BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2016/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 10 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THÙ LAO ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ THỰC
HIỆN CÔNG VIỆC CHUYÊN GIA, CỐ VẤN CHUYÊN MÔN, KỸ THUẬT TRONG CÁC DỰ ÁN THĂM DÒ
KHAI THÁC DẦU KHÍ
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính
phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động
- Tiền lương;
Thực hiện văn bản 9453/VPCP-KTTH ngày
16 tháng 11 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ về việc tiền lương đối với viên chức
quản lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thù lao đối với người quản lý của Tổng
công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên
môn, kỹ thuật trong các dự án thăm dò khai thác dầu khí.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xác định quỹ
thù lao kế hoạch, quỹ thù lao thực hiện và chi trả thù lao đối với người quản
lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí thực hiện công việc chuyên gia, cố
vấn chuyên môn, kỹ thuật trong các dự án thăm dò khai thác dầu khí do Tổng công
ty Thăm dò Khai thác Dầu khí quản lý, Điều hành ở trong nước và nước ngoài (sau
đây gọi là dự án).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người quản lý của Tổng công ty Thăm
dò Khai thác Dầu khí gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng
thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng (không bao gồm Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán
trưởng của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí làm việc theo hợp đồng lao động)
thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật sau đây:
a) Đánh giá tiềm năng tìm kiếm thăm dò
và khai thác dầu khí, triển khai các công tác địa chất địa vật lý, quyết định lựa
chọn vị trí giếng khoan tối ưu, áp dụng các phương pháp công nghệ khoan và khai
thác phù hợp;
b) Đánh giá, phân tích các thủ tục
thương mại, thông số kinh tế, tài chính, kỹ thuật và các yếu tố rủi ro pháp lý
của dự án;
c) Theo dõi, rà soát quá trình triển
khai dự án, xác định nguyên nhân, đề ra giải pháp kịp thời để hạn chế tối đa
các rủi ro, đảm bảo hiệu quả kinh tế dự án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc thực hiện quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định thù lao
1. Người quản lý của Tổng công ty Thăm
dò Khai thác Dầu khí thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật
phải được Hội đồng thành viên Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí cử và ghi
trong Nghị quyết của Hội đồng thành viên Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu
khí.
2. Thù lao của người quản lý thực hiện
công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được xác định và chi trả gắn
với khối lượng công việc và thời gian mà người quản lý thực hiện công việc
chuyên gia, cố vấn chuyên môn kỹ thuật.
3. Quỹ thù lao của người quản lý thực
hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được xác định theo năm
trên cơ sở số người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn,
kỹ thuật và mức thù lao gắn với số lượng dự án. Quỹ thù lao của người quản lý
thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật tách riêng với quỹ
tiền lương của người lao động và quỹ tiền lương của người quản lý và tối đa
không vượt quá 01 lần quỹ tiền lương của người quản lý được hưởng trong năm
theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn Điều lệ (sau đây gọi là Nghị định số 52/2016/NĐ-CP).
4. Quỹ thù lao của người quản lý thực
hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí.
Mục 2. QUỸ THÙ LAO KẾ
HOẠCH, QUỸ THÙ LAO THỰC HIỆN, CHI TRẢ THÙ LAO
Điều 4. Quỹ thù lao kế
hoạch
1. Quỹ thù lao kế hoạch của người quản
lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được xác định
trên cơ sở số người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn,
kỹ thuật bình quân kế hoạch và mức thù lao bình quân kế hoạch của người quản lý
thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật trong năm theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
Số người quản lý thực hiện công việc
chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân kế hoạch trong năm được xác định
theo công thức sau:
(1)
Trong đó:
Nkh : Số người
quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân kế
hoạch trong năm.
Nkh(i) : Số người
quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân kế
hoạch của tháng thứ i trong năm.
2. Mức thù lao bình quân kế hoạch của
người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được
xác định theo số lượng dự án mà người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố
vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân kế hoạch trong năm như sau:
Số lượng dự
án bình quân kế hoạch trong năm
(Pkh)
|
Mức thù lao
bình quân kế hoạch tối đa
(% so với mức
tiền lương bình quân kế hoạch trong năm của người quản lý quy định tại Nghị định
số 52/2016/NĐ-CP)
|
Từ 35 trở
lên
|
100
|
Từ 30 đến
34
|
95
|
Từ 25 đến
29
|
90
|
Từ 20 đến
24
|
80
|
Từ 15 đến
19
|
65
|
Từ 10 đến
14
|
50
|
Từ 01 đến
09
|
30
|
Số lượng dự án bình quân kế hoạch
trong năm được xác định theo công thức sau:
(2)
Trong đó:
Pkh : Số dự án
mà người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật
bình quân kế hoạch trong năm.
Pkh(i): Số dự án mà
người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình
quân kế hoạch của tháng thứ i trong năm.
Điều 5. Tạm ứng thù
lao
Căn cứ vào quỹ thù lao kế hoạch, dự kiến
mức tiền lương bình quân thực hiện của người quản lý trong năm theo quy định tại
Nghị định số 52/2016/NĐ-CP (gắn với mức độ
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm), Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí tạm ứng quỹ thù lao để trả cho người quản lý thực hiện
công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật. Mức tạm ứng quỹ thù lao do Tổng
công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí quyết định nhưng tối đa không vượt quá 80% quỹ
thù lao kế hoạch trong năm.
Điều 6. Quỹ thù lao
thực hiện
1. Quỹ thù lao thực hiện của người quản
lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được xác định
trên cơ sở số người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn,
kỹ thuật bình quân thực hiện và mức thù lao bình quân thực hiện của người quản
lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật trong năm.
Số người quản lý thực hiện công việc
chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân thực hiện trong năm được xác
định theo công thức sau:
(3)
Trong đó:
Nth : Số người
quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân
thực hiện trong năm.
Nth(i) : Số người
quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân
thực hiện của tháng thứ i trong năm.
2. Mức thù lao bình quân thực hiện của
người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được
xác định theo số lượng dự án mà người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố
vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân thực hiện trong năm như sau:
a) Số dự án bình quân thực hiện trong
năm bằng số lượng dự án bình quân kế hoạch thì mức thù lao bình quân thực hiện
được xác định tối đa bằng mức thù lao bình quân kế hoạch.
b) Số dự án bình quân thực hiện trong
năm tăng (hoặc giảm) so với số dự án bình quân kế hoạch nhưng vẫn nằm trong khoảng
số lượng dự án bình quân có cùng mức thù lao bình quân kế hoạch tối đa đã xác định
khi xây dựng kế hoạch thì mức thù lao bình quân thực hiện được xác định tối đa
bằng mức thù lao bình quân kế hoạch.
c) Số dự án bình quân thực hiện trong
năm tăng (hoặc giảm) so với số dự án bình quân kế hoạch nhưng không nằm trong khoảng
số lượng dự án bình quân có cùng mức thù lao bình quân kế hoạch tối đa đã xác định
khi xây dựng kế hoạch thì mức thù lao bình quân thực hiện phải Điều chỉnh tăng
(hoặc giảm) tương ứng với số dự án bình quân thực hiện trong năm so với kế hoạch
và mức thù lao bình quân thực hiện không được vượt quá mức thù lao bình quân tối
đa tương ứng với số dự án bình quân thực hiện trong năm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Số lượng dự án bình quân thực hiện
trong năm được xác định theo công thức sau:
(4)
Trong đó:
Pth : Số dự án
mà người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật
bình quân thực hiện trong năm.
Pth(i): Số dự án mà
người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình
quân thực hiện của tháng thứ i trong năm.
3. Căn cứ quỹ thù lao thực hiện được
hưởng và mức thù lao đã tạm ứng cho người quản lý thực hiện công việc chuyên
gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật, Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí xác định
phần thù lao còn lại của người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn
chuyên môn, kỹ thuật; trường hợp đã tạm ứng vượt quỹ thù lao thực hiện được hưởng
thì người quản lý phải hoàn trả phần thù lao đã tạm ứng vượt ngay trong năm.
Điều 7. Chi trả thù
lao
1. Việc chi trả thù lao cho người quản
lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được thực hiện
theo quy chế chi trả thù lao của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí.
2. Quy chế chi trả thù lao do Tổng
công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí xây dựng phải gắn với khối lượng công việc,
thời gian mà người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn kỹ
thuật; bảo đảm quy định của pháp Luật, dân chủ, công khai, minh bạch và có ý kiến
chấp thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trước khi thực hiện.
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của
Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí
1. Hội đồng thành viên Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí:
a) Quý I hằng năm, phê duyệt danh sách
người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn kỹ thuật trong
các dự án thăm dò khai thác dầu khí trong năm; xây dựng quỹ thù lao kế hoạch,
quỹ thù lao thực hiện của năm trước liền kề của người quản lý thực hiện công việc
chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật (cùng với xây dựng quỹ tiền lương, thù
lao kế hoạch; quỹ tiền lương, thù lao thực hiện năm trước liền kề của người quản
lý theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP)
trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
b) Xây dựng quy chế chi trả thù lao đối
với người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật,
báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cho ý kiến trước khi thực hiện. Quy chế chi
trả thù lao sau khi ban hành được gửi tới Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Bộ Công
Thương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi.
c) Tạm ứng, chi trả thù lao cho người
quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật theo quy định
tại Thông tư này và quy chế chi trả thù lao đối với người quản lý thực hiện
công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật của Tổng công ty Thăm dò Khai
thác Dầu khí.
d) Quý II hàng năm, tổng hợp tình hình
thực hiện chi trả thù lao năm trước liền kề của từng người quản lý thực hiện
công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật để báo cáo Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam, đồng thời gửi Bộ Công Thương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp.
2. Kiểm soát viên của Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện của
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí
theo quy định tại thông tư này.
b) Kiến nghị với Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí hoặc với Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam khi phát hiện thấy Tổng công ty thực hiện không đúng với quy định
tại Thông tư này.
Điều 9. Trách nhiệm của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực
hiện các quy định về thù lao đối với người quản lý của Tổng công ty Thăm dò
Khai thác Dầu khí thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật
theo quy định tại Thông tư này.
2. Cho ý kiến về quy chế chi trả thù
lao của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí đối với người quản lý thực hiện
công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật.
3. Quý I hàng năm, tiếp nhận và xem
xét, phê duyệt quỹ thù lao thực hiện năm trước và quỹ thù lao kế hoạch của Tổng
công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí đối với người quản lý thực hiện công việc
chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật; gửi Bộ Công Thương, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để theo dõi.
4. Kiểm tra, giám sát Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí việc thực hiện các quy định về thù lao đối với người
quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật.
Điều 10. Trách nhiệm
của Bộ Công Thương
1. Tiếp nhận báo cáo của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam về việc phê duyệt quỹ thù lao kế hoạch, quỹ thù lao thực hiện và
quy chế chi trả thù lao của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí đối với người
quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật.
2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định về thù lao đối với người quản lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu
khí thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật quy định tại Thông
tư này.
Điều 11. Trách nhiệm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tiếp nhận báo cáo của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam về việc phê duyệt quỹ thù lao kế hoạch, quỹ thù lao thực hiện và
quy chế chi trả thù lao của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí đối với người
quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về
thù lao đối với người quản lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí thực
hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật quy định tại Thông tư
này.
Mục 4. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 12 năm 2016. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí phản
ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Vụ LĐTL, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|