BỘ GIÁO DỤC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 49-BGD
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 1979
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIÁO DỤC SỐ 49-BGD NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 1979 QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Hội đồng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 243/CP, ngày 28/06/1979 "về tổ chức bộ máy, biên chế của các
trường phổ thông".
Tại Điều 6 của quyết định, Hội đồng
Chính phủ quy định "Bộ giáo dục, Ban tổ chức của Chính phủ có trách nhiệm
quy định chế độ công tác và chế độ trách nhiệm của giáo viên, cán bộ, nhân viên
trong nhà trường, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giảng dạy ở các trường".
Nay Bộ giáo dục, với sự thoả thuận
của Ban Tổ chức của Chính phủ (tại Công văn số 284/TCCP, ngày 25/10/1979), ban
hành thông tư quy định chế độ công tác của giáo viên các trường phổ thông như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
Ý NGHĨA
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ
của trường phổ thông, quy định chế độ công tác cho giáo viên là xác định nhiệm
vụ, khối lượng công tác của người thầy giáo, cô giáo trong quá trình giáo dục học
sinh, và thời gian quy định cho từng nhiệm vụ, khối lượng công tác đó, nhằm
giúp cho:
- Người giáo viên thấy được nhiệm
vụ cụ thể của mình để có kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ công tác ấy một cách
chủ động và sáng tạo, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo học sinh một cách
toàn diện.
- Các cơ quan quản lý giáo dục
và trường học có căn cứ để bố trí và sử dụng hợp lý lực lượng giáo viên, tăng
cường công tác quản lý lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với cô giáo,
thầy giáo.
- Các cơ quan Nhà nước, đoàn thể
xã hội, cha mẹ học sinh biết để phối hợp và tạo điều kiện cho người giáo viên
làm tròn trách nhiệm của người cán bộ giáo dục.
II. NHIỆM VỤ
CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN
Người giáo viên có những nhiệm vụ
công tác cụ thể sau đây:
1. Công tác giáo dục và giảng dạy,
bao gồm các công việc:
1.1. Giáo dục tư tưởng, đạo đức,
xây dựng tập thể học sinh là nhiệm vụ thường xuyên của mọi giáo viên.
Nhiệm vụ này được thực hiện
thông qua việc giảng dạy bộ môn, công tác chủ nhiệm lớp, công tác chặt chẽ với
cha mẹ học sinh, với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh, để giúp đỡ học sinh và cùng học sinh tiến hành các sinh hoạt
tập thể và hoạt động xã hội.
1.2. Giảng dạy, giảng lý thuyết,
chữa bài tập, hướng dẫn thực hành, kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh.
1.3. Giáo dục lao động cho học
sinh và cùng học sinh tham gia lao động sản xuất.
1.4. Soạn bài, chấm bài, làm đồ
dùng giảng dạy, chuẩn bị thí nghiệm, tổ chức ngoại khoá, phụ đạo và bồi dưỡng học
sinh.
1.5. Coi thi, chấm thi: thi học
kỳ, thi lên lớp, thi tuyển vào lớp đầu cấp, thi hết cấp, thi tốt nghiệp trường
phổ thông.
1.6. Đánh giá xếp loại học sinh:
Làm sổ điểm, phê học bạ, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở cuối học kỳ và
toàn năm học.
1.7. Sinh hoạt chuyên môn: Họp hội
đồng giáo dục, họp tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn, dự giờ, thăm lớp các giáo viên
khác, đúc rút kinh nghiệm giáo dục và giảng dạy học sinh.
2. Công tác học tập và bồi dưỡng:
để không ngừng nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm (học chính trị, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, bồi dưỡng để đạt trình độ sư
phạm theo tiêu chuẩn, bồi dưỡng sau đại học và trên đại học...) bao gồm các
hình thức:
2.1. Tham dự các lớp bồi dưỡng tập
trung, bồi dưỡng tại chức trong hè và trong năm học, theo chương trình và kế hoạch
thống nhất của Bộ giáo dục.
2.2. Cá nhân có kế hoạch tự học
tập và bồi dưỡng.
3. Công tác tập luyện quân sự:
cho những người trong độ tuổi quy định của Nhà nước.
4. Tham gia các công tác xã hội
khác:
4.1. Công tác xã hội, công tác
đoàn thể ở trong và ngoài nhà trường.
4.2. Tham gia các hoạt động của
địa phương theo đúng chức năng của nhà trường.
4.3. Tham gia công tác bổ túc
văn hoá.
4.4. Tham gia xây dựng đời sống
tập thể của cán bộ, giáo viên trong nhà trường.
III. THỜI
GIAN LAO ĐỘNG TRONG 1 NĂM CỦA GIÁO VIÊN:
1. Một năm công tác có 52 tuần lễ,
trừ 4 tuần cho giáo viên nghỉ hè (giáo viên miền xuôi lên công tác ở vùng cao
nghỉ 6 tuần), 2 tuần nghỉ các ngày lễ lớn, nghỉ tết âm lịch và tiến hành các đại
hội đoàn thể của giáo viên và học sinh trong năm, còn lại 4 tuần lễ, phân phối
cho các nhiệm vụ công tác:
- Công tác giáo dục và giảng dạy:
35 tuần.
- Công tác học tập và bồi dưỡng:
9 tuần lễ, để tiến hành bồi dưỡng tập trung trong hè, việc cá nhân tự học tập
và bồi dưỡng cho giáo viên thu xếp vào thời gian thích hợp.
- Công tác luyện tập quân sự: 2
tuần lễ lấy trong giờ chính quyền và thêm một số thời gian ngoài giờ chính quyền,
theo quy định chung của Nhà nước.
2. Một năm học được tiến hành từ
5/9 năm này đến 31/5 năm sau, gồm có 39 tuần lễ (trong đó có 35 tuần làm công
tác giáo dục và giảng dạy, 2 tuần nghỉ các ngày lễ lớn, nghỉ tết âm lịch, tiến
hành các đại hội đoàn thể trong năm, 2 tuần luyện tập quân sự).
Thời gian còn lại từ 1/6 đến cuối
tháng 8, giáo viên nghỉ hè, tham gia học tập, bồi dưỡng tập trung và chuẩn bị
cho năm học mới.
IV. NHỮNG QUY
ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN
1. Định mức lao động trong 1 tuần
lễ của giáo viên trường phổ thông không có học sinh nội trú.
1.1. Giáo viên cấp 1 của trường
phổ thông cơ sở, dạy đủ số tiết quy định của kế hoạch đào tạo (trừ số tiết của
bộ môn Họa, Nhạc) của 1 lớp và làm chủ nhiệm lớp đó.
1.2. Giáo viên Họa, Nhạc của trường
phổ thông cơ sở dạy trên lớp 20 tiết/tuần (*)
1.3. Giáo viên cấp 2 của trường
phổ thông cơ sở dạy trên lớp 20 tiết/ tuần - cho tất cả các loại giáo viên .
1.4. Giáo viên trường phổ thông trung
học dạy trên lớp 18 tiết / tuần - cho tất cả các loại giáo viên.
2. Định mức lao động trong 1 tuần
lễ của giáo viên trường phổ thông trung học vừa học, vừa làm, trường Bổ túc văn
hoá tập trung và các trường phổ thông nội trú khác.
2.1. Giáo viên cấp 1 trường bổ
túc văn hoá tập trung, dạy trên lớp 20 tiết/ tuần.
Giáo viên câp 1 trường phổ thông
cơ sở, dạy đủ số tiết quy định của 1 lớp (trừ bộ môn Hoạ, Nhạc) và làm chủ nhiệm
lớp đó.
Giáo viên Hoạ, Nhạc của trường
phổ thông cơ sở, dạy trên lớp 18 tiết/ tuần.
2.2. Giáo viên cấp 2 dạy trên lớp
18 tiết/ tuần - cho tất cả các loại giáo viên .
2.3. Giáo viên trường trung học
dạy trên lớp 16 tiết/ tuần cho tất cả các loại giáo viên.
3. Chế độ huy động giáo viên dạy
thêm giờ ngoài tiêu chuẩn quy định
3.1. Nhiệm vụ của mỗi giáo viên
là phải dạy đủ số tiết tiêu chuẩn quy định cho một tuần lễ và cho cả năm học.
Trường hợp vì thiếu giáo viên,
cơ quan quản lý giáo dục (Ban giáo dục, Sở, Ty giáo dục, Hiệu trưởng) được quyền
huy động giáo viên dạy thêm từ 1/ 4 -1/ 2 số giờ tiêu chuẩn (đối với cấp 2, 3)
và không quá 1 lớp (đối với cấp 1).
3.2. Việc huy động này được thực
hiện đối với mọi cô giáo, thầy giáo.
- Trong số giờ dạy thêm có từ 2
- 4 tiết/tuần, cho công tác giảng dạy ở các lớp bổ túc văn hoá.
- Số còn lại sử dụng cho việc dạy
ở các trường phổ thông các lớp bồi dưỡng giáo viên để đạt trình độ theo tiêu
chuẩn.
- Số giờ huy động dạy thêm này
được trả thù lao theo chế độ dạy thêm giờ.
4. Một số quy định về quy đổi
các loại giờ lao động khác ra giờ tiêu chuẩn.
4.1. Mỗi giáo viên có nghĩa vụ
trực tiếp hướng dẫn học sinh lao động và cùng tham gia lao động sản xuất với học
sinh (hoặc chỉ đạo học sinh tham gia hoạt động xã hội), mỗi tuần 1 buổi được
tính là 2 tiết tiêu chuẩn.
- Nếu trong buổi lao động đó,
giáo viên phải soạn giáo án để hướng dẫn học sinh về lý thuyết lao động thì thời
gian hướng dẫn lý thuyết này và thời gian cùng học sinh tham gia lao động, đựơc
tính là 3 tiết tiêu chuẩn.
- Nếu được huy động thêm các buổi
khác, thì cứ 1 buổi trực tiếp hướng dẫn tính là 2 tiết tiêu chuẩn (cho cấp 2,
3) và 1 buổi tiêu chuẩn (cho cấp 1).
- Giáo viên không tham gia hướng
dẫn học sinh lao động sản xuất thì phải dạy trên lớp đủ số tiết tiêu chuẩn quy
định trong tuần.
Thí dụ: Giáo viên A có giờ dạy
tiêu chuẩn là 18 tiết/tuần. Trong tuần, đồng chí hướng dẫn và cùng học sinh lao
động một buổi thì được tính 2 tiết tiêu chuẩn.
Như vậy, tuần lễ đó đồng chí còn
phải dạy trên lớp 16 tiết văn hoá nữa. Ngược lại, nếu đồng chí không hướng dẫn
và cùng học sinh lao động thì phải dạy trên lớp đủ 18 tiết tiêu chuẩn.
Nếu giáo viên được phân công soạn
giáo án để hướng dẫn học sinh về lý thuyết lao động (chẳng hạn lý thuyết về mộc)
trong một tiết, sau đó hướng dẫn học sinh thực hành cho hết buổi thì trong buổi
đó đồng chí được tính 3 tiết tiêu chuẩn.
4.2. Mỗi tháng, giáo viên ngữ
văn trường phổ thông trung học phải chấm số bài kiểm tra loại 15 phút và loại từ
1 tiết trở lên, không quá 90 bài cho mỗi loại.
Nếu chấm số bài quá số quy định
trên thì cứ 45 bài loại 15 phút, tính là 3 tiết tiêu chuẩn, 45 bài loại từ 1 tiết
trở lên, tính 7 tiết tiêu chuẩn.
Giáo viên dạy các bộ môn còn lại
thuộc các cấp học, mỗi tháng phải chấm số bài kiểm tra không quá 135 bài, cho mỗi
loại. Nếu quá số quy định đó, cứ 45 bài loại 15 phút, tính 2 tiết tiêu chuẩn,
45 bài loại từ 1 tiết trở lên, tính 4 tiết tiêu chuẩn.
Việc thực hiện việc kiểm tra học
sinh nói trên phải được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường.
Thí dụ 2 : Đồng chí B là giáo
viên Văn cấp 3, được phân công dạy 3 lớp Văn, với số tiết là 13 tiết/ tuần
(chưa kể công tác kiêm nhiệm). Số bài kiểm tra cho mỗi loại trong tháng là 145
bài, dư 55 bài so với quy định và được tính ra tiết tiêu chuẩn.
55 bài x 3 tiết
-
Loại 15 phút : ằ 4 tiết
45 bài
55 bài x 7 tiết
-
Loại 1 tiết trở lên : ằ 8,5 tiết
45 bài
Như vậy trong tháng, đồng chí đã
thực hiện được:
(13 x 4) + (4 + 8,5) ằ 64,5 tiết
Thí dụ 3 : Đồng chí C là giáo
viên tự nhiên cấp 2, mỗi tuần dạy 17 tiết (chưa kể chủ nhiệm lớp). Số bài đã chấm
trong tháng cho mỗi loại bài là 175 bài, dư 40 bài so với quy định và được quy
ra tiết tiêu chuẩn :
40 bài x 2 tiết
-
Loại bài 15 phút : ằ 1,8 tiết
45 bài
40 bài x 4 tiết
-
Loại 1 tiết trở lên : ằ 3,5 tiết
45 bài
Như vậy trong tháng, đồng chí đã
thực hiện được:
(17 x 4) + (1,8 + 3,5) ằ 73,3 tiết
4.3. Hướng dẫn học sinh thực
hành các bộ môn có thực nghiệm đã được quy định trong chương trình của Bộ giáo
dục, thì cứ 2 tiết hướng dẫn thực hành, tính 1 tiết tiêu chuẩn, báo cáo ngoại
khoá cho học sinh (do nhà trường tổ chức) thì số tiết báo cáo thực tế được tính
là số tiết tiêu chuẩn tương đương.
4.4. Giáo viên đang ở thời gian
tập sự, nữ giáo viên có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, nữ giáo viên dạy môn thể
dục có thai từ tháng thứ 6 trở lên, mỗi tuần lễ được giảm 2 tiết (cho cấp 2, 3)
và 1 buổi (cho cấp 1), trừ trường hợp y, bác sĩ cho nghỉ sớm hơn.
Ở cấp 1 có thể bố trí giáo viên
khác dạy thay hoặc nếu thiếu giáo viên thì giáo viên này giảng dạy bình thường,
buổi được giảm trả thù lao dạy thêm giờ hoặc không huy động giáo viên tham gia
các buổi lao động sản xuất với học sinh trong tuần.
4.5. Giáo viên được huy động
tham gia công tác thanh tra chuyên môn giáo dục, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ bộ
môn (do Ban giáo dục triệu tập, sau khi được Sở, Ty giáo dục đồng ý, nếu là
giáo viên cấp 1, 2 hoặc Sở, Ty triệu tập, nếu là giáo viên cấp 3 ) thì thời
gian thoát ly nhà trường để thực hiện nhiệm vụ được tính tiết tiêu chuẩn như
khi giảng dạy ở trường, nghĩa là cộng số tiết tiêu chuẩn bình quân trong thời
gian được huy động với số tiết thực dạy ở trường.
Thí dụ 4 : Trong tháng 10, giáo
viên D được Ty giáo dục triệu tập đi thanh tra chuyên môn đầu năm ở các trường
cấp 3 trong 10 ngày (không kể chủ nhật) và đã giảng dạy ở trường được 45 tiết,
như vậy trong tháng 10, giáo viên này đã thực hiện:
18 tiết/ tuần
(10
ngày x ) + 45 tiết ằ 75 tiết
6 ngày/ tuần
Thí dụ 5 : Sau khi Ty giáo dục đồng
ý, Ban giáo dục triệu tập giáo viên K đi hướng dẫn nghiệp vụ bộ môn cho giáo
viên trong cụm một thời gian là 12 ngày (không kể chủ nhật) và sau đó đồng chí
về trường tiếp tục giảng dạy được 60 tiết nữa. Như vậy trong tháng đồng chí đã
thực hiện:
20 tiết/ tuần
(
12 ngày x ) + 60 tiết ằ 100 tiết
6 ngày/ tuần
V. CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC CỦA HIỆU TRƯỞNG, PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Để tăng cường công tác quản lý
chuyên môn trong nhà trường, ngoài phần việc được phân công về công tác quản
lý, tất cả các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đều phải trực tiếp tham gia giảng dạy
trên lớp theo quy định dưới đây:
- Hiệu trưởng dạy 2 tiết/tuần.
- Phó hiệu trưởng dạy 4 tiết/tuần
hoặc 2 buổi/tuần.
Đối với trường phổ thông trung học
trực tiếp tham gia đào tạo giáo viên cấp 3 theo phương thức vừa học, vừa làm,
thì đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách công tác này có số tiết dạy trên lớp như
hiệu trưởng.
Việc phân công giảng dạy cho Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng nên thực hiện theo hướng:
a) Dạy thay cho giáo viên ốm
đau, sinh đẻ.
b) Hoặc có thể dạy đủ số tiết
quy định cho một lớp (hoặc một số lớp) thuộc bộ môn của mình. Nếu do sự phân
công này mà phải dạy quá số tiết tiêu chuẩn quy định nói trên thì trả thù lao
cho số tiết vượt quá đó.
Thí dụ 6 : Hiệu trưởng X là giáo
viên Toán cấp 3, thì có thể sử dụng 2 tiết của mình để dạy thay cho giáo viên
đau ốm, sinh đẻ, hoặc dạy môn Lượng giác của 1 lớp hoặc dạy trọn 5 tiết Toán của
1 lớp và trả thù lao cho 3 tiết vượt quá đó.
Hiệu phó Y là giáo viên cấp 1
thì chủ yếu thực hiện bằng cách dạy thay cho giáo viên khác.
VI. CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC CỦA BÍ THƯ ĐOÀN VÀ TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI
Mỗi trường phổ thông bố trí 1
giáo viên có năng lực về công tác Đoàn, công tác Đội để phụ trách Bí thư Đoàn
(đối với trường phổ thông trung học) hoặc tổng phụ trách Đội (đối với trường phổ
thông cơ sở). Các giáo viên này có chế độ giảng dạy:
- Trường dưới 18 lớp, dạy 1/2 số
tiết tiêu chuẩn, mỗi tuần.
- Trường dưới 28 lớp, dạy 1/3 số
tiết tiêu chuẩn, mỗi tuần.
- Trường từ 28 lớp trở lên, dạy
2 tiết/ tuần.
Việc thực hiện chế độ giảng dạy
của Bí thư Đoàn và Tổng phụ trách Đội theo như hướng dẫn tại mục V trên đây.
VII. CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN KIÊM NHIỆM CÔNG TÁC ĐOÀN THỂ, CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN
TRONG NHÀ TRƯỜNG
1. Trong trường phổ thông, các
công tác sau đây (gọi tắt là công tác kiêm nhiệm) sẽ do giáo viên đảm nhiệm. Thời
gian để thực hiện các công tác đó, nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào khối lượng của
từng công việc trong từng trường và được quy ra số tiết tiêu chuẩn tương ứng.
2. Cụ thể là:
- Bí thư Đảng bộ nhà trường, Thư
ký công đoàn nhà trường (nếu không phải là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng kiêm
nhiệm), được tính 3 tiết/tuần, nếu trường có dưới 28 lớp, và 4 tiết/tuần, nếu
trường có từ 28 lớp trở lên.
- Mỗi lớp có 1 giáo viên chủ nhiệm
lớp. Ở cấp 2, 3 giáo viên chủ nhiệm được tính 4 tiết/ tuần (không kể tiết dạy
môn Đạo đức).
- Tổ trưởng chuyên môn (hay khối
trưởng chuyên môn) được tính 3 tiết/ tuần.
Việc thành lập tổ chuyên môn thực
hiện theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông.
- Tổ trưởng nghiệp vụ bộ môn của
huyện, tỉnh (do Ban giáo dục chỉ định, sau khi được Sở, Ty phê chuẩn đối với cấp
1, 2 hoặc Sở, Ty, chỉ định, đối với cấp 3) thì được tính 3 tiết/ tuần, và chỉ
được hưởng trong thời gian thực tế làm nhiệm vụ này.
- Thư ký hội đồng giáo dục nhà
trường được tính 2 tiết/ tuần.
- Trường chưa đủ số phó hiệu trưởng
theo quy định (tại Quyết định số 243/CP) thì được bố trí 1 giáo viên giúp Hiệu
trưởng phụ trách công tác lao động sản xuất và được tính 3 tiết/tuần.
- Giáo viên phụ trách văn nghệ,
thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thí nghiệm (nếu
các công tác này chưa có cán bộ chuyên trách) được tính 2 -3 tiết/tuần tuỳ khối
lượng công việc.
3. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy
và chất lượng công tác, mỗi giáo viên phụ trách không quá 2 công tác kiêm nhiệm.
Nếu được phân công công tác thứ 3 cũng chỉ được hưởng 2 chức vụ có số tiết cao
nhất.
Giáo viên cấp 1 phụ trách công
tác kiêm nhiệm, cứ 2 tiết quy định tương đương 1 buổi tiêu chuẩn.
4. Cách thực hiện chế độ công
tác cho giáo viên phụ trách công tác kiêm nhiệm.
Về nguyên tắc, Hội đồng Chính phủ
quy định (tại Quyết định số 243/CP) các trường phổ thông được sử dụng biên chế
để giảng dạy hết số tiết của kế hoạch đào tạo cho 1 lớp (trừ công tác hoạt động
xã hội và hoạt động ngoại khoá) và làm chủ nhiệm lớp.
Như vậy, giáo viên chủ nhiệm lớp
(ở cấp 2, 3) được giảm giờ dạy hàng tuần như quy định trên đây; còn các công
tác kiêm nhiệm khác, giải quyết bằng cách trả bằng tiền, tức là cộng số tiết được
hưởng cho công tác đó với số tiết đã dạy và trả thù lao theo chế độ dạy thêm giờ.
Tuy vậy, trong trường hợp do thiếu
giáo viên, Hiệu trưởng vẫn huy động các giáo viên, kể cả giáo viên chủ nhiệm dạy
thêm giờ để đảm bảo việc học tập của học sinh.
VIII. CHẾ ĐỘ
HỘI HỌP TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Để hợp lý hoá chế độ hội họp
và tăng cường chất lượng các cuộc họp, Hiệu trưởng chỉ được tiến hành các cuộc
họp sau đây vào giờ chính quyền:
- Họp hội đồng giáo dục, mỗi
tháng 1 lần, 4 giờ.
- Họp tổ chuyên môn (hay khối
chuyên môn), mỗi tháng 2 lần, mỗi lần 4 giờ.
- Họp nhóm chuyên môn, mỗi tháng
2 lần, mỗi lần 2 giờ.
- Hiệu trưởng họp với giáo viên
chủ nhiệm, mỗi tháng 1 lần, từ 3 - 4 giờ.
- Hiệu trưởng họp với các Ban
chuyên môn trong trường, mỗi tháng 1 lần, từ 2 - 3 giờ.
Trong mỗi tuần lễ, Hiệu trưởng
chỉ huy động giáo viên bộ môn họp 1 lần và các giáo viên phụ trách công tác
kiêm nhiệm không quá 2 lần.
2. Các cuộc họp đoàn thể của
giáo viên đều tiến hành vào ngoài giờ chính quyền.
3. Các trường học cần tăng cường
hình thức thông báo công cộng để giảm bớt những cuộc họp không cần thiết, dành
thời gian cho giáo viên làm công tác chuyên môn.
IX. VẤN ĐỀ QUẢN
LÝ THỜI GIAN LAO ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
1. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế
cho phép, hiệu trưởng trường phổ thông có nhiệm vụ bố trí và sử dụng một cách hợp
lý lực lượng giáo viên của trường, tạo điều kiện cho mọi cô giáo, thầy giáo
không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất
lượng dạy học, hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác được giao.
2. Công tác quản lý lao động của
giáo viên nên tập trung ở các khâu sau đây:
2.1. Quản lý thời gian và chất
lượng giảng dạy trên lớp của người giáo viên.
2.2. Quản lý nội dung và kết quả
việc chuẩn bị các khâu công tác chuyên môn cho việc giảng dạy trên lớp.
2.3. Quản lý các sinh hoạt
chuyên môn của giáo viên.
2.4. Quản lý công tác học tập, bồi
dưỡng của giáo viên.
3. Giáo viên được coi là hoàn
thành thời gian lao động trong tuần, trong tháng, khi đã dạy đủ giờ tiêu chuẩn
(giờ dạy trên lớp, giờ làm công tác kiêm nhiệm và các công tác khác sau khi quy
đổi ra giờ tiêu chuẩn).
Nếu có số giờ dạy cao hơn giờ
tiêu chuẩn thì được trả thù lao dạy thêm giờ cho số giờ vượt quá đó.
Những giáo viên không tham gia
luyện tập quân sự (kể cả những người trong độ tuổi và ngoài độ tuổi luyện tập
quân sự) thì hiệu trưởng huy động làm thêm công tác khác hoặc dạy thêm một số
giờ, tương đương với thời gian quy định cho công tác này.
X. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ban hành.
Thông tư này thay thế cho các
Thông tư số 46-TT/GD ngày 24/10/1962, Thông tư số 47-TT/GD, ngày 25/10/1962,
Thông tư số 32-TT/GD, ngày 11/11/1976 của Bộ Giáo dục.
Thủ tướng cơ quan quản lý giáo dục
các cấp (Sở, Ty, huyện) và hiệu trưởng các trường phổ thông và bổ túc văn hoá tập
trung có nhiệm vụ thực hiện và tổ chức thực hiện thông tư này một cách nghiêm
túc.
(*)
Ở cấp 2, 3, thời gian mỗi tiết tiêu chuẩn + thời gian nghỉ giữa 2 tiết tương
đương 1 giờ.