các tương tác
thuốc thường gặp và đưa ra biện pháp hạn chế tương tác bất lợi;
- Phân tích được được chế độ sử
dụng thuốc phù hợp cho từng đối tượng cụ thể: trẻ em, người trưởng thành, người
cao tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú … và các ca lâm sàng từ đó có tư vấn
hợp lý.
- Trình bày và vận dụng được
các khái niệm, các quy luật và nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế dược và quản
trị kinh doanh dược, Marketing dược trong hành nghề;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Giao tiếp có hiệu quả với đồng
nghiệp, bệnh nhân và cộng đồng;
- Tìm kiếm, thu thập, xử lý
thông tin, viết, thuyết trình, thảo luận, đàm phán với ngôn ngữ, cách thức và
thời lượng phù hợp;
- Nhận biết và hướng dẫn sử dụng
được các thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm và 100 vị thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu thiết yếu trong Danh mục thuốc thiết yếu an toàn, hiệu quả, hợp lý;
- Sản xuất, pha chế được một số
dạng thuốc, thực phẩm chức năng theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP;
- Phân công công việc, giám sát
công việc thực hiện của từng thành viên trong tổ sản xuất, kho thuốc, quầy thuốc;
- Sử dụng được các dụng cụ, thiết
bị cơ bản trong phòng thí nghiệm phục vụ cho công tác kiểm nghiệm thuốc, hóa chất,
nguyên liệu thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm;
- Lấy mẫu thuốc, mỹ phẩm, thực
phẩm chức năng kiểm nghiệm theo đúng quy định
- Pha chế được một số dung dịch
chuẩn, dung dịch gốc, thuốc thử đúng quy định;
- Kiểm nghiệm được một số dạng
thuốc, dược liệu cơ bản theo tiêu chuẩn Dược Điển;
- Kiểm soát điều kiện môi trường
thử nghiệm theo đúng quy định;
- Hủy mẫu thuốc, mỹ phẩm, thực
phẩm chức năng theo đúng quy định;
- Thực hiện được các công việc
bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ thiết bị cơ bản trong sản xuất, kiểm
nghiệm, bảo quản;
- Giám sát được quá trình sản
xuất theo đúng quy định;
- Chẩn đoán được những bệnh
thông thường dựa vào quá trình khai thác thông tin liên quan đến sức khỏe của bệnh
nhân;
- Xác định được các tình huống
cần có sự tư vấn của dược sỹ hoặc bác sỹ;
- Tư vấn, lựa chọn, lấy hàng,
ra lẻ, tính tiền, nhận tiền và hướng dẫn sử dụng được các thuốc cơ bản đảm bảo
an toàn-hiệu quả-hợp lý;
- Sắp xếp, trưng bày, bảo quản
thuốc, hóa chất, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, dược liệu, vật tư y tế theo đúng
quy định;
- Lập được chiến lược kinh
doanh cho quầy thuốc;
- Mua, nhập và kiểm soát chất
lượng thuốc, hóa chất, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, dược liệu, vật tư y tế
theo đúng quy trình;
- Giao, gửi thuốc, nguyên liệu
làm thuốc, hóa chất và dụng cụ y tế theo đúng quy định;
- Xử lý được thuốc, nguyên liệu
làm thuốc, hóa chất và dụng cụ y tế trả về hoặc thu hồi;
- Kiểm tra, kiểm soát thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, hóa chất và dụng cụ y tế về số lượng, chất lượng và hạn
sử dụng;
- Lập được kế hoạch cung ứng, bảo
quản, cấp phát, sử dụng thuốc, hóa chất, nguyên liệu, vật tư y tế tiêu hao;
- Thu thập và báo cáo các phản ứng
có hại của thuốc (ADR);
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Tuân thủ các nguyên tắc, qui
trình thao tác chuẩn (SOP), GPs và ISO trong lĩnh vực dược phẩm;
- Tuân thủ các quy định về an
toàn lao động, sử dụng, bảo dưỡng cơ sở vật chất và các trang thiết bị;
- Tuân thủ các nguyên tắc sử dụng
các trang thiết bị trong ngành dược;
- Chịu trách nhiệm quá trình kiểm
nghiệm thuốc - mỹ phẩm – thực phẩm;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng
thuốc trong quá trình sản xuất, bảo quản, tồn trữ, vận chuyển, cấp phát, bán
thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm chức năng - vật tư y tế thông thường - dược liệu -
hóa chất;
- Chịu trách nhiệm trong việc lựa
chọn, mua sắm, cấp phát, hướng dẫn sử dụng thuốc – mỹ phẩm – thực phẩm an toàn,
hợp lý, hiệu quả;
- Có khả năng làm việc độc lập
hoặc tổ chức làm việc theo nhóm;
- Có khả năng giải quyết công
việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Tận tụy với sự nghiệp chăm sóc,
bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, hết lòng phục vụ người bệnh;
- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp,
hành nghề theo qui định của pháp luật, trung thực, khách quan; giữ gìn và phát
huy truyền thống tốt đẹp của ngành;
- Hướng dẫn giám sát cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ.
5. Vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm -
thực phẩm;
- Đảm bảo chất lượng;
- Bán lẻ thuốc;
- Thực hiện công tác kho dược
và vật tư y tế;
- Thủ kho dược và vật tư y tế;
- Kinh doanh dược phẩm;
- Sản xuất thuốc;
- Thực hiện công tác dược tại
cơ sở y tế.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Dược trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ
cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Nghề Dược trình độ trung cấp là
nghề liên quan tới thuốc và có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng của
con người. Các công việc chủ yếu được thực hiện tại các phòng thí nghiệm của
các cơ sở đào tạo, nghiên cứu; viện, trung tâm, phòng kiểm nghiệm; các công ty
dược, nhà thuốc, quầy thuốc, kho thuốc; bộ phận dược của các cơ sở y tế như bệnh
viện các tuyến, trung tâm y tế, trạm y tế, phòng khám chữa bệnh..., đáp ứng yêu
cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Nghề Dược trình độ trung cấp gồm
5 lĩnh vực: Sản xuất, pha chế thuốc; Đảm bảo và kiểm tra chất lượng thuốc; Bảo
quản thuốc; Quản lý và cung ứng thuốc; Dược bệnh viện tương ứng với 7 vị trí việc
làm. Mỗi vị trí việc làm có phạm vi công việc và nhiệm vụ đặc thù riêng như:
- Sản xuất thuốc: chuẩn bị
nguyên phụ liệu, trang thiết bị; vận hành máy móc, thiết bị; bàn giao bán thành
phẩm, thành phẩm thuốc-mỹ phẩm-thực phẩm chức năng; vệ sinh thiết bị, nhà xưởng;
bàn giao ca; báo cáo với cấp trên và các bộ phận khác;
- Kiểm nghiệm thuốc – mỹ phẩm –
thực phẩm: tiến hành lấy và xử lý mẫu; kiểm tra chất lượng mẫu theo tiêu chuẩn
chất lượng hợp pháp; trả lời kết quả kiểm nghiệm;
- Đảm bảo chất lượng: kiểm tra
quá trình sản xuất thuốc, thực phẩm, mỹ phẩm theo các qui trình chuẩn;
- Kho dược và vật tư y tế: nhập
- xuất, sắp xếp, bảo quản thuốc-mỹ phẩm- thực phẩm chức năng-vật tư y tế; giao
hàng, xử lý thuốc bị trả về hoặc thu hồi; thực hiện lao động trong kho, vệ
sinh, an toàn kho; kiểm tra, kiểm soát thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm chức năng -
vật tư y tế thông thường - dược liệu, hóa chất về số lượng, chất lượng và hạn sử
dụng;
- Bán lẻ thuốc: lập dự trù, kiểm
nhập, sắp xếp, bảo quản, tư vấn lựa chọn, hướng dẫn sử dụng và bán thuốc - mỹ
phẩm-thực phẩm chức năng - vật tư y tế thông thường - dược liệu, chốt đơn hàng,
số lượng hàng hóa đã bán;
- Chủ quầy thuốc: chọn địa điểm
mở quầy, trang thiết bị, các mặt hàng kinh doanh; lựa chọn nhà cung cấp; quyết
định đến chiến lược kinh doanh, quản lý kinh tế; quyết định tuyển dụng, tổ chức
nhân sự tại quầy thuốc, bán lẻ thuốc - mỹ phẩm-thực phẩm chức năng - vật tư y tế
thông thường - dược liệu;
- Công tác dược tại cơ sở y tế:
lập dự trù, kiểm nhập, sắp xếp, bảo quản, cấp phát thuốc – hóa chất - vật tư y
tế - dược liệu; kiểm kê kho; theo dõi, thống kê, báo cáo số liệu thuốc – hóa chất
- vật tư y tế - dược liệu; pha chế và kiểm tra chất lượng thuốc; nghiệp vụ dược;
bán lẻ thuốc - mỹ phẩm-thực phẩm chức năng - vật tư y tế thông thường - dược liệu
tại nhà thuốc bệnh viện.
Điều kiện làm việc của nghề thường
xuyên tiếp xúc với hóa chất, nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm thuốc -
mỹ phẩm - thực phẩm chức năng - vật tư y tế, sử dụng, vận hành thiết bị máy móc
có độ chính xác cao đòi hỏi người làm nghề dược luôn phải tỷ mỷ, chính xác, thận
trọng, thái độ trung thực và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp. Đối với công việc
thuộc lĩnh vực kinh doanh, thường xuyên tiếp xúc với khách hàng là cán bộ y tế,
bệnh nhân đòi hỏi người làm nghề ngoài việc nắm chắc kiến thức về thuốc, còn phải
rèn luyện tác phong thận trọng, chính xác, khả năng giao tiếp khéo léo, thuyết
trình chuyên nghiệp.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.700 giờ (tương đương 60 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày và vận dụng được
các kiến thức cơ bản của các môn cơ sở phù hợp với nghề đào tạo: y học cơ sở,
hóa học (định tính, định lượng), thực vật vào chuyên môn dược;
- Mô tả được vị trí, vai trò,
chức năng của lĩnh vực Dược trong hệ thống y tế Việt Nam;
- Trình bày và vận dụng được một
số nội dung cơ bản của Luật Dược và các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến hành nghề dược;
- Trình bày được tác dụng, chỉ
định, tác dụng không mong muốn, chống chỉ định chính của các thuốc hóa dược, vắc
xin, sinh phẩm trong Danh mục thuốc thiết yếu;
- Trình bày được tên Việt Nam,
tên khoa học, bộ phận dùng, cách thu hái, chế biến sơ bộ, thành phần hóa học
chính, công dụng, cách dùng của 80 vị thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu thiết yếu
trong Danh mục thuốc thiết yếu;
- Phân biệt được các dạng bào
chế và hướng dẫn sử dụng các dạng bào chế;
- Mô tả được quy trình sản xuất
các dạng thuốc quy ước (thuốc bột, thuốc cốm, viên nén, viên nang, thuốc mỡ,
thuốc kem, thuốc nhỏ mắt, thuốc tiêm);
- Trình bày quy định lấy mẫu,
lưu mẫu kiểm nghiệm; hủy mẫu kiểm nghiệm;
- Liệt kê được các chỉ tiêu và
mô tả được phương pháp thử trong kiểm nghiệm các dạng bào chế quy ước và nguyên
liệu làm thuốc.
- Trình bày các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng thuốc, hóa chất, dược liệu, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm và vật
tư y tế;
- Trình bày các quy định về sắp
xếp, bảo quản thuốc, hóa chất, dược liệu, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm và vật
tư y tế;
- Trình bày và vận dụng được
các nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt (bao gồm: GMP, GSP, GPP, GLP) trong thực
hành nghề nghiệp;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Giao tiếp có hiệu quả với đồng
nghiệp, bệnh nhân và cộng đồng;
- Tìm kiếm, thu thập, xử lý
thông tin, viết, thuyết trình, thảo luận, đàm phán với ngôn ngữ, cách thức và
thời lượng phù hợp;
- Nhận biết và hướng dẫn sử dụng
được các thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm và 80 vị thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu thiết yếu trong Danh mục thuốc thiết yếu;
- Pha chế, sản xuất một số dạng
thuốc, thực phẩm chức năng theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP;
- Sử dụng được các dụng cụ, thiết
bị cơ bản trong phòng thí nghiệm phục vụ cho công tác kiểm nghiệm thuốc, hóa chất,
nguyên liệu thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm;
- Lấy mẫu kiểm nghiệm theo đúng
quy định;
- Pha chế được một số dung dịch
chuẩn, dung dịch gốc, thuốc thử đúng quy định;
- Kiểm nghiệm được một số dạng
thuốc thông thường theo tiêu chuẩn Dược Điển;
- Thực hiện được các công việc
bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ thiết bị cơ bản trong sản xuất, kiểm
nghiệm, bảo quản;
- Chẩn đoán được những bệnh
thông thường dựa vào quá trình khai thác thông tin liên quan đến sức khỏe của bệnh
nhân;
- Xác định được các tình huống
cần tư vấn của dược sỹ hoặc bác sỹ;
- Tư vấn, lựa chọn, lấy hàng,
ra lẻ, tính tiền, nhận tiền và hướng dẫn sử dụng được các thuốc cơ bản đảm bảo
an toàn-hiệu quả-hợp lý
- Sắp xếp, trưng bày, bảo quản
thuốc, hóa chất, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, dược liệu, vật tư y tế theo đúng
quy định
- Mua, nhập và kiểm soát chất
lượng thuốc, hóa chất, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, dược liệu, vật tư y tế
theo đúng quy trình;
- Giao, gửi thuốc, nguyên liệu
làm thuốc, hóa chất và dụng cụ y tế theo đúng quy định;
- Kiểm tra, kiểm soát thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, hóa chất và dụng cụ y tế về số lượng, chất lượng và hạn
sử dụng;
- Lập kế hoạch cung ứng, bảo quản,
cấp phát, sử dụng thuốc, hóa chất, nguyên liệu, vật tư y tế tiêu hao;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Tuân thủ các nguyên tắc, qui
trình thao tác chuẩn (SOP), GPs và ISO trong lĩnh vực dược phẩm;
- Tuân thủ các quy định về an
toàn lao động, sử dụng, bảo dưỡng cơ sở vật chất và các trang thiết bị;
- Chịu trách nhiệm về công việc
được giao trong kiểm nghiệm, bảo quản, sản xuất, mua bán, vận chuyển, cấp phát,
hướng dẫn sử dụng thuốc – mỹ phẩm – thực phẩm;
- Có tác phong công nghiệp,
tinh thần trách nhiệm cao;
- Có khả năng làm việc độc lập
hoặc làm việc theo nhóm;
- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp,
hành nghề theo qui định của pháp luật, trung thực, khách quan; giữ gìn và phát
huy truyền thống tốt đẹp của ngành;
- Tận tụy với sự nghiệp chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, hết lòng phục vụ người bệnh.
5. Vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Sản xuất thuốc;
- Kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm -
thực phẩm;
- Đảm bảo chất lượng;
- Thực hiện công tác kho dược
và vật tư y tế;
- Bán lẻ thuốc;
- Thực hiện công tác dược tại
cơ sở y tế.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Dược trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ
cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
6.
QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ
NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: KỸ THUẬT KIỂM NGHIỆM THUỐC
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Kỹ thuật kiểm nghiệm thuốc
trình độ cao đẳng là ngành, nghề chuyên thực hiện việc lấy mẫu; phân tích các
chỉ tiêu chất lượng cơ bản, phổ biến của nguyên liệu, bán sản phẩm, sản phẩm;
phân tích chỉ tiêu đặc trưng của thuốc theo các phương pháp: vật lý, hóa học,
sinh học, khối lượng, thể tích, trắc quang, quang phổ, sắc ký, ... bằng các dụng
cụ, thiết bị, máy móc và hóa chất chuyên dụng theo đúng tiêu chuẩn, quy trình,
đảm bảo chính xác an toàn và hiệu quả; tổng hợp đánh giá kết quả phân tích và
quản lý hoạt động thử nghiệm tại các phòng kiểm nghiệm, đáp ứng yêu cầu bậc 5
trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Nhiệm vụ người hành nghề “Kỹ
thuật kiểm nghiệm thuốc” sẽ thực hiện nhiệm vụ của người kiểm nghiệm viên, người
quản lý công tác kiểm nghiệm tại các Trung tâm kiểm nghiệm dược- mỹ phẩm, Trung
tâm y học dự phòng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bảo quản dược phẩm, phòng
kiểm nghiệm dược phẩm của các cơ sở đào tạo, các đơn vị nghiên cứu.
Người làm nghề “Kỹ thuật kiểm
nghiệm thuốc” thường xuyên làm việc trong điều kiện tiếp xúc với các loại hóa
chất phân tích, các dụng cụ thủy tinh dễ vỡ, máy và thiết bị phân tích đòi hỏi
độ chính xác cao, cần thao tác cẩn thận, tỉ mỉ; đồng thời cũng thường tiếp xúc
với các máy móc, trang thiết bị, điều kiện làm việc trong các môi trường sản xuất
kinh doanh dược phẩm khác nhau.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày được các kiến thức
cơ bản của các môn cơ sở phù hợp với nghề đào tạo: Xác suất thống kê, vi sinh
ký sinh, sinh học, hóa học đại cương, Hóa phân tích;
- Trình bày được các kiến thức
cơ bản của các môn cơ sở ngành phù hợp với nghề đào tạo: Hóa dược, Dược lý, Thực
vật - Dược liệu, Bào chế, Dược cổ truyền;
- Trình bày được quy trình lấy
mẫu và bảo quản mẫu kiểm nghiệm;
- Giải thích được các yêu cầu về
điều kiện kiểm nghiệm thuốc;
- Trình bày được quy trình pha
hóa chất, chất thử chuẩn phục vụ kiểm nghiệm;
- Trình bày được quy trình vận
hành, hiệu chuẩn và bảo trì các máy phục vụ kiểm nghiệm thuốc;
- Trình bày được quy trình các
phương pháp kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm (Hóa lý, hóa học, sinh học);
- Phân tích được các tiêu chuẩn
chất lượng của môi trường sản xuất (nước, không khí, nhiệt độ, độ ẩm…);
- Trình bày được quy trình sản
xuất thuốc và tiêu chuẩn của thuốc theo quy định;
- Trình bày được quy trình quản
lý, trả và lưu trữ kết quả kiểm nghiệm thuốc;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Lấy, bảo quản và lưu trữ được
mẫu kiểm nghiệm đúng quy trình;
- Kiểm tra được các điều kiện
phục vụ công tác kiểm nghiệm thuốc;
- Pha chế được một số dung dịch
chuẩn, dung dịch gốc, thuốc thử đúng quy định;
- Kiểm nghiệm được các hóa chất,
vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất;
- Vận hành thiết bị kiểm nghiệm
thuốc đúng quy trình;
- Thực hiện được các công việc
bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ thiết bị kiểm nghiệm thuốc;
- Thực hiện đúng quy trình kiểm
nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm;
- Phân tích xác định đúng kết
quả và ghi vào phiếu kiểm nghiệm;
- Thực hiện được quy trình kiểm
nghiệm môi trường phục vụ sản xuất và chất thải;
- Thực hiện đúng quy định an
toàn lao động;
- Có kỹ năng quản lý, trả và
lưu trữ kết quả kiểm nghiệm;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Có khả năng làm việc độc lập
hoặc tổ chức làm việc theo nhóm;
- Chịu trách nhiệm với kết quả
công việc của bản thân và nhóm trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Có khả năng giải quyết công
việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Hướng dẫn tối thiểu, giám sát
cấp dưới thực hiện nhiệm vụ xác định;
- Đánh giá chất lượng sản phẩm
sau khi hoàn thành kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.
5. Vị
trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Quản lý mẫu kiểm nghiệm;
- Kiểm nghiệm (thuốc, mỹ phẩm,
thực phẩm);
- Giám sát quy trình sản xuất
(GMP).
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Kỹ thuật kiểm nghiệm thuốc trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát
triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Kỹ thuật kiểm nghiệm thuốc
trình độ trung cấp là ngành, nghề chuyên thực hiện việc lấy mẫu; phân tích các
chỉ tiêu chất lượng cơ bản, phổ biến của nguyên liệu, bán sản phẩm, sản phẩm;
phân tích chỉ tiêu đặc trưng của thuốc theo các phương pháp: vật lý, hóa học,
sinh học, khối lượng, thể tích, trắc quang, quang phổ, sắc ký, ... bằng các dụng
cụ, thiết bị, máy móc và hóa chất chuyên dụng theo đúng tiêu chuẩn, quy trình,
đảm bảo chính xác an toàn và hiệu quả; tổng hợp đánh giá kết quả phân tích và
quản lý hoạt động thử nghiệm tại các phòng kiểm nghiệm, đáp ứng yêu cầu bậc 4
trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Người làm nghề “Kỹ thuật kiểm
nghiệm thuốc” sẽ thực hiện nhiệm vụ của người kiểm nghiệm viên, người quản lý
công tác kiểm nghiệm tại các Trung tâm kiểm nghiệm dược - mỹ phẩm, Trung tâm y
học dự phòng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bảo quản dược phẩm, phòng kiểm
nghiệm dược phẩm của các cơ sở đào tạo, các đơn vị nghiên cứu.
Nghề “Kỹ thuật kiểm nghiệm thuốc”
thường xuyên làm việc trong điều kiện tiếp xúc với các loại hóa chất phân tích,
các dụng cụ thủy tinh dễ vỡ, máy và thiết bị phân tích đòi hỏi độ chính xác
cao, cần thao tác cẩn thận, tỉ mỉ; đồng thời cũng thường tiếp xúc với các máy
móc, trang thiết bị, điều kiện làm việc trong các môi trường sản xuất kinh
doanh dược phẩm khác nhau.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.700 giờ (tương đương 60 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày được các kiến thức
cơ bản của các môn cơ sở phù hợp với nghề đào tạo vi sinh ký sinh, hóa học đại
cương, Hóa phân tích;
- Trình bày được các kiến thức
cơ bản của các môn cơ sở ngành phù hợp với nghề đào tạo: Hóa dược, dược lý, Thực
vật - dược liệu, Bào chế, Dược cổ truyền;
- Trình bày được quy trình lấy,
lưu và hủy mẫu và bảo quản mẫu kiểm nghiệm;
- Giải thích được các yêu cầu về
điều kiện kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm;
- Trình bày được quy trình pha
hóa chất, chất thử chuẩn phục vụ kiểm nghiệm;
- Trình bày được quy trình vận
hành các máy phục vụ kiểm nghiệm thuốc;
- Trình bày được quy trình các
phương pháp kiểm nghiệm thuốc; (Hóa lý, hóa học, sinh học);
- Giải thích được các tiêu chuẩn
chất lượng của môi trường sản xuất (nước, không khí, nhiệt độ, độ ẩm…);
- Trình bày được quy trình sản
xuất thuốc và tiêu chuẩn của thuốc theo quy định;
- Trình bày được quy trình và
các yêu cầu bảo hộ an toàn lao động;
- Trình bày được quy trình trả
và lưu trữ kết quả kiểm nghiệm thuốc;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Lấy, bảo quản và lưu trữ được
mẫu kiểm nghiệm đúng quy trình;
- Kiểm tra được các điều kiện
phục vụ công tác kiểm nghiệm thuốc;
- Pha chế được một số dung dịch
chuẩn, dung dịch gốc, thuốc thử đúng quy định;
- Kiểm nghiệm được các hóa chất,
vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất;
- Vận hành thiết bị kiểm nghiệm
thuốc đúng quy trình;
- Thực hiện đúng quy trình kiểm
nghiệm thuốc;
- Phân tích xác định đúng kết
quả và ghi vào phiếu kiểm nghiệm;
- Thực hiện được quy trình kiểm
nghiệm môi trường phục vụ sản xuất và chất thải;
- Thực hiện đúng quy định an
toàn lao động;
- Có kỹ năng trả và lưu trữ kết
quả kiểm nghiệm;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Có khả năng làm việc độc lập
hoặc tổ chức làm việc theo nhóm;
- Chịu trách nhiệm với kết quả
công việc của bản thân trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Có khả năng giải quyết công
việc trong điều kiện làm việc thay đổi.
5. Vị
trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Quản lý mẫu kiểm nghiệm;
- Kiểm nghiệm thuốc;
- Giám sát quy trình sản xuất
thuốc(GMP).
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành,
nghề Kỹ thuật kiểm nghiệm thuốc trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở
các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
7.
QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ
NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: KỸ THUẬT THIẾT BỊ SẢN XUẤT DƯỢC
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Kỹ thuật thiết bị sản
xuất dược trình độ cao đẳng là ngành, nghề thực hiện lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng
các thiết bị tạo ra các chế phẩm thuốc; thao tác vận hành các thiết bị để sản
xuất ra sản phẩm; kinh doanh các thiết bị sản xuất ra dược phẩm; thực hiện tư vấn
giám sát việc mua bán, triển khai lắp đặt hoặc khai thác sử dụng các thiết bị sản
xuất dược; tổ chức quản lý khai thác, bảo quản, theo dõi hoạt động của các thiết
bị sản xuất dược phẩm, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt
Nam.
Người làm nghề Kỹ thuật thiết bị
sản xuất dược làm việc tại các công ty, xí nghiệp sản xuất dược phẩm; các công
ty kinh doanh, sản xuất thiết bị sản xuất dược, các bệnh viện có thực hiện nhiệm
vụ bào chế dược phẩm; các công ty sản xuất thực phẩm chức năng, sản xuất mỹ phẩm;
sản xuất thuốc thú y,...
Khi thực hiện các công việc lắp
đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị sản xuất dược, người thực hiện thường
làm việc trong môi trường có cấp độ sạch cao, nguy cơ mất an toàn về điện lớn,..
do vậy cần tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ chế độ bảo hộ lao động, vệ sinh công
nghiệp và thực hiện thật tốt các nguyên tắc an toàn điện.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày được chức năng nhiệm
vụ của các thiết bị sản xuất dược phẩm như: các thiết bị xay nghiền dược liệu,
thiết bị sàng dược liệu, sấy dược liệu, thiết bị khuấy trộn dược liệu, thiết bị
tạo hạt, thiết bị sản xuất dược liệu, chiết xuất dược liệu, thiết bị dập viên,
thiết bị bao phim và bao đường, thiết bị đóng nang, thiết bị ép vỉ, thiết bị sản
xuất thuốc nước, thiết bị đóng gói, các hệ thống nước cho sản xuất dược, các
thiết bị phụ trợ phục vụ sản xuất dược phẩm;
- Giải thích được các thông số
kỹ thuật của các thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Mô tả được đặc điểm cấu tạo của
các thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Giải thích được nguyên lý làm
việc của các thiết bị sản xuất dược;
- Trình bày và giải thích được
quy trình lắp đặt và hiệu chỉnh các thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Xây dựng và giải thích được
quy trình vận hành các thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Trình bày được các khái niệm
thuộc lĩnh vực điện, điện tử như: linh kiện điện tử, kỹ thuật xung, kỹ thuật số,
kỹ thuật mạch, kỹ thuật điện, kỹ thuật cảm biến, kỹ thuật điều khiển tự động,..;
- Trình bày được các phương
pháp quản lý thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Trình bày được các quy định về
an toàn, vệ sinh môi trường trong lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các
thiết bị;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Đọc được các bản vẽ kỹ thuật
của thiết bị như: bản vẽ cơ khí, các bản vẽ hệ thống điện, các bản vẽ về hệ thống
điện tử;
- Đọc được tài liệu hướng dẫn sử
dụng, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa của thiết bị sản xuất dược bằng
ngoại ngữ;
- Lắp đặt được các thiết bị sản
xuất dược đúng quy trình kỹ thuật đảm bảo an toàn cho người và thiết bị;
- Vận hành thành thạo các thiết
bị sản xuất dược đúng quy trình, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị;
- Thực hiện được công việc bảo
dưỡng và hiệu chỉnh thiết bị sản xuất dược đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Xây dựng kế hoạch và phân
công nhân lực thực hiện các công việc lắp đặt, bảo dưỡng thiết bị sản xuất dược
phẩm;
- Thực hiện được các phương án
sửa chữa thiết bị sản xuất dược khi có sự cố xảy ra;
- Sử dụng thành thạo các thiết
bị, dụng cụ cơ khí, dụng cụ đo,..;
- Thực hiện được sơ cứu người bị
nạn khi có sự cố;
- Vận dụng được các kiến thức
cơ bản về điện, điện tử, tự động điều khiển vào công việc để nâng cao hiệu suất
làm việc của thiết bị;
- Có kỹ năng thương thuyết, thỏa
thuận với khách hàng trong lĩnh vực thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Xây dựng được cấu hình kỹ thuật
của các thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Xây dựng được các phương án
tư vấn giám sát các dự án thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Thực hiện được quy trình bàn
giao thiết bị, ghi nhật ký công việc;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mực độ
tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Phối hợp tốt với đồng nghiệp
trong thực hiện công việc và giải quyết được những tình huống trong thực tế;
- Thực hiện công việc với tinh
thần trách nhiệm cao, cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, đảm bảo an toàn lao động và vệ
sinh lao động;
- Có khả năng giải quyết công
việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;
- Trung thực, khách quan, thận
trọng trong quá trình thực hiện các công việc chuyên môn.
5. Vị
trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Vận hành thiết bị sản xuất dược
phẩm;
- Kinh doanh, sản xuất thiết bị
sản xuất dược;
- Tư vấn giám sát các dự án thiết
bị sản xuất dược phẩm;
- Kỹ thuật thiết bị sản xuất dược
phẩm;
- Quản lý thiết bị sản xuất dược
phẩm.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Kỹ thuật thiết bị sản xuất dược trình độ cao đẳng có thể tiếp tục
phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Kỹ thuật thiết bị sản
xuất dược là nghề thực hiện lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị tạo ra
các chế phẩm thuốc; là công việc thao tác vận hành để sản xuất ra thuốc; kinh
doanh các thiết bị sản xuất ra dược phẩm; thực hiện việc tư vấn giám sát việc
mua bán, triển khai lắp đặt hoặc khai thác sử dụng các thiết bị sản xuất dược;
tổ chức quản lý khai thác, bảo quản, theo dõi hoạt động của các thiết bị sản xuất
dược phẩm, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Người làm nghề Kỹ thuật thiết bị
sản xuất dược làm việc tại các công ty, xí nghiệp sản xuất dược phẩm; các công
ty kinh doanh, sản xuất thiết bị sản xuất dược, các bệnh viện có thực hiện nhiệm
vụ bào chế dược phẩm; các công ty sản xuất thực phẩm chức năng, sản xuất mỹ phẩm;
sản xuất thuốc thú y,...
Khi thực hiện các công việc lắp
đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị sản xuất dược, người lao động thường
làm việc trong môi trường có cấp độ sạch cao, nguy cơ mất an toàn về điện lớn,..
do vậy cần tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ chế độ bảo hộ lao động, vệ sinh công
nghiệp và thực hiện thật tốt các nguyên tắc an toàn điện.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.700 giờ (tương đương 60 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày được chức năng nhiệm
vụ của các thiết bị sản xuất dược phẩm như: các thiết bị xay nghiền dược liệu,
thiết bị sàng dược liệu, sấy dược liệu, thiết bị khuấy trộn dược liệu,thiết bị
tạo hạt, thiết bị dập viên, thiết bị bao phim và bao đường, thiết bị đóng nang,
thiết bị ép vỉ, thiết bị sản xuất thuốc nước, thiết bị đóng gói, các hệ thống
nước cho sản xuất dược, các thiết bị phụ trợ phục vụ sản xuất dược phẩm;
- Giải thích được các thông số
kỹ thuật của các thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Kể tên được các bộ phận cấu
thành của các thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Trình bày được nguyên lý làm
việc của các thiết bị sản xuất dược;
- Trình bày được quy trình lắp
đặt cơ khí các thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Trình bày được quy trình vận
hành các thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Thực hiện việc kinh doanh các
thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Trình bày được các quy định về
an toàn, vệ sinh môi trường trong lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các
thiết bị;
- Thực hiện được quy trình bàn
giao thiết bị, ghi nhật ký công việc;
- Tuân thủ được các tiêu chuẩn
an toàn lao động;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Đọc được các bản vẽ cơ khí kỹ
thuật của thiết bị;
- Đọc được tài liệu hướng dẫn sử
dụng, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng của thiết bị sản xuất dược bằng ngoại ngữ;
- Lắp đặt được các thiết bị sản
xuất dược đúng quy trình kỹ thuật đảm bảo an toàn cho người và thiết bị;
- Vận hành thành thạo các thiết
bị sản xuất dược đúng quy trình, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị;
- Xử lý được một số tình huống
xảy ra trong quá trình vận hành;
- Thực hiện được công việc bảo
dưỡng thiết bị sản xuất dược đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Sử dụng thành thạo các thiết
bị, dụng cụ cơ khí, dụng cụ đo,..;
- Thực hiện được sơ cứu người bị
nạn khi có sự cố;
- Có kỹ năng thương thuyết, thỏa
thuận với khách hàng trong lĩnh vực thiết bị sản xuất dược phẩm;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mực độ
tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Phối hợp tốt với đồng nghiệp
trong thực hiện công việc;
- Thực hiện công việc với tinh
thần trách nhiệm cao, cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, đảm bảo an toàn lao động và vệ
sinh lao động;
- Chịu trách nhiệm với công việc
của bản thân và của nhóm;
- Trung thực, khách quan, thận
trọng trong quá trình thực hiện các công việc chuyên môn;
5. Vị
trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Vận hành thiết bị sản xuất dược
phẩm;
- Kinh doanh thiết bị sản xuất
dược phẩm;
- Kỹ thuật thiết bị sản xuất dược
phẩm.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Kỹ thuật thiết bị sản xuất dược trình độ trung cấp có thể tiếp tục
phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
8.
QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ
NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: ĐIỀU DƯỠNG
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Điều dưỡng trình độ cao đẳng là
ngành nghề về chăm sóc sức khỏe người bệnh, có nhiệm vụ chăm sóc và đáp ứng những
nhu cầu cơ bản của người bệnh cả về thể chất và tinh thần, đáp ứng yêu cầu bậc
5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Người làm nghề Điều dưỡng là
người đảm nhận việc chăm sóc, kiểm tra tình trạng sức khỏe của người bệnh; trực
tiếp theo dõi và hỗ trợ cho bệnh nhân trong suốt quá trình trị liệu. Phạm vi
công việc của điều dưỡng khác nhau tùy theo các cơ sở y tế, vị trí việc làm.
Tuy nhiên, công việc chủ yếu chung nhất của nghề điều dưỡng là: điều dưỡng tiếp
đón, điều dưỡng hành chính, điều dưỡng chăm sóc, điều dưỡng phục hồi chức năng,
điều dưỡng dinh dưỡng, điều dưỡng cộng đồng.
Để hành nghề, người điều dưỡng
phải có sức khỏe tốt, có ý đức, có đủ kiến thức về chính trị, pháp luật, kiến
thức về chuyên môn và kỹ năng giao tiếp đáp ứng với vị trí công việc. Ngoài ra,
cần phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, mở rộng
kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận, tôn trọng tính cá biệt của người bệnh.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2.505 giờ (tương đương 86 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày được các kiến thức
về khoa học cơ bản, y học cơ sở và chuyên ngành để giải thích nguyên nhân, triệu
chứng, chẩn đoán và hướng điều trị người bệnh để lập kế hoạch chăm sóc người bệnh;
- Phân tích được về dược lý,
dinh dưỡng, tâm lý con người, kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành chăm sóc
người bệnh;
- Giải thích được quá trình dược
động học của thuốc, tác dụng của thuốc, quy chế sử dụng thuốc để sử dụng thuốc
hợp lý và an toàn;
- Trình bày được kiến thức về
vi ký sinh để xác định các nguyên nhân gây bệnh, nguồn lây nhiễm để lập kế hoạch
phòng bệnh;
- Giải thích được quy trình tiếp
nhận người bệnh vào viện và hướng dẫn được cho người bệnh các thủ tục, giấy tờ
cần thiết cho người bệnh ra viện;
- Phân tích được được đặc điểm
tâm lý từng người bệnh để lựa chọn phương pháp giao tiếp và tư vấn sức khỏe phù
hợp;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Nhận định được tình trạng người
bệnh và đưa ra các chẩn đoán điều dưỡng phù hợp cho người bệnh;
- Phân loại được người bệnh đến
khám và cấp cứu, xác định được vấn đề ưu tiên để đưa ra hướng xử trí phù hợp;
- Lập và thực hiện được kế hoạch
chăm sóc người bệnh;
- Thực hiện thành thạo các kỹ
thuật điều dưỡng cơ bản và chuyên ngành;
- Phụ giúp được bác sĩ thực hiện
các thủ thuật trên người bệnh;
- Thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu
ban đầu các trường hợp cấp cứu tại cộng đồng;
- Quản lý trang
thiết bị y tế, vật tư tiêu hao, thuốc, hồ sơ, sổ sách;
- Theo dõi, đánh giá tình trạng,
ghi chép những diễn biến hàng ngày của người bệnh, phát hiện và báo cáo các diễn
biến bất thường của người bệnh;
- Giao tiếp lịch sự, thân thiện
với người bệnh;
- Tư vấn và giáo dục sức khỏe
cho người bệnh, thân nhân người bệnh và cộng đồng;
- Tham gia phát hiện sớm các bệnh
dịch tại địa phương và đề xuất các biện pháp phối hợp phòng chống dịch và bảo vệ
môi trường sức khỏe;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay
đổi.
- Hướng dẫn, giám sát những người
khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với
nhóm.
- Đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm
- Tuân thủ đúng các quy định về
y đức, các quy chế chuyên môn, các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực
điều dưỡng và các quy trình kỹ thuật của ngành y tế.
- Thận trọng, tỉ mỉ, tự chịu
trách nhiệm với kết quả công việc của cá nhân và của nhóm.
5. Vị
trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Điều dưỡng phòng khám;
- Điều dưỡng chăm sóc;
- Điều dưỡng cộng đồng.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Điều dưỡng trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình
độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Điều dưỡng trình độ trung cấp
là ngành, nghề về chăm sóc sức khỏe người bệnh, có nhiệm vụ chăm sóc và đáp ứng
những nhu cầu cơ bản của người bệnh cả về thể chất và tinh thần, đáp ứng yêu cầu
bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Người làm nghề Điều dưỡng là
người đảm nhận việc chăm sóc, kiểm tra tình trạng sức khỏe của người bệnh; trực
tiếp theo dõi và hỗ trợ cho bệnh nhân trong suốt quá trình trị liệu. Phạm vi
công việc của điều dưỡng khác nhau tùy theo các cơ sở y tế, vị trí việc làm.
Tuy nhiên, công việc chủ yếu chung nhất của nghề điều dưỡng là: điều dưỡng tiếp
đón, điều dưỡng hành chính, điều dưỡng chăm sóc, điều dưỡng phục hồi chức năng,
điều dưỡng dinh dưỡng, điều dưỡng cộng đồng.
Để hành nghề, người điều dưỡng
phải có sức khỏe tốt, có ý đức, có đủ kiến thức về chính trị, pháp luật, kiến
thức về chuyên môn và kỹ năng giao tiếp đáp ứng với vị trí công việc. Ngoài ra,
cần phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, mở rộng
kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận, tôn trọng tính cá biệt của người bệnh.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.700 giờ (tương đương 60 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày được các kiến thức
về khoa học cơ bản, y học cơ sở và chuyên ngành để giải thích nguyên nhân, triệu
chứng, chẩn đoán và hướng điều trị người bệnh để lập kế hoạch chăm sóc người bệnh;
- Phân tích được về dược lý,
dinh dưỡng, tâm lý con người, kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành chăm sóc
người bệnh;
- Giải thích được quá trình dược
động học của thuốc, tác dụng của thuốc, quy chế sử dụng thuốc để sử dụng thuốc
hợp lý và an toàn;
- Trình bày được kiến thức về
vi ký sinh để xác định các nguyên nhân gây bệnh, nguồn lây nhiễm để lập kế hoạch
phòng bệnh;
- Giải thích được quy trình tiếp
nhận người bệnh vào viện và hướng dẫn được cho người bệnh các thủ tục, giấy tờ
cần thiết cho người bệnh ra viện;
- Phân tích được được đặc điểm
tâm lý từng người bệnh để lựa chọn phương pháp giao tiếp và tư vấn sức khỏe phù
hợp;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Nhận định được tình trạng người
bệnh và đưa ra các chẩn đoán điều dưỡng phù hợp cho người bệnh;
- Phân loại được người bệnh đến
khám và cấp cứu để đưa ra hướng xử trí phù hợp;
- Thực hiện được kế hoạch chăm
sóc người bệnh;
- Thực hiện thành thạo các kỹ
thuật điều dưỡng cơ bản và chuyên ngành;
- Phụ giúp được bác sĩ thực hiện
các thủ thuật trên người bệnh;
- Thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu
ban đầu các trường hợp cấp cứu tại cộng đồng;
- Quản lý trang
thiết bị y tế, vật tư tiêu hao, thuốc, hồ sơ, sổ sách;
- Theo dõi, đánh giá tình trạng,
ghi chép những diễn biến hàng ngày của người bệnh, phát hiện và báo cáo các diễn
biến bất thường của người bệnh;
- Giao tiếp lịch sự, thân thiện
với người bệnh;
- Tư vấn và giáo dục sức khỏe
cho người bệnh, thân nhân người bệnh và cộng đồng;
- Tham gia phát hiện sớm các bệnh
dịch tại địa phương và đề xuất các biện pháp phối hợp phòng chống dịch và bảo vệ
môi trường sức khỏe;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Chịu trách nhiệm cá nhân và
trách nhiệm đối với nhóm;
- Đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của cá nhân;
- Tuân thủ đúng các quy định về
y đức, các quy chế chuyên môn, các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực
điều dưỡng và các quy trình kỹ thuật của ngành y tế.
- Thận trọng, tỉ mỉ, tự chịu
trách nhiệm với kết quả công việc của cá nhân.
5. Vị
trí việc làm sau khi tốt nghiệp:
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Điều dưỡng phòng khám;
- Điều dưỡng chăm sóc;
- Điều dưỡng cộng đồng.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Điều dưỡng trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các
trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
9.
QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ
NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: HỘ SINH
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Hộ sinh trình độ cao đẳng là
ngành, nghề thực hiện các công việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ trong thời kỳ
mang thai, thực hiện đỡ đẻ an toàn; tư vấn chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ
ở mọi lứa tuổi; khám một số tình trạng bệnh lý phụ khoa thông thường; tư vấn và
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; tư vấn và thực hiện phá thai an toàn với
tuổi thai dưới 7 tuần; chăm sóc sức khỏe trẻ em; tiêm chủng mở rộng…, đáp ứng
yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Công việc của nghề hộ sinh được
thực hiện chủ yếu ở các bệnh viện chuyên khoa Sản Nhi; khoa Sản các bệnh viện
tuyến trung ương, tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện; trung tâm y tế tuyến
huyên; các trạm y tế xã, phường và cộng đồng. Cường độ làm việc của người hộ
sinh tương đối cao, đòi hỏi sự tập trung và tinh thần trách nhiệm cao để đạt được
sự hài lòng của người bệnh. Để đảm bảo công việc của nghề hộ sinh được tốt thì
cần có môi trường làm việc đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ bảo hộ lao động, trang thiết bị y tế và các nội quy, quy định nơi làm việc của
hộ sinh.
Để hành nghề, người hộ sinh cần
có sức khỏe tốt, có đạo đức nghề nghiệp, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ
về chuyên môn nghề đáp ứng với vị trí việc làm. Ngoài ra, người hộ sinh phải có
lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm
chất đạo đức của người thầy thuốc.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày được các quy định của
pháp luật trong công tác chăm sóc người bệnh, quy định về Luật khám chữa bệnh để hành nghề theo quy định
của pháp luật và phù hợp với chức trách, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn trong phạm
vi quy định của nghề nghiệp;
- Xác định được vai trò, phạm
vi thực hành nghề nghiệp của người Hộ sinh trong công tác chăm sóc sức khỏe cho
phụ nữ, bà mẹ và trẻ sơ sinh;
- Giải thích được nguyên nhân,
triệu chứng, hướng điều trị người bệnh để lập kế hoạch chăm sóc người bệnh;
- Trình bày được kiến thức
trong lĩnh vực sản phụ khoa, sơ sinh, xã hội, y tế công cộng và đạo đức nghề
nghiệp làm nền tảng để chăm sóc thích hợp cho bà mẹ, trẻ sơ sinh và gia đình của
họ phù hợp với các yếu tố văn hóa của cộng đồng;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Giao tiếp, phối hợp có hiệu
quả với bác sĩ, đồng nghiệp, khách hàng trong học tập và công tác chăm sóc người
bệnh. Thực hiện được công tác tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe về chăm
sóc sức khỏe sinh sản có hiệu quả tại cơ sở y tế và cộng đồng.
- Chăm sóc bà mẹ trước khi mang
thai có chất lượng cao, giáo dục sức khỏe phù hợp với văn hóa cộng đồng. Hỗ trợ
việc kế hoạch hóa gia đình hoặc kết thúc thai nghén theo quy định của luật pháp
và hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Chăm sóc bà mẹ thời kỳ thai nghén
có chất lượng cao để đảm bảo sức khỏe cho bà mẹ tốt nhất; dự phòng và phát hiện
sớm tai biến sản khoa để xử trí hoặc chuyển tuyến kịp thời;
- Chăm sóc bà mẹ trong chuyển dạ
với chất lượng cao; đỡ đẻ sạch, an toàn; xử trí, cấp cứu đảm bảo sức khỏe tốt
nhất cho mẹ và trẻ sơ sinh;
- Chăm sóc toàn diện, chất lượng
cao cho bà mẹ sau đẻ và trẻ sơ sinh theo phân cấp chăm sóc;
- Khám và nhận định tình trạng
sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh, người sử dụng dịch vụ; xác định vấn đề
ưu tiên cần chăm sóc của từng đối tượng;
- Lập được kế hoạch, thực hiện
quy trình chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ;
- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu được
sản khoa, cấp cứu hồi sức sơ sinh ban đầu; phát hiện những biến chứng thuộc
lĩnh vực sản phụ khoa để phối hợp bác sĩ giải quyết tại tuyến y tế cơ sở hoặc
chuyển tuyến trên kịp thời, an toàn;
- Quản lý buồng bệnh, quản lý
bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ; quản lý thuốc, trang
thiết bị, vật tư tiêu hao, hồ sơ bệnh án;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay
đổi;
- Tuân thủ đúng các quy định về
y đức, quy chế chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan tới lĩnh vực hộ
sinh và các quy định khác của ngành y tế;
- Phối hợp tốt với đồng nghiệp
trong thực hiện công việc và giải quyết được những tình huống trong thực tế;
- Hướng dẫn, giám sát các thành
viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách
nhiệm đối với nhóm;
- Đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.
5. Vị
trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, người học
có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản,
phụ nữ phá thai và kế hoạch hóa gia đình.
- Chăm sóc bà mẹ trong thời kỳ
thai nghén;
- Chăm sóc bà mẹ trong chuyển dạ
và sinh đẻ;
- Chăm sóc bà mẹ sau sinh;
- Chăm sóc trẻ sơ sinh sau
sinh.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Hộ sinh trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ
cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Hộ sinh trình độ trung cấp là
ngành, nghề thực hiện các công việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ trong thời kỳ
mang thai, thực hiện đỡ đẻ an toàn; tư vấn chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ
ở mọi lứa tuổi; hỗ trợ thăm khám các bệnh lý phụ khoa; tư vấn các dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình; tư vấn phá thai an toàn; chăm sóc sức khỏe trẻ em; tiêm chủng mở
rộng…, ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Công việc của nghề hộ sinh được
thực hiện chủ yếu ở các bệnh viện chuyên khoa Sản Nhi; khoa Sản các bệnh viện
tuyến trung ương, tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện; trung tâm y tế tuyến
huyên; các trạm y tế xã, phường và cộng đồng. Cường độ làm việc của người hộ
sinh ở cơ sở y tế tương đối cao nên yêu cầu sự tập trung và tinh thần trách nhiệm.
Để đảm bảo công việc được tốt, người hộ sinh cần có môi trường làm việc đầy đủ
cơ sở vật chất, dụng cụ bảo hộ lao động, trang thiết bị y tế
và các nội quy, quy định nơi làm việc của hộ sinh.
Người hộ sinh cần có sức khỏe tốt,
có đạo đức nghề nghiệp, đầy đủ các kiến thức, kỹ năng và thái độ về chuyên môn
nghề đáp ứng với vị trí việc làm. Ngoài ra, người hộ sinh phải có lương tâm và
trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của
người thầy thuốc.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.700 giờ (tương đương 60 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày được các quy định của
pháp luật trong công tác chăm sóc người bệnh, quy định về Luật khám chữa bệnh để hành nghề theo quy định của
pháp luật và phù hợp với chức trách, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn trong phạm
vi quy định của nghề nghiệp;
- Xác định được vai trò, phạm
vi thực hành nghề nghiệp của người Hộ sinh trong công tác chăm sóc sức khỏe cho
phụ nữ, bà mẹ và trẻ sơ sinh;
- Giải thích được nguyên nhân,
triệu chứng, hướng điều trị người bệnh để lập kế hoạch chăm sóc người bệnh;
- Trình bày được kiến thức
trong lĩnh vực sản phụ khoa, sơ sinh, xã hội, y tế công cộng và đạo đức nghề
nghiệp làm nền tảng để chăm sóc thích hợp cho bà mẹ, trẻ sơ sinh và gia đình của
họ phù hợp với các yếu tố văn hóa của cộng đồng;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Giao tiếp, phối hợp có hiệu
quả với bác sĩ, đồng nghiệp, khách hàng trong học tập và công tác chăm sóc người
bệnh. Thực hiện được công tác tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe về chăm
sóc sức khỏe sinh sản có hiệu quả tại cộng đồng;
- Chăm sóc bà mẹ trước khi mang
thai có chất lượng cao. Hỗ trợ việc kế hoạch hóa gia đình hoặc kết thúc thai
nghén theo quy định của luật pháp và hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản;
- Chăm sóc bà mẹ thời kỳ thai
nghén có chất lượng cao để đảm bảo sức khỏe cho bà mẹ tốt nhất; dự phòng và
phát hiện sớm tai biến sản khoa để xử trí hoặc chuyển tuyến kịp thời;
- Chăm sóc bà mẹ trong chuyển dạ
với chất lượng cao; đỡ đẻ sạch, an toàn; xử trí, cấp cứu đảm bảo sức khỏe tốt
nhất cho mẹ và trẻ sơ sinh;
- Chăm sóc toàn diện, chất lượng
cao cho bà mẹ sau đẻ và trẻ sơ sinh theo phân cấp chăm sóc;
- Khám và nhận định tình trạng
sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh, người sử dụng dịch vụ; xác định vấn đề
ưu tiên cần chăm sóc của từng đối tượng;
- Thực hiện quy trình chăm sóc
bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ;
- Thực hiện sơ cứu được sản
khoa, cấp cứu hồi sức sơ sinh ban đầu; phát hiện những biến chứng thuộc lĩnh vực
sản phụ khoa để phối hợp bác sĩ giải quyết tại tuyến y tế cơ sở hoặc chuyển tuyến
trên kịp thời, an toàn;
- Quản lý buồng bệnh, quản lý
bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ; quản lý thuốc, trang
thiết bị, vật tư tiêu hao, hồ sơ bệnh án;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Tuân thủ đúng các quy định về
y đức, quy chế chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan tới lĩnh vực hộ
sinh và các quy định khác của ngành y tế;
- Phối hợp tốt với đồng nghiệp
trong thực hiện công việc và giải quyết được những tình huống trong thực tế;
- Chịu trách nhiệm cá nhân và
trách nhiệm đối với nhóm;
- Đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của cá nhân.
5. Vị
trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản,
phụ nữ phá thai và kế hoạch hóa gia đình;
- Chăm sóc bà mẹ trong thời kỳ
thai nghén;
- Chăm sóc bà mẹ trong chuyển dạ
và sinh đẻ;
- Chăm sóc bà mẹ sau sinh;
- Chăm sóc trẻ sơ sinh sau
sinh.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Hộ sinh trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ
cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
10.
QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ
NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: CÔNG TÁC XÃ HỘI
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Công tác xã hội trình độ cao đẳng
là ngành, nghề nhằm giúp đỡ những người dân có nhu cầu trợ giúp về tâm lý và xã
hội, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Bằng việc áp dụng các phương
pháp thực hành trợ giúp chuyên nghiệp, nghề Công tác xã hội giúp đỡ các cá
nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng nâng cao năng lực, phục hồi hoặc tăng cường
các chức năng xã hội; đồng thời tạo cơ hội cho họ tiếp cận các nguồn lực,
chính sách và dịch vụ xã hội. Qua đó, Công tác xã hội góp phần xây dựng một hệ
thống an sinh xã hội tiên tiến, hạn chế phát sinh các vấn đề xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân, hướng đến một xã hội lành mạnh, công bằng
và hạnh phúc.
Những đối tượng mà Công tác xã
hội có nhiệm vụ giúp đỡ rất đa dạng bao gồm trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người
nghèo, người khuyết tật, người có vấn đề về sức khỏe tâm thần, người nghiện chất,
người nhiễm và ảnh hưởng bới HIV/AIDS, nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân
do thiên tai, nạn nhân buôn bán người,... Nghề Công tác xã hội thường làm việc
tại các trung tâm/tổ chức cung cấp các dịch vụ an sinh xã hội và tham vấn tâm
lý, bệnh viện, trường học, các trung tâm/tổ chức tư vấn và điều trị cai nghiện
ma túy, các trung tâm/tổ chức quản lý hoặc triển khai các dự án phát triển cộng
đồng, các tổ chức phi chính phủ (NGO) trong nước và quốc tế hoạt động trong
lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, phát triển cộng đồng và phát triển xã hội.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.800 giờ (tương đương 76 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày được kiến thức cơ bản
về quá trình hình thành và phát triển công tác xã hội trên thế giới và Việt
Nam; đối tượng, chức năng, nhiệm vụ của công tác xã hội; mối quan hệ giữa công
tác xã hội và một số ngành học khác; xử lý khủng hoảng, các mô hình trong công
tác xã hội,…;
- Mô tả được lịch sử hình thành
và các lý thuyết kinh điển trong công tác xã hội: lý thuyết nhận - thức hành
vi, lý thuyết sinh thái, lý thuyết phân tâm, lý thuyết gia đình, lý thuyết phát
triển đời người, thuyết nhu cầu, thuyết hệ thống;
- Phân tích và phân biệt một
cách cơ bản về các cấp độ can thiệp xã hội: cá nhân, nhóm, cộng đồng. Kết nối
được phương pháp và kỹ năng trong tham vấn để ứng dụng một cách linh hoạt vào
thực hành công tác xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm và phát triển cộng đồng;
- Mô tả được mô hình tiếp cận
khác nhau giúp đỡ đối tượng có vấn đề trong cuộc sống; kiến thức nghiên cứu và
xây dựng chính sách;
- Khái quát được kiến thức quản
lý, điều hành các hoạt động, dịch vụ trợ giúp cá nhân, gia đình, nhóm;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Sử dụng được các kỹ năng công
tác xã hội cá nhân, nhóm vào việc cung cấp các dịch vụ trợ giúp các cá nhân,
gia đình và nhóm để giúp họ tăng cường năng lực tự giải quyết vấn đề và đáp ứng
nhu cầu của mình;
- Kết nối được các nguồn lực để
góp phần cải thiện, giải quyết vấn đề xã hội;
- Áp dụng kiến thức, kỹ năng
công tác xã hội để chữa trị và phục hồi các chức năng xã hội cho các đối tượng
yếu thế. Kết nối, phát huy nguồn lực nhằm phát triển con người, quản lý xã hội
một cách hài hòa ở cấp độ cá nhân, tổ chức nhằm phòng ngừa các yếu tố nguy cơ về
tệ nạn xã hội, lệch lạc xã hội,...;
- Vận dụng được các chính sách
xã hội và biện hộ cho thân chủ được thụ hưởng các quyền lợi chính đáng và phản
hồi điều chỉnh chính sách;
- Áp dụng được các kỹ năng: lắng
nghe, quan sát, vấn đàm, vãng gia, tham vấn và viết báo cáo, truyền thông
nhóm, xử lý xung đột nhóm, xử lý khủng hoảng, kỹ năng thương lượng;
- Thực hiện được các kỹ năng
nghiên cứu xã hội, lập kế hoạch, đánh giá chính sách, mô hình giúp đỡ, quản lý
các tổ chức xã hội;
- Đánh giá, phát hiện được các
vấn đề trong cộng đồng, huy động nguồn lực phát triển cộng đồng, tham gia quản
lý và thực hiện các dự án phát triển cộng đồng;
- Phân tích, đánh giá, áp dụng
được mô hình tiếp cận phục vụ cho phát triển nghề nghiệp;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Hợp tác với đồng nghiệp, tôn
trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, trung thực và có tính kỷ luật
cao, tỷ mỷ, chính xác, sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao;
- Nhận thức về bản thân, biết lắng
nghe, thấu cảm, quản lý cảm xúc;
- Trách nhiệm, thái độ ứng xử,
giải quyết vấn đề nghiệp vụ hợp lý. Có tinh thần hợp tác nhóm tốt, chủ động thực
hiện công việc được giao và có tác phong công nghiệp;
- Tuân thủ các quy điều đạo đức
nghề nghiệp của ngành khoa học xã hội nói chung và của ngành công tác xã hội
nói riêng.
5. Vị
trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Công tác xã hội trường học;
- Công tác xã hội người cao tuổi;
- Công tác xã hội trẻ em và
gia đình;
- Phát triển cộng đồng;
- Công tác xã hội bệnh viện;
- Công tác xã hội cơ sở;
- Công tác xã hội người khuyết
tật;
- Công tác xã hội người nghiện.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Công tác xã hội trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các
trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới
thiệu chung về ngành, nghề
Công tác xã hội trình độ trung
cấp là ngành, nghề nhằm giúp đỡ những người dân có nhu cầu trợ giúp về tâm lý
và xã hội, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Bằng việc áp dụng các phương
pháp thực hành trợ giúp chuyên nghiệp, Công tác xã hội giúp đỡ các cá nhân, gia
đình, nhóm và cộng đồng nâng cao năng lực, phục hồi hoặc tăng cường các chức
năng xã hội; đồng thời tạo cơ hội cho họ tiếp cận các nguồn lực, chính sách và
dịch vụ xã hội. Qua đó, Công tác xã hội góp phần xây dựng một hệ thống an sinh
xã hội tiên tiến, hạn chế phát sinh các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân, hướng đến một xã hội lành mạnh, công bằng và hạnh phúc.
Những đối tượng mà Công tác xã
hội có nhiệm vụ giúp đỡ bao gồm trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người nghèo,
người khuyết tật, người có vấn đề về sức khỏe tâm thần, người nghiện chất, người
nhiễm và ảnh hưởng bới HIV/AIDS, nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân do
thiên tai, nạn nhân buôn bán người,... Nghề Công tác xã hội làm việc tại các
trung tâm/tổ chức cung cấp các dịch vụ an sinh xã hội và tham vấn tâm lý, bệnh
viện, trường học, các trung tâm/tổ chức tư vấn và điều trị cai nghiện ma túy,
các trung tâm/tổ chức quản lý hoặc triển khai các dự án phát triển cộng đồng,
các tổ chức phi chính phủ (NGO) trong nước và quốc tế hoạt động trong lĩnh vực
xóa đói giảm nghèo, phát triển cộng đồng và phát triển xã hội.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.400 giờ (tương đương 57 tín chỉ).
2. Kiến
thức
- Trình bày được kiến thức cơ bản
về quá trình hình thành và phát triển công tác xã hội trên thế giới và Việt
Nam; đối tượng, chức năng, nhiệm vụ của công tác xã hội; mối quan hệ giữa công
tác xã hội và một số ngành học khác; xử lý khủng hoảng, các mô hình trong công
tác xã hội,…;
- Mô tả được lịch sử hình thành
công tác xã hội: lý thuyết nhận thức hành vi, lý thuyết sinh thái, lý thuyết
phân tâm, lý thuyết gia đình, lý thuyết phát triển đời người, thuyết nhu cầu,
thuyết hệ thống;
- Phân biệt một cách cơ bản về
các cấp độ can thiệp xã hội: cá nhân, nhóm, cộng đồng. Kết nối được phương pháp
và kỹ năng trong tham vấn để ứng dụng một cách linh hoạt vào thực hành công tác
xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm và phát triển cộng đồng;
- Mô tả được mô hình tiếp cận
khác nhau giúp đỡ đối tượng có vấn đề trong cuộc sống; kiến thức nghiên cứu và
xây dựng chính sách;
- Khái quát được kiến thức quản
lý, điều hành các hoạt động, dịch vụ trợ giúp cá nhân, gia đình, nhóm;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ
năng
- Sử dụng được các kỹ năng công
tác xã hội cá nhân, nhóm vào việc cung cấp các dịch vụ trợ giúp các cá nhân,
gia đình và nhóm để giúp họ tăng cường năng lực tự giải quyết vấn đề và đáp ứng
nhu cầu của mình;
- Kết nối được các nguồn lực để
cải thiện, giải quyết vấn đề xã hội. Kết nối, phát huy nguồn lực nhằm phát triển
con người, quản lý xã hội một cách hài hòa ở cấp độ cá nhân, tổ chức nhằm phòng
ngừa các yếu tố nguy cơ về tệ nạn xã hội, lệch lạc xã hội,…;
- Áp dụng được các kỹ năng: lắng
nghe, quan sát, vấn đàm, vãng gia, tham vấn và viết báo cáo, truyền thông
nhóm, xử lý xung đột nhóm, kỹ năng thương lượng;
- Đánh giá, phát hiện được các
vấn đề trong cộng đồng, huy động nguồn lực phát triển cộng đồng, tham gia quản
lý và thực hiện các dự án phát triển cộng đồng.
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ
tự chủ và trách nhiệm
- Hợp tác với đồng nghiệp, tôn
trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, trung thực và có tính kỷ luật
cao, tỷ mỷ, chính xác, sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao;
- Nhận thức về bản thân, biết lắng
nghe, thấu cảm, quản lý cảm xúc;
- Trách nhiệm, thái độ ứng xử,
giải quyết vấn đề nghiệp vụ hợp lý. Có tinh thần hợp tác nhóm tốt, chủ động thực
hiện công việc được giao và có tác phong công nghiệp;
- Tuân thủ các quy điều đạo đức
nghề nghiệp của ngành khoa học xã hội nói chung và của ngành công tác xã hội
nói riêng.
5. Vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, người học
có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Công tác xã hội người cao tuổi;
- Công tác xã hội trẻ em và
gia đình;
- Công tác xã hội cơ sở;
- Công tác xã hội người khuyết
tật.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
ngành, nghề Công tác xã hội trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở
các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.