BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
35/2011/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội như sau:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn về đối tượng thi đua và khen thưởng; tổ chức thi đua và tiêu
chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền
quyết định, tuyến trình khen thưởng, hồ sơ, quy trình xét khen thưởng và lễ
trao tặng; hội đồng thi đua khen thưởng các cấp; quỹ thi đua, khen thưởng, quản
lý, lưu trữ và báo cáo công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Điều 2.
Đối tượng thi đua và khen thưởng
1. Đối tượng thi đua:
a) Cá nhân là cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động đang công tác và làm việc tại các đơn vị
trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (bao gồm cả công chức, viên chức
trong thời gian tập sự, nhân viên có hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
nhân viên có hợp đồng lao động từ một năm trở lên);
b) Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh Xã hội;
c) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, Phòng Lao động - Thương binh Xã hội các quận, huyện;
d) Tập thể nhỏ thuộc
các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh Xã hội, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở;
đ) Tập thể, cá nhân
ngoài ngành Lao động - Thương binh Xã hội làm công tác Lao động - Thương binh
Xã hội.
2. Đối tượng khen
thưởng
Các đối tượng quy
định tại Khoản 1, Điều 2 và tập thể, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, người
nước ngoài đều được xem xét khen thưởng nếu có thành tích đóng
góp cho ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đáp ứng tiêu chuẩn
được quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Mục
đích công tác thi đua, khen thưởng
Thi đua, khen thưởng
nhằm khuyến khích và tôn vinh các tập thể, cá nhân thi đua lao động sáng tạo,
hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích xuất sắc góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 4.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Công tác thi đua,
khen thưởng phải bảo đảm nguyên tắc chung là có mục tiêu, mục đích cụ thể, hình
thức phù hợp, tránh mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong công tác thi đua,
khen thưởng. Cụ thể là:
1. Nguyên tắc thi đua
a) Tự nguyện, tự
giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác
và cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen
thưởng
a) Bảo đảm chính xác,
kịp thời, công bằng, dân chủ, công khai trên cơ sở đánh giá đúng kết quả công
tác của tập thể và cá nhân;
b) Thành
tích đạt mức nào thì khen thưởng mức đó, không nhất thiết phải theo trình tự
khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng cao hơn; thành tích
đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn hơn thì được
xem xét, đề nghị mức khen thưởng cao hơn;
c) Chú
trọng khen thưởng tập thể, cá nhân trực tiếp làm nhiệm vụ, kết
hợp chặt chẽ việc động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
d) Một hình thức khen
thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng nhưng không khen thưởng 2 lần
trong một năm với cùng một nội dung và mức độ thành tích;
đ) Kết quả khen
thưởng thành tích đột xuất, thành tích theo lĩnh vực công tác được xem xét như
một yếu tố gia tăng khi xét khen thưởng thành tích toàn diện hàng năm cũng như
thành tích từng giai đoạn.
Điều 5.
Quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân nhận các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được nhận giấy chứng nhận, bằng khen,
giấy khen và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định tại Điều 71, 72, 73, 74, 75, 76 và Điều
77 và Mục 2 Chương V của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng, được xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy định; được ưu
tiên cử đi nghiên cứu học tập, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
ở trong nước và ngoài nước; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng là
một trong những tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá khi làm quy hoạch, hoặc xem
xét bổ nhiệm cán bộ.
2. Tập thể được tặng
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng kèm bằng khen, giấy chứng
nhận và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ,
trưng bày và sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng trên các văn bản
tài liệu chính thức của đơn vị.
Điều 6.
Nghĩa vụ của các cá nhân, tập thể được khen thưởng, được tặng các danh hiệu thi
đua
1. Cá nhân và tập thể
được các cấp công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có
nghĩa vụ bảo quản và sử dụng các hiện vật khen thưởng, thi đua theo đúng mục
đích và quy định.
2. Tiếp tục duy trì,
phát huy thành tích đã đạt được xứng đáng với các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng đã được trao tặng.
Chương II
TỔ
CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Tổ
chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức
thi đua
a) Thi đua được thực
hiện thường xuyên, nhằm hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình kế hoạch
công tác đề ra, áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong
một đơn vị, hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc
giống nhau;
b) Thi đua theo đợt
(theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ
khó khăn của đơn vị trong từng giai đoạn hoặc lập thành tích chào mừng các ngày
kỷ niệm lớn của đất nước, của Ngành, của đơn vị. Thi đua theo đợt phải xác định
rõ mục đích, nội dung, thời điểm bắt đầu và kết thúc.
2. Phát động, chỉ đạo
phong trào thi đua
a) Bộ trưởng phát
động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Ngành và các lĩnh vực do
ngành quản lý. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ có trách nhiệm tham mưu giúp
Bộ trưởng về nội dung thi đua và tổ chức phong trào thi đua;
b) Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong cơ quan đơn
vị mình quản lý;
c) Các tổ chức đoàn
thể ở các đơn vị cần phối hợp chặt chẽ với thủ trưởng đơn vị cùng cấp phát
động, vận động thành viên của tổ chức mình hưởng ứng phong trào thi đua, tổ
chức phong trào thi đua và đảm bảo cho phong trào thi đua đạt hiệu quả cao;
d) Các cơ quan báo
chí, xuất bản, truyền thông của Ngành có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền
về công tác thi đua, khen thưởng: phổ biến, nêu gương các điển hình, người tốt,
việc tốt, cổ động phong trào thi đua; phát hiện các cá nhân, tập thể xuất sắc
trong phong trào thi đua, đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
3. Nội dung tổ chức phong
trào thi đua
a) Xác định rõ mục
tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu và nội
dung thi đua cụ thể, phù hợp với thực tiễn của từng địa phương, đơn vị;
b) Có hình thức tổ
chức phát động thi đua sáng tạo phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền ý nghĩa
của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của từng cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động, đa dạng hoá các hình thức phát động
thi đua;
c) Có kế hoạch, biện
pháp tổ chức phát động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, chỉ đạo điểm
để rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm qua các đợt thi đua;
d) Sơ kết, tổng kết
phong trào, đánh giá kết quả thi đua
Đối với các đợt thi
đua ngắn ngày hoặc từng đợt (dưới một năm) và thi đua dài ngày (từ 1 năm trở
lên), các đơn vị phải tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, rút kinh
nghiệm và bình xét công khai, lựa chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất
sắc trong phong trào thi đua khen thưởng kịp thời.
Điều 8.
Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua
đối với cá nhân
a) Lao động tiên
tiến;
b) Chiến sỹ thi đua
cơ sở;
c) Chiến sỹ thi đua
cấp Bộ;
d) Chiến sỹ thi đua
toàn quốc.
2. Danh hiệu thi đua
đối với tập thể
a) Tập thể Lao động
tiên tiến;
b) Tập thể Lao động
xuất sắc;
c) Cờ thi đua của Bộ;
d) Cờ thi đua của
Chính phủ.
3. Việc xét tặng các
danh hiệu thi đua đối với cá nhân và tập thể chỉ thực hiện mỗi năm một lần vào
thời điểm tổng kết năm.
Điều 9.
Tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua với cá nhân
1. Tiêu chuẩn xét
danh hiệu Lao động tiên tiến
1.1. Tiêu chuẩn chung
Đối với cá nhân quy
định tại điểm a, Khoản 1, Điều 2 của Thông tư này và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao (đạt 100% kế hoạch trở
lên);
b) Chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của cơ
quan, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có phẩm chất đạo
đức tốt, có tinh thần đoàn kết xây dựng đơn vị;
đ) Có thời gian làm
việc đủ 10 tháng trở lên tính theo chế độ làm việc:
- Đi học, bồi dưỡng
ngắn hạn dưới 1 năm, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt
các quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác
tại cơ quan đơn vị cử đi học để xét danh hiệu Lao động tiên tiến.
- Đi đào tạo từ 1 năm
trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp đạt danh
hiệu Lao động tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng khác;
- Đối tượng nữ nghỉ
thai sản theo chế độ quy định của nhà nước vẫn được tính để xem xét tặng danh
hiệu Lao động tiên tiến;
- Trường hợp chuyển
công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên
tiến trên cơ sở nhận xét của đơn vị cũ. Nếu cá nhân có thời gian làm việc đủ 06
tháng trở lên (trong năm), trước khi có quyết định chuyển công tác thì đơn vị
cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.
1.2. Tiêu chuẩn đối
với cá nhân giảng dạy ở các Trung tâm dạy nghề, các Trường dạy nghề (Trung cấp,
Cao đẳng)
* Hoàn thành nhiệm vụ
giảng dạy với chất lượng tốt, đạt hiệu quả cao (đạt 100% kế hoạch trở lên);
kiến thức chuyên môn, tay nghề giỏi, được đồng nghiệp thừa nhận; có sáng kiến,
cải tiến có giá trị thực tiễn, cụ thể:
- Bài giảng có đề
cương và giáo án;
- Truyền đạt đầy đủ
nội dung của chương trình môn học và đảm bảo tiến độ giảng dạy;
- Có phương pháp
giảng dạy phù hợp, dễ hiểu để học viên, học sinh, sinh viên tiếp
thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành;
- Sử dụng thành thạo,
hợp lý, có hiệu quả trang, thiết bị dạy học;
- Thực hiện tốt việc
giáo dục, bồi dưỡng nhân cách cho học sinh;
- Tham gia biên soạn
giáo trình, làm đồ dùng dạy học, mô hình học cụ và tham gia xây dựng phòng học
chuyên môn hoá;
- Đạt giải trong hội
thi giáo viên dạy nghề cấp cơ sở trở lên (khi có tổ chức);
- Kết quả học tập của
học sinh về môn học do giáo viên phụ trách có 85% trở lên đạt yêu cầu, trong đó
có ít nhất 30% khá, giỏi.
* Có phẩm chất đạo
đức tốt; tích cực tham gia các phong trào thi đua, không vi phạm tệ nạn xã hội.
Cụ thể:
- Có trách nhiệm cao
với công việc, khiêm tốn, giản dị trong lối sống, được đồng nghiệp và học sinh
tin yêu, quý trọng;
- Gương mẫu trong
việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghiêm
túc thực hiện điều lệ, quy chế, nội quy của Trường, của Trung tâm; không vi
phạm các tệ nạn xã hội (ma tuý, cờ bạc, mại dâm);
- Có tinh thần khắc
phục khó khăn, tương trợ hợp tác tốt với đồng nghiệp; là nòng cốt của phong
trào thi đua, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các đoàn thể và có nhiều đóng
góp xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh.
* Tích cực học tập,
bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ, cụ thể:
- Tích cực học tập
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và cập nhật thông tin khoa
học, công nghệ phục vụ chuyên môn giảng dạy;
- Tham gia hoạt động
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, nghiệp vụ sư phạm vào giảng dạy.
2. Tiêu chuẩn xét
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
Danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cơ sở được xét công nhận trong số cá nhân được đơn vị bình chọn là Lao
động tiên tiến và đạt tiêu chuẩn sau: Có giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối
làm việc, cải cách thủ tục hành chính, tham gia đề tài nghiên cứu hoặc có sáng
kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả công tác ở cơ sở, được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học của cơ sở hoặc
Thủ trưởng đơn vị công nhận.
3. Tiêu chuẩn danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ
Danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp Bộ được bình chọn trong số các cá nhân là Chiến sỹ thi đua cơ sở tiêu
biểu và đạt 02 tiêu chuẩn sau:
a) Có 03 năm liên tục
đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở ngay trước thời điểm đề nghị;
b) Có thành tích, sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ, cấp Nhà nước (được Hội đồng khoa học cấp Bộ công nhận) hoặc
tham gia nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước; Đạt một
trong các giải nhất, giải nhì hoặc giải ba của các Hội giảng, Hội thi cấp Bộ
hoặc cấp tỉnh (khi có tổ chức).
4. Danh hiệu Chiến sỹ
thi
đua toàn quốc
Danh hiệu Chiến sỹ
thi đua toàn quốc được bình chọn trong số các cá nhân là
Chiến sỹ thi đua cấp Bộ tiêu biểu và đạt 02 tiêu chuẩn sau:
a) Có 02 lần liên tục
đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ ngay trước thời điểm đề nghị;
b) Có thành tích, sáng
kiến cải tiến kỹ thuật (được Hội đồng khoa học cấp Bộ công nhận) hoặc chủ trì nhiều
đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước hoặc đạt giải trong các Hội thi,
Hội giảng cấp quốc gia, khu vực và quốc tế (khi có tổ chức).
Điều 10.
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Tiêu chuẩn danh
hiệu Tập thể lao động tiên tiến
1.1. Tiêu chuẩn chung
Đối với các tập thể
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 2 của Thông tư này đạt tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ và đạt 100% kế hoạch trở lên;
b) Có phong trào thi
đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 70% cá
nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết,
chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực
hiện tốt nội quy, quy định của Bộ.
1.2. Tiêu chuẩn đối
với các Trung tâm Dạy nghề, Trường Dạy nghề
1.2.1. Thực hiện đào
tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, cụ thể:
a) Hoàn thành chỉ
tiêu đào tạo được giao về cơ cấu ngành nghề, số lượng, chất lượng đào tạo, tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp từ 85% trở lên, trong đó có ít nhất 30% học sinh khá,
giỏi;
b) Biên soạn đề cương
bài giảng, giáo trình cho các môn học; đảm bảo có đủ giáo trình, tài liệu và
các điều kiện khác phục vụ giảng dạy, học tập;
c) Đổi mới nội dung,
phương pháp đào tạo; thường xuyên tổ chức phổ biến thông tin khoa học, công
nghệ mới để nâng cao chất lượng đào tạo;
d) Thực hiện nghiêm
túc các quy định trong hoạt động đào tạo;
đ) Xây dựng phòng học
chuyên môn hoá, tự làm thiết bị và đồ dùng dạy học;
e) Tổ chức Hội giảng,
thi học sinh giỏi hằng năm có nề nếp; có giáo viên đạt giải trong các Hội thi
giáo viên dạy nghề và học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi nghề cấp
Bộ, tỉnh hoặc toàn quốc (khi có tổ chức).
1.2.2. Xây dựng đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu có chất lượng, thực hiện việc chuẩn hoá
giáo viên dạy nghề, cụ thể:
a) Xây dựng đội ngũ
giáo viên có chất lượng, đủ số lượng, cơ cấu hợp lý;
b) Số lượng giáo viên
đạt chuẩn theo quy định: ít nhất 70% đối với Trường Dạy nghề và ít nhất 50% đối
với Trung tâm Dạy nghề;
c) Tin học: Có ít
nhất 75% số giáo viên đạt từ trình độ A trở lên đối với Trường Dạy nghề và 60%
đối với Trung tâm Dạy nghề, trong đó đạt trình độ B từ 50% trở lên đối với
Trường Dạy nghề và 30% đối với Trung tâm Dạy nghề;
d) Ngoại ngữ thông
dụng: Có ít nhất 70% số giáo viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất
30% đạt trình độ B trở lên đối với Trường Dạy nghề; có ít nhất 50% số giáo viên
đạt trình độ A trở lên đối với Trung tâm Dạy nghề;
đ) Duy trì dự giờ, dự
lớp thường xuyên: có ít nhất 90% số bài giảng đạt yêu cầu; ít nhất 85% giáo
viên tham gia Hội giảng cấp cơ sở hàng năm, trong đó có ít nhất 20% đạt giải;
có giáo viên đạt giải chính thức tại hội thi cấp Bộ, tỉnh.
1.2.3. Ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây
dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo, cụ thể:
a) Ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giảng dạy có hiệu quả; liên kết với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở đào tạo khác để gắn thực hành, thực tập với
lao động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo;
b) Có đủ phòng học,
xưởng thực hành, cơ sở thực tập, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo và
hằng năm được bổ sung, đổi mới; bảo quản, sử dụng, khai thác hiệu quả cơ sở vật
chất kỹ thuật.
1.2.4. Có ít nhất 70%
cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến; có cá nhân đạt danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở; không có cán bộ giáo viên, công nhân viên vi
phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
1.2.5. Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện
tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh;
xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý Nhà trường, Trung tâm có
nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác thi đua khen
thưởng. Cụ thể:
a) Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
b) Tổ chức bộ máy
tinh gọn, có hiệu lực, thực hiện điều hành quản lý theo đúng chức năng nhiệm
vụ;
c) Đảm bảo an ninh,
trật tự và an toàn trong mọi hoạt động của Trường, Trung tâm; có biện pháp tích
cực phòng chống, bài trừ các tệ nạn xã hội; không có học sinh vi phạm các tệ
nạn xã hội; có quan hệ hợp tác, đoàn kết và tích cực tham gia các hoạt động
phong trào của địa phương;
d) Tổ chức tốt các
phong trào hoạt động giáo dục về môi trường, dân số, văn hoá, thể thao và các
phong trào khác;
đ) Tập thể giáo viên,
cán bộ, công nhân viên đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ, chăm lo cải
thiện đời sống, điều kiện làm việc cho giáo viên, cán bộ công nhân viên; điều
kiện ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh; mỗi năm học thực hiện tự kiểm tra ít nhất
một lần.
2. Tiêu chuẩn danh
hiệu Tập thể lao động xuất sắc
2.1. Tiêu chuẩn chung
Đối với các tập thể
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 2 của Thông tư này.
Là tập thể tiêu biểu được
bình chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt
khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi
đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân
trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 85% các cá
nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết,
gương mẫu chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước.
2.2. Tiêu chuẩn đối
với các Trung tâm Dạy nghề, Trường Dạy nghề
a) Thực hiện nhiệm vụ
đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn này có nội
dung cụ thể như tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến nhưng thành
tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn, cụ thể: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
đạt 95%; trong đó khá giỏi đạt 50%;
b) Xây dựng đội ngũ
giáo viên có chất lượng; đủ số lượng và cơ cấu đồng bộ.
Tiêu chuẩn này có nội
dung cụ thể như tiêu chuẩn danh hiệu Trường Dạy nghề tiên tiến, Trung tâm Dạy
nghề tiên tiến, nhưng thành tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn, cụ
thể:
- Số lượng giáo viên
đạt tiêu chuẩn theo quy định: Có ít nhất 80% đối với Trường Dạy nghề và ít nhất
60% đối với Trung tâm Dạy nghề;
- Tin học: có ít nhất
80% số giáo viên đạt từ trình độ A trở lên đối với Trường Dạy nghề và 65% đối
với Trung tâm Dạy nghề; trong đó đạt trình độ B từ 60% trở lên đối với Trường
Dạy nghề và 40% đối với Trung tâm Dạy nghề;
- Ngoại ngữ thông
dụng: có ít nhất 80% giáo viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 40%
đạt trình độ B trở lên đối với Trường Dạy nghề; có ít nhất 60% giáo viên đạt
trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt trình độ B trở lên đối với
Trung tâm Dạy nghề;
- Duy trì dự giờ: có
ít nhất 95% số bài giảng đạt yêu cầu, 100% giáo viên tham gia Hội giảng cơ sở
hàng năm, trong đó có ít nhất 25% đoạt giải chính thức; có giáo viên đoạt giải
chính thức tại hội thi cấp Bộ, tỉnh;
c) Ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây dựng
cơ sở vật chất đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo.
Tiêu chuẩn này có nội
dung như tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, nhưng thành tích của
mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn;
d) Có 100% cá nhân
trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 85% cá nhân đạt danh
hiệu Lao động tiên tiến; có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;
không có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện
tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh;
xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý Nhà trường, Trung tâm có
nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác thi đua, khen
thưởng.
3. Tiêu chuẩn danh
hiệu Cờ thi đua của Bộ
3.1. Tiêu chuẩn chung
Được xét tặng cho các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; các đơn vị trực thuộc Cục, Tổng cục; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thành tích
xuất sắc, dẫn đầu các phong trào thi đua khối, cụm của Bộ, ngành.
Cụ thể:
a) Hoàn thành xuất
sắc vượt mức 100% các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao trong năm, có
100% cá nhân đạt Lao động tiên tiến, 100% tập thể đạt Lao động tiên tiến, trong
đó có từ 50% tập thể đạt Tập thể lao động xuất sắc trở lên
b) Có nhân tố mới, mô
hình mới để các tập thể khác học tập;
c) Nội bộ đoàn kết,
tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham những, chấp hành tốt
các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt nội
quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
3.2. Tiêu chuẩn Danh
hiệu Cờ thi đua của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xét tặng theo lĩnh vực
công tác như sau:
3.2.1. Đối với lĩnh
vực an toàn - vệ sinh lao động
Tặng cho doanh nghiệp
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, dẫn đầu phong trào thi đua và đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Có giải pháp mới
về an toàn lao động - vệ sinh lao động;
b) Hàng năm có kế
hoạch bảo hộ lao động đáp ứng được yêu cầu an toàn vệ sinh lao động, phòng
chống cháy nổ, có dự trù kinh phí, tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, đáp
ứng yêu cầu phát triển sản xuất;
c) Có quy định phân
công rõ chế độ trách nhiệm về an toàn vệ sinh lao động đối với từng cấp, từng
chức danh quản lý; có cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách làm công tác
bảo hộ lao động, có mạng lưới an toàn vệ sinh viên, có lực lượng phòng cháy,
chữa cháy hoạt động hiệu quả;
d) Có nội quy an toàn,
quy trình sản xuất an toàn, nhiều biện pháp và đầu tư để cải thiện điều kiện
làm việc cho người lao động;
đ) Thực hiện đúng và
đầy đủ các chế độ, quy định về bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật, cụ
thể:
- Chế độ bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; chế
độ khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động; chế độ thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi, làm thêm giờ; trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện cấp
cứu theo quy định và duy trì thường xuyên việc kiểm tra, đảm bảo sử dụng hiệu
quả những trang bị đó;
- Huấn luyện an toàn lao
động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ;
- Kiểm định các loại
máy, thiết bị vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao
động;
- Khai báo, điều tra,
thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Thực hiện tự kiểm
tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Thực hiện chế độ
báo cáo về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định.
e) Trong năm doanh
nghiệp không để xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc bị thương nhiều người,
không xảy ra cháy nổ;
f) Đảm bảo môi trường
xanh sạch đẹp;
g) Trong năm doanh
nghiệp đã tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua dảm bảo an toàn vệ sinh lao
động, phát động tuần lễ quốc gia về an toàn-vệ sinh lao động, phòng chống cháy
nổ.
3.2.2. Đối với các
Trung tâm Dạy nghề, Trường Dạy nghề
Tặng cho các tập thể
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dẫn đầu phong trào thi đua, tiêu biểu cho các
trường thuộc khối Trung ương, địa phương về công tác dạy nghề và đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ
đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn này có nội
dung cụ thể như tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến nhưng thành
tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn, cụ thể: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
đạt 95%; trong đó khá, giỏi đạt từ 50% trở lên;
b) Xây dựng đội ngũ
giáo viên có chất lượng; đủ số lượng và cơ cấu đồng bộ.
Tiêu chuẩn này có nội
dung cụ thể như tiêu chuẩn danh hiệu Trường Dạy nghề tiên tiến, Trung tâm Dạy
nghề tiên tiến, nhưng thành tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn;
c) Ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây dựng
cơ sở vật chất đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo.
Tiêu chuẩn này có nội
dung như tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, nhưng thành tích của
mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn;
d) Có 100% cá nhân
trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 85% cá nhân đạt danh
hiệu Lao động tiên tiến; có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; không
có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện
tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh;
xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý Nhà trường, Trung tâm có
nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác thi đua khen
thưởng.
3.2.3. Đối với lĩnh
vực việc làm, bảo hiểm xã hội, đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; người có công; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng,
chống tệ nạn xã hội; bảo trợ xã hội; bình đẳng giới, căn cứ đề nghị của
các địa phương, đơn vị và kết quả cụ thể của phong trào thi đua, Bộ sẽ xem xét
tặng Cờ thi đua cho các đơn vị có thành tích xuất sắc trong từng lĩnh vực.
4. Tiêu chuẩn danh
hiệu Cờ thi đua của Chính phủ
Được lựa chọn những
tập thể tiêu biểu nhất trong số các tập thể đã được tặng Cờ thi đua của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất
sắc, hoàn thành vượt mức, toàn diện các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ giao trong
năm dẫn đầu phong trào thi đua trong cụm, khối;
b) Có nhân tố mới, mô
hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
c) Nội bộ đoàn kết,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
Điều 11.
Đăng ký danh hiệu thi đua
1. Hàng năm, các đơn
vị, các tập thể, cá nhân trong đơn vị phải đăng ký các danh hiệu thi đua trong
năm để phấn đấu.
2. Đăng ký thi
đua của các đơn vị gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ trước
ngày 31/3
để tổng hợp theo dõi, chỉ đạo và làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua cuối
năm. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ không xét khen thưởng đối với các đơn vị
không đăng ký thi đua hoặc đăng ký thi đua gửi về Bộ sau ngày 31/3 (theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư này).
Chương III
HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 12.
Các hình thức khen thưởng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình cấp trên
quyết định
1. Huân chương
a) Huân chương Sao
vàng;
b) Huân chương Hồ Chí
Minh;
c) Huân chương Độc
lập hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
d) Huân chương Lao
động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
đ) Huân chương Dũng
cảm;
e) Huân chương Hữu
nghị.
2. Huy chương
Hữu nghị
3. Danh hiệu Vinh dự
Nhà nước
a) Danh hiệu “Anh
hùng Lao động”
b) Danh hiệu “ Nhà
giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”;
c) Danh hiệu “Thầy
thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”;
d) Danh hiệu “Bà mẹ
Việt Nam Anh hùng”.
4. Giải thưởng cao
quý
a) Giải thưởng Hồ Chí
Minh;
b) Giải thưởng Nhà
nước.
5. Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ
Điều 13.
Các hình thức khen thưởng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
2. Kỷ niệm chương “Vì
sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”;
3. Giấy khen.
Điều 14.
Tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước,
Giải thưởng cao quý, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Tiêu chuẩn Huân chương,
Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng cao quý, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Chương
III Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 15.
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Tiêu chuẩn chung
1.1. Đối với tập thể
a) Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, đã 2 lần liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc ngay trước
thời điểm đề nghị, chưa được tặng Bằng khen Bộ về tổng kết công tác năm;
b) Nội bộ đoàn kết,
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi
đua;
c) Thực hiện tốt các
chế độ chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho các thành viên trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Tổ chức Đảng, đoàn
thể trong sạch vững mạnh;
1.2. Đối với cá nhân
a) Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân, đã 2 lần liên tục đạt danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở ngay trước thời điểm đề nghị, chưa được tặng Bằng
khen Bộ về tổng kết công tác năm;
b) Có phẩm chất đạo
đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ;
c) Tích cực học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực an toàn lao động
Tập thể, cá nhân đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng Giấy
khen của Cục trưởng Cục An toàn lao động 02 lần liên tục về công tác an toàn
lao động, vệ sinh lao động;
- Đã được tặng ít
nhất 01 Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị và 01 Giấy khen của Cục trưởng Cục An
toàn lao động hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hoặc 01 Bằng khen của Bộ, ban, ngành về công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Có thành tích đột
xuất về công tác an toàn vệ sinh lao động.
3. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp
- Các tập thể, cá
nhân 02 lần liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh hiệu Tập thể lao
động xuất sắc và danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được tặng Giấy khen của Cục
trưởng Cục Việc làm;
- Có sáng kiến quản
lý, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng trong lao động, sản xuất - kinh
doanh để thu hút, tạo nhiều việc làm mới, đem lại thu nhập ổn định cho người
lao động hoặc sáng kiến giải pháp tăng năng suất lao động, chất lượng đào tạo
nâng cao tay nghề cho người lao động hoặc lập thành tích xuất sắc, đột xuất về
lĩnh vực việc làm đã được tặng Bằng khen của Bộ, ngành, tỉnh, Tập đoàn kinh tế,
Tổng Công ty nhà nước về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp.
4. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Tập thể, cá nhân 02
lần liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất
sắc và danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục
Quản lý lao động ngoài nước hoặc lập được thành tích xuất sắc đột xuất về công
tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì được xét tặng
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội
a) Đối với tập thể:
Tập thể 02 lần liên
tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được
tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội hoặc có thành tích
đột xuất trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm; cai nghiện phục hồi và xây dựng
xã phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
b) Đối với cá nhân:
Cá nhân 02 lần liên
tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được
tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội hoặc có thành tích
đột xuất trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm; cai nghiện phục hồi và xây dựng
xã phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
6. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực dạy nghề
6.1. Đối với tập thể
6.1.1. Thực hiện
nhiệm vụ đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn này có nội
dung cụ thể như tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến nhưng thành
tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn, cụ thể: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
đạt 95%; trong đó khá, giỏi đạt từ 50% trở lên.
6.1.2. Xây dựng đội
ngũ giáo viên có chất lượng; đủ số lượng và cơ cấu đồng bộ.
Tiêu chuẩn này có nội
dung cụ thể như tiêu chuẩn danh hiệu Trường Dạy nghề tiên tiến, Trung tâm Dạy
nghề tiên tiến, nhưng thành tích của mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn, cụ
thể:
a) Số lượng giáo viên
đạt tiêu chuẩn theo quy định: Có ít nhất 80% đối với Trường Dạy nghề và ít nhất
60% đối với Trung tâm Dạy nghề;
b) Tin học: có ít
nhất 80% số giáo viên đạt từ trình độ A trở lên đối với Trường dạy nghề và 65%
đối với Trung tâm Dạy nghề; trong đó đạt trình độ B từ 60% trở lên đối với
Trường Dạy nghề và 40% đối với Trung tâm Dạy nghề;
c) Ngoại ngữ thông
dụng: có ít nhất 80% giáo viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 40%
đạt trình độ B trở lên đối với Trường Dạy nghề; có ít nhất 60% giáo viên đạt
trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt trình độ B trở lên đối với
Trung tâm Dạy nghề;
d) Duy trì dự giờ: có
ít nhất 95% số bài giảng đạt yêu cầu, 100% giáo viên tham gia Hội giảng cơ sở
hằng năm, trong đó có ít nhất 25% đoạt giải chính thức; có giáo viên đoạt giải
chính thức tại Hội thi cấp Bộ, tỉnh.
6.1.3. Ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây
dựng cơ sở vật chất đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo.
Tiêu chuẩn này có nội
dung như tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, nhưng thành tích của
mỗi nội dung đạt được ở mức cao hơn.
6.1.4. Có 100% cá
nhân trong tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 85% cá nhân đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến; có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ
sở; không có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
6.1.5. Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; thực hiện tốt
chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh; xây
dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý Nhà trường, Trung tâm có nề
nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác thi đua khen
thưởng.
6.1.6. Các tập thể có
thành tích xuất sắc trong phối hợp tổ chức Hội thi, các Chương trình đào tạo,
dạy nghề hoặc có nhiều cá nhân đạt giải tại Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm
toàn quốc, Hội giảng giáo viên dạy nghề toàn quốc, Hội thi tay nghề quốc gia, Hội
thi tay nghề ASEAN và thế giới.
6.2. Đối với cá nhân
a) Cá nhân 02 lần
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở đã
được tặng Giấy khen của Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề hoặc Bằng khen của
Bộ, ban, ngành khác về công tác dạy nghề;
b) Cá nhân có thành
tích xuất sắc trong tổ chức các Hội thi, các Chương trình đào tạo, dạy nghề
hoặc đạt giải tại Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm toàn quốc, Hội giảng giáo
viên dạy nghề toàn quốc, Hội thi tay nghề quốc gia, Hội thi tay nghề ASEAN và
thế giới.
7. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực người có công
7.1. Đối với tập thể
- Có 02 lần liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc;
- Thực hiện tốt phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa” và 5 Chương trình của Ngành về lĩnh vực công tác người
có công;
- Có 02 lần liên tục
được tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục Người có công hoặc 01 Bằng khen của Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương về lĩnh vực đối với người có công.
7.2. Đối với đối
tượng là người có công
Khắc phục khó khăn
vươn lên trong lao động sản xuất, học tập và công tác được tặng Giấy khen của
Cục trưởng Cục Người có công hoặc Bằng khen của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung
ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về lĩnh vực đối với
người có công.
8. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực bảo trợ xã hội
8.1. Đối với địa
phương
a) Đối tượng bảo trợ
xã hội được hưởng chiếm tỷ lệ từ 70% trở lên so với tổng số đối tượng bảo trợ
xã hội;
b) Tỷ lệ giảm nghèo
nhanh đạt 10% so với số hộ nghèo đầu kỳ;
c) Công tác cứu trợ
xã hội tiến hành khẩn trương, đúng mục tiêu, đúng đối tượng;
d) Triển khai tốt các
chương trình, đề án của Chính phủ và của Ngành.
8.2. Đối với cơ sở
bảo trợ xã hội
Tiêu chuẩn khen
thưởng như quy định tại điểm 1, Điều 16, Chương III của Thông tư này.
a) Đối với Tập thể
Thuộc các Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, các xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế có thành tích tiêu biểu, xuất sắc liên tục trong 3 năm về
các hoạt động xã hội - từ thiện trên đã được tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục
Bảo trợ xã hội 02 lần liên tục hoặc Bằng khen của Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác
bảo trợ xã hội.
b) Đối với cá nhân
Thuộc các Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, các xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế (khen thưởng tổng kết giai đoạn) có thành tích tiêu biểu,
xuất sắc bảo trợ chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi và các đối tượng xã hội
khác; đóng góp, ủng hộ tiền của, vật chất cho việc chăm sóc người tàn tật,
người nghèo, trẻ em mồ côi, đồng bào bị thiên tai, lũ lụt, tai nạn rủi ro liên
tục trong 3 năm,…đã được tặng đã được tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục Bảo trợ
xã hội 02 lần liên tục hoặc Bằng khen của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương
về công tác bảo trợ xã hội.
9. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em
a) Đối với Tập thể
Đã có thành tích tiêu
biểu, xuất sắc trong 02 năm liên tục về các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em
đã được tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trước thời điểm
đề nghị hoặc Bằng khen của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Đối với cá nhân
Đã có thành tích tiêu
biểu, xuất sắc trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em và đã được tặng Giấy khen
của Cục trưởng Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trước thời điểm đề nghị hoặc Bằng
khen của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
10. Tiêu chuẩn đối
với lĩnh vực bình đẳng giới
Các tập thể, cá nhân
có thành tích, xuất sắc trong 02 năm liên tục về triển khai thực hiện chiến
lược, kế hoạch, chương trình về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ đã
được Bằng khen của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty nhà
nước về lĩnh vực bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Các tập thể cá nhân
lập thành tích xuất sắc, đột xuất trong công tác bình đẳng giới và vì sự tiến
bộ của phụ nữ.
Điều 16.
Tiêu chuẩn Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị
Giấy khen của Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị (Tổng cục, Cục), Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Tiêu chuẩn chung
1.1. Tập thể
Được lựa chọn những
tập thể tiêu biểu nhất trong số các tập thể được công nhận danh hiệu Tập thể
lao động tiến tiến theo tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Thông tư
này.
1.2. Cá nhân
Được lựa chọn những
cá nhân tiêu biểu nhất trong số cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cơ sở theo tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Thông tư này và tại
thời điểm đó chưa đủ điều kiện tặng Bằng khen.
2. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực an toàn - vệ sinh lao động
Đối tượng áp dụng bao
gồm tập thể, cá nhân doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cơ sở sản xuất
kinh doanh, hợp tác xã, các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc lực lượng vũ trang
(gọi chung là doanh nghiệp) bao gồm cả các phòng, ban, phân xưởng, tổ,
đội sản xuất.
2.1. Đối với doanh
nghiệp
a) Hàng năm có kế
hoạch bảo hộ lao động đáp ứng được yêu cầu an toàn vệ sinh lao động, phòng
chống cháy nổ, có dự trù kinh phí, tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, đáp
ứng yêu cầu phát triển sản xuất;
b) Có quy định phân
công rõ chế độ trách nhiệm về an toàn vệ sinh lao động đối với từng cấp, từng
chức danh quản lý; có cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách làm công tác
bảo hộ lao động, có mạng lưới an toàn viên, có lực lượng phòng cháy, chữa cháy
hoạt động hiệu quả;
c) Có nội quy an toàn,
quy trình sản xuất an toàn, nhiều biện pháp và đầu tư để cải thiện điều kiện
làm việc cho người lao động;
d) Thực hiện đúng và
đầy đủ các chế độ, quy định về bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật, cụ
thể:
- Chế độ bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật;
khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, làm thêm giờ; trang bị các phương tiên bảo vệ cá nhân, phương tiện cấp
cứu theo quy định và duy trì thường xuyên việc kiểm tra, đảm bảo sử dụng hiệu
quả những trang bị đó;
- Huấn luyện an toàn
lao động, vệ sinh lao động;
- Kiểm định các loại
máy, thiết bị vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao
động;
- Khai báo, điều tra,
thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Thực hiện tự kiểm
tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Thực hiện chế độ
báo cáo về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định.
đ) Trong năm doanh
nghiệp không để xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc bị thương nhiều người,
không xảy ra cháy nổ;
e) Đảm bảo môi trường
xanh, sạch, đẹp.
g, Trong năm doanh
nghiệp đã tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động, phát động tuần lễ quốc gia về an toàn - vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ.
2.2. Đối với tập thể
các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất thuộc doanh nghiệp thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có đủ các phương
án đảm bảo an toàn lao động và có các biện pháp để tổ chức tốt các phương án
đó; chấp hành nghiêm các nội quy, quy trình, quy phạm về an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định của pháp luật;
b) Có an toàn viên,
vệ sinh viên hoạt động tích cực, hiệu quả;
c) Thực hiện đầy đủ
các chế độ bảo hộ lao động quy định tại điểm d, khoản 2.1, Điều 16 Chương III của
Thông tư này; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng, bảo quản trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện phòng chống cháy nổ, phương tiện cấp
cứu;
d) Tổ chức tốt chế độ
tự kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động, khắc phục kịp thời các nguy
cơ sự cố về an toàn vệ sinh lao động;
đ) Trong năm doanh nghiệp
không để xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc bị thương nặng nhiều
người, không để xảy ra cháy, nổ.
2.3. Đối với Cán bộ
chuyên trách hoặc bán chuyên trách về bảo hộ lao động của các doanh nghiệp thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đề xuất các kế
hoạch, biện pháp triển khai thực hiện đúng và đủ các văn bản pháp quy về bảo hộ
lao động, an toàn vệ sinh lao động; đề xuất sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm
cải thiện điều kiện lao động và ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát công tác an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách; trong năm không để xảy ra cháy, nổ;
c) Lập và lưu trữ đầy
đủ hồ sơ, sổ sách và tài liệu cần thiết có liên quan đến công tác bảo hộ lao
động theo quy định;
d) Nắm chắc số lượng
và tình trạng các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn và vệ sinh lao động; có kế hoạch kiểm tra định kỳ và thực hiện đúng
việc kiểm tra định kỳ các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động; có báo cáo về kết quả kiểm tra định
kỳ, kiến nghị tham gia xử lý loại trừ các nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
đ) Tham gia đầy đủ
các khoá huấn luyện an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
2.4. Đối với người lao
động trong các doanh nghiệp
a) Thực hiện nghiêm
chỉnh nội quy, quy trình, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động không để
xảy ra tai nạn lao động, sự cố máy, thiết bị, cháy, nổ;
b) Sử dụng trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện phòng chống cháy, nổ đúng mục đích và
hiệu quả;
c) Tham gia tích cực
trong phong trào an toàn lao động, vệ sinh lao động của doanh nghiệp; phát hiện
và tham gia xử lý loại trừ các nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
2.5. Đối vơi cán bộ
quản lý điều hành doanh nghiệp
a) Tổ chức quản lý,
thực hiện tốt các nội dung tiêu chuẩn khen thưởng của doanh nghiệp quy định tại
khoản 2.1, Điều 16, Chương III của Thông tư này;
b) Có sáng kiến cải
tiến kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động.
3. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp
a) Đối với tập thể
Các Trung tâm giới
thiệu việc làm và các doanh nghiệp có giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm:
- Hoàn thành vượt mức
kế hoạch giới thiệu việc làm đề ra trong năm;
- Thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về hoạt động giới thiệu việc làm;
- Thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở;
- Có sáng kiến cải
tiến quy trình làm việc, đề xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao
hiệu quả hoạt động giới thiệu việc làm;
- Không có cán bộ vi
phạm các quy định của pháp luật trong năm.
b) Đối với cá nhân
- Hoàn thành vượt mức
kế hoạch cá nhân đề ra trong năm;
- Thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về hoạt động giới thiệu việc làm;
- Có sáng kiến cải
tiến quy trình làm việc, đề xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao
hiệu quả hoạt động giới thiệu việc làm;
- Không vi phạm các
quy định của pháp luật.
4. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
4.1. Đối tượng
a) Các cá nhân, tập
thể doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
b) Các cá nhân (lao
động và chuyên gia Việt Nam làm việc ở nước ngoài), tổ chức, đơn vị của các Bộ,
ngành, địa phương và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Cá nhân người nước
ngoài, doanh nghiệp nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp trong công tác đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4.2. Tiêu chuẩn
a) Đối với doanh
nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng:
- Trong 1 năm đưa
được từ 1000 lao động trở lên ra nước ngoài làm việc;
- Thực hiện tốt các
quy định hiện hành của Nhà nước về đăng ký hợp đồng, công tác tuyển chọn, đào
tạo giáo dục định hướng cho lao động trước khi đi và cung ứng lao động, chuyên
gia cho phía nước ngoài;
- Thực hiện đúng và
đầy đủ các quy định về tài chính trong việc đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng;
- Thực hiện tốt các
biện pháp quản lý, xử lý kịp thời và có hiệu quả mọi phát sinh đối với lao
động;
- Tỷ lệ lao động bỏ
hợp đồng và lao động đã hết thời hạn hợp đồng mà không về nước (nếu có) dưới
3%;
- Thực hiện tốt các
chế độ báo cáo.
b) Đối với tổ chức,
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
- Có nhiều đóng góp
trong việc cung cấp thông tin về thị trường, mang lại kết quả tích cực về khai
thác, mở cửa thị trường mới; góp phần củng cố, mở rộng và phát triển thị trường
lao động ngoài nước;
- Có nhiều đóng tích
cực vào công tác quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và
doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài.
c) Đối với các tổ
chức, đơn vị khác
Có đóng góp tích cực
và có hiệu quả trong công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
d) Đối với tập thể cá
nhân người nước ngoài
- Có nhiều đóng góp
trong việc tiếp nhận và sử dụng lao động Việt Nam;
- Tuân thủ thoả thuận
quy định và bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam.
e) Đối với cá nhân
người Việt Nam
Có thành tích xuất
sắc, đóng góp tích cực và có hiệu quả trong công tác đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Hoàn thành tốt
nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo
đức tốt; đoàn kết gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực dạy nghề
Đối tượng bao
gồm các tập thể, cá nhân là giảng viên, giáo viên của hệ thống trường Đại học,
Cao đẳng, Trung cấp (kể cả các trường Dạy nghề).
5.1. Đối với tập thể
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ đạt từ 100% kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Có tập thể, cá
nhân đạt thành tích trong các Hội thi cấp Bộ, tỉnh, quốc gia, khu vực và thế
giới;
c) Nội bộ đoàn kết,
thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức các phong trào thi đua;
d) Thực hiện đầy đủ
các chế độ chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần đối với mọi thành viên trong tập thể; thực hành tiết kiệm, thực
hiện tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
5.2. Đối với cá nhân:
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ đạt từ 100% kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Đạt thành tích trong
các Hội thi cấp Bộ, tỉnh, quốc gia, khu vực và thế giới;
c) Có phẩm chất đạo
đức tốt, đoàn kết gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, thực hiện tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ;
d) Thường xuyên học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
6. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực người có công
6.1. Tập thể
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ đạt từ 100% kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Nội bộ đoàn kết;
thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức các phong trào thi đua;
c) Thực hiện đầy đủ
các chế độ chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần đối với mọi thành viên trong tập thể; thực hành tiết kiệm, thực
hiện tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
6.2. Cá nhân
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ đạt từ 100% kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Có phẩm chất đạo
đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, thực hiện tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ;
c) Thường xuyên học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
7. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực bảo trợ xã hội
7.1. Tập thể
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ đạt từ 100% kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Nội bộ đoàn kết,
thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua của đơn
vị và của Bộ;
c) Thực hiện đầy đủ
các chế độ chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần đối với mọi thành viên trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chấp
hành tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
7.2. Cá nhân
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ đạt từ 100% kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Có phẩm chất đạo
đức tốt; đoàn kết gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ;
c) Thường xuyên học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
8. Tiêu chuẩn đối với
lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em
8.1. Tập thể
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ đạt từ 100% kế hoạch trở lên, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động;
b) Nội bộ đoàn kết,
thực hiện tốt quy chế dân chủ của cơ sở, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Thực hiện tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần đối với mọi thành viên trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chấp
hành tốt nội quy, quy định của cơ quan và của Bộ.
8.2. Cá nhân
a) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ đạt từ 100% kế hoạch trở lên;
b) Có phẩm chất đạo
đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt nội quy, quy chế của cơ quan và của
Bộ;
c) Thường xuyên học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
9. Tiêu chuẩn Giấy
khen của Chánh Thanh tra Bộ đối với tập thể, cá nhân đang công tác tại Thanh
tra Sở
9.1. Tập thể
Tập thể đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến và các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều 16, Chương III
của Thông tư này ngoài ra đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Địa phương không
có vấn đề nổi cộm, bức xúc về lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Chấp hành chế độ
thông tin, báo cáo đầy đủ về công tác Thanh tra.
9.2. Cá nhân
a) Đạt danh hiệu Lao
động tiên tiến;
b) Có nhiều sáng
kiến, đề xuất trong công tác Thanh tra tại địa phương.
Điều 17.
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”
Kỷ niệm chương “Vì
sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” có một hạng và chỉ tặng 1 lần cho
những cá nhân có quá trình công tác trong ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội và có thành tích xuất sắc về công tác Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ
thể:
1. Tiêu chuẩn đối với
cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành
a) Có thời gian công
tác liên tục từ 15 năm trở lên, có thành tích xuất sắc trong công tác, có phẩm
chất tốt, được quần chúng tín nhiệm.
- Đối với cán
bộ, công chức đã có thời gian phục vụ tại các trạm, trại Điều dưỡng Thương
binh, Bệnh binh thuộc Lực lượng vũ trang; các Trường và Trung tâm Dạy nghề;
bảo vệ, chăm sóc trẻ em; dân số gia đình và trẻ em; bình đẳng giới; lao
động, tiền lương do các Bộ, ngành khác quản lý nhưng sau đó chuyển sang ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội đều được cộng gộp thời gian trước đó để tính
thời gian công tác trong Ngành;
- Thời gian công tác thực
tế trong ngành được tính đến ngày 28 tháng 8 của năm xét khen thưởng (không
tính thời gian quy đổi);
- Trường hợp đã nghỉ
hưu từ sau ngày ban hành quy chế xét tặng Kỷ niệm chương (28/8/1995) nếu đủ
tiêu chuẩn quy định nêu trên thì cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu lập
hồ sơ đề nghị xét tặng;
- Trường hợp nghỉ hưu
từ tháng 28/8/1995 trở về trước, nếu tiếp tục tham gia công tác đóng góp cho
Ngành thì thời gian công tác đó được cộng dồn với thời gian công tác trước khi
nghỉ hưu để xét tặng;
- Những người đang bị
hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên tại thời điểm xét khen thưởng, thì chưa
xét tặng Kỷ niệm chương. Việc xét tặng Kỷ niệm chương sau khi được xoá kỷ luật,
thì thời gian bị kỷ luật không được tính vào thời gian công tác liên tục.
b) Những cán bộ chủ
chốt của Ngành (Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ, Lãnh đạo Sở Lao động -Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương) có thời gian công tác liên tục trong Ngành từ 5 năm trở
lên được điều động sang công tác ngành khác hoặc đã và chuẩn bị nghỉ hưu. Cán
bộ từ cấp Trưởng, Phó Trưởng phòng Lao động-Thương binh - Xã hội cấp quận, huyện
có thời gian công tác trong ngành đủ 10 năm khi nghỉ hưu cũng được xét tặng.
2. Tiêu chuẩn đối với
cá nhân ngoài Ngành
a) Đã có thời gian công
tác 5 năm liên tục phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trở lên
và có thành tích xuất sắc trong các lĩnh vực của ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tặng Bằng khen;
b) Có thành tích đặc
biệt xuất sắc.
Chương IV
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TUYẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG, HỒ SƠ, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG VÀ
LỄ TRAO TẶNG
Điều 18.
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết
định tặng các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, thực hiện theo Điều 77, 78 của Luật Thi
đua, Khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quyết định tặng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ, Chiến
sỹ thi đua cấp Bộ, Tập thể lao động xuất sắc, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”.
3. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc, trực thuộc Bộ quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến và tặng Giấy
khen cho các tập thể và cá nhân thuộc đơn vị mình, đơn vị trực thuộc Cục, Tổng
cục và trình Bộ xét trình cấp có thẩm quyền các hình thức khen thưởng theo Luật
Thi đua, Khen thưởng.
4. Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng cho tập thể, cá nhân theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, hướng
dẫn của Thông tư này và hướng dẫn của Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 19.
Tuyến trình khen thưởng
a) Cấp nào quản lý về
tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó
có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối
tượng thuộc phạm vi quản lý;
b) Cấp nào chủ trì
phát động các cuộc thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để
tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên phong tặng danh hiệu
thi đua, khen thưởng;
c) Trường hợp
khen thưởng theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Đối với cá nhân,
tập thể trong Ngành ở địa phương do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội lập hồ sơ, danh sách và làm tờ trình có xác nhận cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp vào báo cáo thành tích và gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ;
- Đối với tập thể, cá
nhân ngoài Ngành ở địa phương đề nghị khen thưởng theo chuyên đề, lĩnh vực hàng
năm hoặc tổng kết giai đoạn do Giám đốc Sở tổng hợp hồ sơ gửi về Cục, Vụ, Viện,
Tổng cục xem xét tổng hợp gửi về Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ;
- Đối với tập thể, cá
nhân ngoài Ngành ở Trung ương do Vụ trưởng, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ lập hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ;
- Đối với cá nhân là
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì Thủ trưởng cơ quan có người nước
ngoài được đề nghị khen thưởng lập hồ sơ, danh sách đề nghị gửi về Vụ Hợp tác
Quốc tế tổng hợp, hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trình Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ xem xét (sau khi đã có đầy đủ ý kiến của các cơ quan liên quan).
Điều 20.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thường trực Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các địa phương, đơn vị theo quy định.
2. Hồ sơ gồm
a) Đối với Huân chương,
Huy chương, danh hiệu Anh hùng Lao động, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc:
- Tờ trình của đơn vị
kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân được khen thưởng và Biên bản họp Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng đơn vị;
- Báo cáo thành tích
và tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của thành tích đã khai trong báo
cáo (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này). Đối với tập thể có nghĩa vụ nộp
ngân sách cho Nhà nước phải kê khai rõ trong Báo cáo với các nội dung sau: số
tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký; tỷ lệ
% về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; cam kết đã nộp đủ, đúng các
loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn
quy định. Các cá nhân có đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến áp dụng
công nghệ mới thì phải kê khai rõ trong Báo cáo thành tích và gửi kèm theo văn
bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học của Hội đồng Khoa học cấp Bộ.
b) Đối với Bằng khen
của Bộ trưởng, danh hiệu Cờ thi đua của Bộ, danh hiệu Tập thể lao động xuất
sắc, danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động -
Thương binh và Xã hội”.
- Bằng khen của Bộ
trưởng, danh hiệu Cờ thi đua của Bộ, danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc:
+ Tờ trình của đơn vị
kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và Biên bản họp của Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng đơn vị;
+ Báo cáo thành tích
của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính trung thực của thành tích đã kê khai (theo mẫu ban hành kèm theo
Thông tư này). Đối với tập thể có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước phải kê
khai rõ trong Báo cáo thành tích với các nội dung sau: số tiền thuế và các khoản
thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách
nhà nước so với năm trước; cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn quy định.
Các cá nhân có đề tài
nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến áp dụng công nghệ mới thì phải kê khai
rõ trong Báo cáo thành tích.
- Đối với danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cấp Bộ
+ Tờ trình của đơn vị
kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và Biên bản họp của Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng đơn vị;
+ Báo cáo thành tích
của cá nhân (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này);
+ Xác nhận đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ (gửi kèm theo văn bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu
khoa học của Hội đồng Khoa học cấp Bộ), sáng kiến cải tiến áp dụng công nghệ
mới hoặc giấy chứng nhận đã đạt một trong các giải nhất, giải nhì hoặc giải ba
của Hội giảng giáo viên dạy nghề giỏi hoặc Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp
Bộ hoặc cấp tỉnh.
- Đối với khen thưởng
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”:
+ Tờ trình hoặc văn
bản đề nghị xét tặng;
+ Danh sách trích
ngang tóm tắt thành tích;
+ Bản khai thành tích
cá nhân, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
này).
c) Đối với các Giải
thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước: Thực hiện theo Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của
Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
d) Đối với danh hiệu
Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú: Thực hiện theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Y tế hướng dẫn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú;
đ) Đối với danh hiệu
Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú: Thực hiện theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu
tú;
e) Đối với khen
thưởng đột xuất
+ Tờ trình của đơn vị
kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng đơn vị;
+ Bản tóm tắt thành
tích của cá nhân, tập thể (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này).
g) Đối với khen
thưởng theo chuyên đề, lĩnh vực
+ Tờ trình của địa
phương, đơn vị kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và Biên bản họp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng địa phương, đơn vị;
+ Báo cáo thành tích
của cá nhân, tập thể (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này);
h) Đối với khen
thưởng đối với những người có cống hiến lâu dài khi hoàn thành tốt nhiệm vụ đã
đến tuổi nghỉ chế độ hoặc đã nghỉ chế độ mà chưa được khen thưởng quá trình
cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh từ trần):
Thực hiện theo quy
định tại Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan (theo mẫu ban hành kèm Thông tư
này).
3. Số lượng Hồ sơ đề
nghị khen thưởng
a) Đối với danh
hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương, Huy chương,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 02 bản Báo cáo thành tích (Bản chính) và 03
bản tóm tắt thành tích;
b) Đối với danh hiệu
Anh hùng Lao động: 04 bộ (bản chính) và 20 bộ (bản sao);
d) Đối với các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng: 01 bộ
(bản chính);
đ) Đối với các Giải
thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của
Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
e) Đối với danh hiệu
Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú thực hiện theo quy định Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
g) Đối với danh hiệu
Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
4. Thời gian gửi Hồ
sơ xét tặng các danh hiệu thi đua và khen thưởng
a) Danh hiệu Tập thể
lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Cờ thi
đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ, Bằng khen của Bộ, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ trước ngày 10/12
hàng năm;
b) Đối với các hình
thức khen thưởng thường xuyên Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, Kỷ niệm chương, trong quá trình công tác (hoặc quá trình cống hiến) khi
tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ gửi
về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ để xét khen thưởng;
c) Đối với các trường
hợp có thành tích xuất sắc, đột xuất thì ngay sau khi lập được thành tích Thủ
trưởng đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Bộ để xét khen thưởng.
Điều 21.
Quy trình bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Sau khi
tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, thành tích theo đúng quy định của Luật Thi đua,
Khen thưởng, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại
Thông tư này trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét, trình Bộ trưởng xem
xét quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình các cấp có thẩm quyền
quyết định.
2. Đối với hình thức
khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và danh hiệu Anh hùng
Lao động, sau khi thẩm định hồ sơ (sự hợp lệ của hồ sơ và kết quả thẩm định
thành tích thực tế tại đơn vị), Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
xin ý kiến Bộ trưởng, Ban cán sự về chủ trương tiến hành các quy trình, thủ tục
tiếp theo đối với các hình thức khen thưởng trên.
3. Đối với danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương, Huy
chương và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Bộ thẩm định hồ sơ; trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét
(có thể họp xét hoặc bằng phiếu xin ý kiến); hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng quyết
định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
4. Đối với Bằng khen,
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”, Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, xin ý kiến các
đơn vị liên quan, trình Bộ trưởng quyết định.
5. Đối với việc khen
thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành Thủ trưởng đơn vị đề nghị, Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ tham khảo ý kiến các cơ quan liên quan trước
khi trình Bộ trưởng quyết định.
6. Đối với Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo
Ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú: Thực hiện theo quy định của Luật
Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Thủ
tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
7. Đối với hồ sơ chưa
hợp lệ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thông báo với đơn vị trình
trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ (tính theo dấu công văn
đến).
Điều 22.
Lễ trao tặng
1. Nguyên tắc tổ chức
a) Việc công bố, trao
tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương gương
người tốt, việc tốt và những tập thể tiêu biểu xuất sắc, do đó phải tổ chức bảo
đảm hiệu quả, thiết thực tránh phô trương lãng phí, kết hợp với các nội dung
khác của đơn vị để tiết kiệm thời gian và chi phí;
b) Nghi thức trao
tặng Huân chương, Huy chương; danh hiệu vinh dự nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước; Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày
09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ
niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu Nhà nước Huân chương, Huy chương, Cờ thi
đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự tiến hành
lễ trao tặng
a) Đối với Huân chương,
Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước, sau khi nhận được Quyết định khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị dự kiến
lễ tổ chức đón nhận, trình Bộ trưởng (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ), sau khi có ý kiến của Bộ trưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng phối hợp tổ chức công bố, trao tặng;
b) Đối với Cờ thi đua
của Chính phủ; Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
sau khi nhận được Quyết định khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ động lập kế
hoạch tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị được khen
thưởng;
c) Đối với danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Bộ trưởng uỷ
quyền cho Thủ trưởng các đơn vị tổ chức công bố trao tặng.
Chương V
HỘI
ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 23.
Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp trong ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội
1. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cấp Bộ
Tại Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
2. Hội đồng Thi đua,
khen thưởng đơn vị
Tại các địa phương,
các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ
sở.
Điều 24.
Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội
1. Bộ trưởng quyết
định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
2. Thủ trưởng các đơn
vị quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của đơn vị mình
phụ trách.
Điều 25.
Thành phần của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
Thực hiện theo Quyết
định số 764/QĐ-LĐTBXH ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Chủ tịch Hội đồng:
Thứ trưởng phụ trách công tác Thi đua, khen thưởng;
2. Uỷ viên Thường
trực Hội đồng: Chánh Văn phòng Bộ;
3. Các thành viên Hội
đồng: Một số đồng chí Vụ trưởng, Cục trưởng và các đồng chí Tổng Cục trưởng,
Chánh Thanh tra, giúp việc cho Hội đồng có ủy viên Thư ký và một số chuyên viên.
Điều 26.
Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
Thực hiện theo Quyết
định số 765/QĐ-LĐTBXH ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
1. Chủ tịch Hội đồng:
Thứ trưởng phụ trách công tác Thi đua, khen thưởng;
2. Phó Chủ tịch Hội
đồng: Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ;
3. Uỷ viên Thường
trực Hội đồng: Chánh Văn phòng Bộ;
4. Các Uỷ viên Hội
đồng: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thường trực Đảng uỷ cơ quan Bộ, Bí thư Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ, giúp việc cho Hội đồng còn có uỷ
viên Thư ký và một số chuyên viên.
Điều 27.
Thành phần Hội đồng Thi đua, khen thưởng các đơn vị
1. Chủ tịch Hội đồng:
Thủ trưởng đơn vị;
2. Phó Chủ tịch Hội
đồng: Chủ tịch Công đoàn đơn vị;
3. Uỷ viên Thường
trực - Thư ký Hội đồng: Trưởng bộ phận hoặc Trưởng phòng được giao phụ trách
công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị;
4. Các uỷ viên Hội
đồng: Đại diện cấp uỷ Đảng, đoàn thanh niên, chính quyền và các uỷ viên khác do
Thủ trưởng đơn vị quyết định, số lượng thành viên của Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng phải là số lẻ.
Điều 28.
Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua, khen thưởng các
cấp
1. Hội đồng Thi đua,
khen thưởng các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết
theo đa số. Trường hợp ý kiến thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngang
nhau thì lấy ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Nguyên tắc làm
việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bộ thực hiện
theo quy chế làm việc của Hội đồng và do Chủ tịch Hội đồng quy định.
3. Nguyên tắc làm
việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua -Khen thưởng cơ sở do Thủ
trưởng đơn vị cùng cấp quyết định.
Điều 29.
Tổ chức Bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng
a) Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có chức
năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng của ngành, định kỳ kiểm tra việc thực hiện các quy định về
chế độ chính sách khen thưởng theo Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Đối với khối cơ
quan Bộ, mỗi đơn vị bố trí một công chức kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen
thưởng;
c) Đối với các Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tuỳ theo theo yêu cầu cụ thể bố trí một cán bộ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng;
d) Đối với các đơn vị
sự nghiệp, đơn vị trực thuộc Tổng cục, Cục mỗi đơn vị bố trí một cán bộ kiêm
nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng.
Chương VI
QUỸ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 30.
Nguồn và mức trích quỹ thi đua khen thưởng
1. Quỹ thi
đua khen thưởng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phục vụ công tác thi
đua, khen thưởng gồm:
Quỹ thi đua, khen
thưởng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ thi đua, khen thưởng của
các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
2. Hàng năm, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn chi phục vụ cho công
tác thi đua, khen thưởng của Bộ theo quy định tại khoản 1 Điều
67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Thông
tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua, khen thưởng.
3. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội khuyến khích cá nhân, tập thể trong và ngoài Ngành hỗ
trợ, đóng góp để bổ sung Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ, quỹ thi đua, khen
thưởng của các đơn vị.
Điều 31.
Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ khen thưởng
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Văn phòng Bộ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của
Bộ để phục vụ cho công tác Thi đua, khen thưởng;
Cuối năm quỹ thi đua,
khen thưởng còn dư chưa sử dụng hết được chuyển sang để tiếp tục sử dụng cho
công tác thi đua, khen thưởng năm sau.
b) Quỹ thi đua khen
thưởng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được sử dụng cho các nội dung
sau:
- Chi tiền thưởng
hoặc mua tặng phẩm bằng hiện vật cho cá nhân, tập thể được khen thưởng theo nguyên
tắc quy định tại Điều 32 của Thông tư này;
- Chi in giấy chứng
nhận Tập thể lao động xuất sắc, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Kỷ niệm chương,
Cờ thi đua; khung Bằng khen, khung giấy chứng nhận (các đơn vị ở cơ quan Bộ
không có con dấu, tài khoản) và các chi phí khác phục vụ cho công tác thi đua,
khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
2. Quỹ thi đua, khen
thưởng của đơn vị
Do các đơn vị quản lý
và sử dụng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ, Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 32.
Nguyên tắc chi thưởng
1. Trách nhiệm chi
thưởng
Đối với tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu thi đua và khen thưởng tổng kết công tác năm:
a) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chi tiền thưởng Danh hiệu Anh hùng Lao
động, Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập; các
tập thể, cá nhân được Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
khen thưởng (đối với những đơn vị không có con dấu và tài khoản riêng).
b) Các đơn vị có con
dấu và tài khoản riêng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể
của đơn vị được Bộ trưởng, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước khen
thưởng.
2. Mức tiền thưởng cụ
thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo
quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 77 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và các văn bản pháp
luật có liên quan.
3. Trong cùng một
thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua
kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
4. Trong cùng một
thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các
danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi
đua khác nhau.
5. Trong cùng thời điểm
một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được
nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.
6. Đối với khen thưởng
theo chuyên đề hoặc lĩnh vực
Khen thưởng tổng kết
chuyên đề, lĩnh vực nào thì Thủ trưởng phụ trách lĩnh vực đó chủ động trình cấp
có thẩm quyền nguồn kinh phí khen thưởng; mức chi tiền thưởng theo quy định của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương VII
QUẢN
LÝ, LƯU TRỮ HỒ SƠ VÀ BÁO CÁO CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 33.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Thường trực Hội đồng
Thi đua - khen thưởng Bộ có trách nhiệm quản lý hồ sơ các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trở lên và toàn bộ hồ sơ
khác liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội (theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6
năm 2011 của Bộ Nội vụ về thời hạn bảo quản hồ sơ tài liệu thi đua, khen thưởng).
Điều 34.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ tại các đơn vị đề nghị khen thưởng
Tổ chức làm công tác
thi đua, khen thưởng của đơn vị có trách nhiệm quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ sơ
liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo quy định tại Thông tư số
09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ về thời hạn bảo quản hồ
sơ tài liệu thi đua, khen thưởng.
Điều 35.
Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng
1. Định kỳ hằng năm,
các đơn vị tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ) trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Khi phát động thi
đua và sau mỗi đợt thi đua, các đơn vị có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết
và gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ).
Chương
VIII
KIỂM
TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 36.
Kiểm tra công tác Thi đua, khen thưởng
a) Thường trực Hội
đồng Thi đua, khen thưởng Bộ có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen
thưởng tại các đơn vị trong phạm vi lĩnh vực của Ngành trước, trong và sau khi
xét khen thưởng;
b) Thủ trưởng đơn vị
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị mình,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thi đua, khen thưởng, đề nghị các
cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng đối với các trường hợp phát
hiện có vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng.
Điều 37.
Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo.
a) Việc xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều
96 và điều 97 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 78 và Điều 84
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Trình tự, thủ tục,
thời hạn, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 38.
Huỷ quyết định khen thưởng, thu hồi tiền và hiện vật khen thưởng
a) Tập thể, cá nhân
khai man thành tích để được khen thưởng thì tuỳ theo mức độ sai phạm để huỷ
quyết định khen thưởng, thu hồi tiền và hiện vật khen thưởng và xử lý hành
chính (hoặc truy cứu trách nhiệm);
b) Cơ quan trình khen
cho tập thể, cá nhân có hành vi khai man thành tích, có trách nhiệm trình Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hôị (Hội đồng Thi đua - Khen thưởng) để huỷ quyết
định, thu hồi tiền và hiện vật khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền huỷ
quyết định khen thưởng và thu hồi tiền và hiện vật khen thưởng theo thẩm quyền;
c) Sau khi có quyết
định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cấp có thẩm quyền,
cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi tiền và hiện vật giao nộp vào
ngân sách nhà nước.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 39.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2012 và thay thế Thông tư số
13/2008/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn công tác Thi đua, Khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Điều 40.
Trách nhiệm thi hành
Chủ tịch Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Bộ, Chánh Văn phòng Bộ (Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ), Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này; cụ thể hóa các tiêu
chuẩn, tiêu chí thi đua cho phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị; xây
dựng các chỉ tiêu thi đua cụ thể, khuyến khích lượng hoá các chỉ tiêu thành các
thang bậc để xét khen thưởng chính xác, công bằng khách quan; tổ chức kiểm tra
công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị mình.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ LĐTB&XH;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website Bộ LĐTB&XH;
- Lưu: VT, TT-TĐ (10 bản).
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Thị Hải Chuyền
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo
Thông tư số: 35/2011/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, từ mẫu số 1a, 1b, 1, 2.3... mẫu số 14)
Mẫu số 1a: Hướng dẫn đăng ký giao ước thi đua hàng năm
(Dùng cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ)
ĐƠN VỊ
CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BẢNG ĐĂNG
KÝ GIAO ƯỚC THI ĐUA NĂM 20…
Kinh
gửi:
|
Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng
Bộ Lao động -Thương
binh và Xã hội
|
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu Bộ giao năm 20.., đơn vị
đăng ký giao ước thi đua năm 20… với các phong trào và các chỉ tiêu thi đua
sau:
I. CÁC PHONG TRÀO THI
ĐUA:
STT
|
Tên
phong trào thi đua
|
Mục tiêu
|
Thời
gian phát động
|
Thời
gian tổng kết
|
1.
|
Phát
động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được
giao
|
|
|
|
2.
|
Xây dựng
đơn vị đạt “Cơ quan Văn hoá” (Công sở văn minh - Sạch đẹp - An toàn) năm 20.…
|
|
|
|
3.
|
Tích cực
tham gia các hoạt động phong trào văn thể của cơ quan tổ chức chính quyền,
đoàn thể cấp trên và địa phương phát động nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong
năm.
(Nêu các
phong trào cụ thể).
|
|
|
|
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐĂNG
KÝ THI ĐUA:
Nội dung
các chỉ tiêu
|
Đơn vị
tính
|
Kế hoạch
20…
|
Ghi chú
|
1. Chỉ tiêu thứ
nhất: Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ chính trị năm 20…:
(Cụ thể hoá các chỉ
tiêu theo lĩnh vực nhiệm vụ công tác được giao)
1)…………………………
2)…………………………
3)…………………………
|
|
|
|
2. Chỉ tiêu thứ hai
: Xây dựng tập thể đơn vị:
a) Xây dựng tập thể
đoàn kết thống nhất……………
b) Chấp hành chủ
trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước: thực hiện quy chế dân
chủ; cải cách thủ tục hành chính; thực hành tiết kiệm chống tham nhũng lãng
phí; không có vụ việc tiêu cực…….(Cụ thể hoá…)……………………
c) Xây dựng các tổ
chức Đảng trong sạch vững mạnh, các Đoàn thể vững mạnh xuất sắc…(Cụ thể hoá…)
|
|
|
|
3. Chỉ tiêu thứ 3:
Các danh hiệu thi đua:
a) Đối với tập thể
đơn vị:
Danh hiệu thi
đua:…… Hình thức khen thưởng…
b) Tập thể nhỏ: Số
lượng tập thể nhỏ:………
Tập thể lao động
xuất sắc:……………
Tập thể lao động
tiên tiến……………
c) Cá nhân: Tổng số
Cán bộ công nhân viên:…
Lao động tiên
tiến:……………………
Chiến sĩ thi đua cơ
sở: ………………
Chiến sỹ thi đua
cấp Bộ:……
(Ghi rõ họ tên, tên
đề tài đăng ký)
Bằng khen Bộ :………………
Bằng khen của Thủ
tướng……
|
|
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng …..năm 20…
Chủ tịch
Công đoàn cơ sở
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 1b: Hướng dẫn đăng ký giao ước thi đua hàng năm.
(Dùng cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố)
ĐƠN VỊ
CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BẢNG ĐĂNG
KÝ GIAO ƯỚC THI ĐUA NĂM 20…
Kinh
gửi:
|
Hội
đồng Thi đua -Khen thưởng
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu Bộ giao năm 20…, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội…….đăng ký giao ước thi đua năm 20… với các phong trào và các chỉ tiêu
thi đua sau:
I. CÁC PHONG TRÀO THI
ĐUA:
TT
|
Tên
phong trào thi đua
|
Mục tiêu
|
Thời
gian phát động
|
Thời
gian tổng kết
|
1.
|
Phát
động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được
giao
|
|
|
|
2.
|
Xây dựng
đơn vị đạt “Cơ quan Văn hoá” (Công sở văn minh Sạch đẹp - An toàn) năm 200…
|
|
|
|
3.
|
Tích cực
tham gia các hoạt động phong trào văn thể của cơ quan tổ chức chính quyền,
đoàn thể cấp trên và địa phương phát động nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong
năm.
(Nêu các
phong trào cụ thể).
|
|
|
|
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐĂNG
KÝ THI ĐUA:
Nội dung
các chỉ tiêu
|
Đơn vị
tính
|
Kế hoạch
20…
|
Ghi chú
|
1. Chỉ tiêu thứ
nhất: Hoàn thành các chỉ tiêu kề hoạch và nhiệm vụ chính trị năm 20…:
(Cụ thể hoá các chỉ
tiêu chính theo lĩnh vực nhiệm vụ công tác được giao)
1) Lao động - Việc
làm:
* Giải quyết - Việc
làm:
Trong đó:
- Xuất khẩu lao
động:
- Quỹ quốc gia giải
quyết Việc làm:
- Tỷ lệ thất nghiệp
thành thị:
- Tỷ lệ lao động
thiếu việc làm:
* Đào tạo nghề:
- Tỷ lệ lao động
chưa qua đào tạo:
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề:
2) Bảo trợ xã hội,
Xoá đói giảm nghèo:
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo:
- Phối hợp với các
ngành, các cấp vận động xây dựng nhà tình thương
3) Chính sách Người
có công:
- Phối hợp với các
ngành, các cấp vận động xây dựng nhà tình nghĩa:
- Vận động quỹ Đền
ơn đáp nghĩa:
4)Phòng chống tệ
nạn xã hội:
- Cai nghiện phục
hồi (Giáo dục, chữa trị phục hồi, dạy nghề và tạo việc làm sau cai…)
5) Các hoạt động
khác:…
6) ……………………….
|
|
|
|
2. Chỉ tiêu thứ hai
: Xây dựng tập thể đơn vị:
a) Xây dựng tập thể
đoàn kết thống nhất………………………………………
b) Chấp hành chủ
trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước: thực hiện quy chế dân
chủ; cải cách thủ tục hành chính; thực hành tiết kiệm chống tham nhũng lãng
phí; không có vụ việc tiêu cực…….(Cụ thể hoá…)
c) Xây dựng các tổ
chức Đảng trong sạch vững mạnh, các Đoàn thể vững mạnh xuất sắc…(Cụ thể hoá
…)
|
|
|
|
3. Chỉ tiêu thứ 3:
Các danh hiệu thi đua:
a) Đối với tập thể
đơn vị:
Danh hiệu thi đua:…
Hình thức khen thưởng…
b) Tập thể nhỏ: Số
lượng tập thể nhỏ:………
Tập thể lao động
xuất sắc:……………
Tập thể lao động
tiên tiến……………
c) Cá nhân: Tổng số
Cán bộ công nhân viên:…
Lao động tiên
tiến:…………………
Chiến sĩ thi đua cơ
sở:……………
Bằng khen Bộ
:……………………
|
|
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng …..năm 20…
Chủ tịch
Công đoàn cơ sở
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 1: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với tập thể có thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị (1).
ĐƠN VỊ
CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (2)
I. Sơ lược đặc điểm,
tình hình:
1- Đặc điểm, tình
hình:
- Tên đơn vị đề nghị:
(ghi
đầy đủ, không viết tắt)
- Quá trình thành
lập, địa điểm trụ sở chính:
- Tóm tắt cơ cấu tổ
chức: Phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, nhân viên; chất
lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ …); các tổ chức
đảng, đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự
nhiên, xã hội).
- Cơ sở vật chất: (3)
2- Chức năng, nhiệm
vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
II. Thành tích đạt
được:
1- Báo cáo thành tích
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng,
tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ và quy định tại Thông tư này.
Nội dung báo cáo nêu
rõ những thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ
thể về năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so
với lần khen thưởng trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành
chính; các giải pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa
học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối
với Bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước (4).
2- Những biện pháp
hoặc nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng
trong thực tiễn sản xuất, công tác.
3- Thực hiện các
nhiệm vụ khác: (5).
III. Các hình thức đã
được khen thưởng: (6).
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký,
đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(ký,
đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành
tích 10 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng, Huân chương
Hồ Chí Minh, 05 năm đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động; 03 năm
đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính
phủ, Cờ thi đua của Bộ.
- (2): Ghi rõ hình
thức đề nghị khen thưởng.
- (3): Đối với đơn vị
sản xuất, kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu
động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng …)
- (4): Tùy theo hình
thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm
đề nghị), ví dụ:
+ Đối với đơn vị sản
xuất, kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình
quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc
lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động … (có xác nhận
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định).
+ Đối với trường học:
Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả
học tập; số học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi
các cấp; số đề tài nghiên cứu, …
+ Đối với bệnh viện:
Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số
người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số
người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa
học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội …).
- (5): Việc thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo
đời sống cán bộ, nhân viên; công tác xây dựng đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội,
từ thiện ...
- (6): Nêu các danh
hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc
phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu số 2: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua
và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với cá nhân
có thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị (1).
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm ….
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (2)
I- Sơ lược lý lịch:
- Họ tên, chức vụ
- Đơn vị công tác (ghi rõ
đầy đủ không viết tắt)
- Sinh ngày, tháng,
năm:
- Quê quán (3):
- Trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ:
II- Thành tích đạt
được:
1- Quyền hạn, nhiệm
vụ được giao hoặc đảm nhận:
2- Sơ lược thành tích
của đơn vị (4):
3- Thành tích đạt
được của cá nhân (5):
III- Các hình thức đã
được khen thưởng: (6)
Thủ
trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị
(ký,
đóng dấu)
|
Người
báo cáo thành tích
(ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận
(ký,
đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành
tích 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Độc Lập, Huân chương
Lao động; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh
hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
Bộ và 02 năm đối với Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương.
- (2): Ghi rõ hình
thức đề nghị khen thưởng.
- (3): Đơn vị hành
chính: xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh
(thành phố trực thuộc trung ương).
- (4): Đối với cán bộ
làm công tác quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị
kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân;
các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi
xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động … (có xác nhận
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định).
+ Đối với trường học:
Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả
học tập; số học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi
các cấp; số đề tài nghiên cứu, …
+ Đối với bệnh viện:
Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số
người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số
người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa
học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội …).
+ Đối với các hội
đoàn thể, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác trọng tâm và các chương
trình công tác của Trung ương hội, đoàn thể giao.
+ Đối với các cơ quan
quản lý Nhà nước, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trong quản lý nhà
nước, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và công tác tham mưu cho lãnh đạo trong
phát triển đơn vị, ngành, địa phương …
- (5): Báo cáo thành
tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và quy định tại Thông tư này:
Nêu thành tích cá
nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất,
chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp công tác
trong việc đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên
cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực
tiễn; việc thực hiện chủ trương; đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm
chất đạo đức; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong
công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội,
từ thiện …).
- (6): Nêu các hình
thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số
quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
+ Ghi rõ số quyết
định công nhận danh hiệu thi đua trong 07 năm trước thời điểm đề nghị đối với
Huân chương Lao động hạng ba, 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
…vv…
+ Đối với đề nghị
phong tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc":
- Ghi rõ số quyết
định, ngày, tháng, năm ký quyết định của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương" và
06 lần đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" trước thời điểm đề
nghị;
- Ghi rõ nội dung các
sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp hữu ích trong quản lý, công tác hoặc đề tài
nghiên cứu (tham gia là thành viên hoặc chủ nhiệm đề tài khoa học), có ý kiến
xác nhận của Hội đồng sáng kiến, khoa học cấp Bộ, cấp tỉnh (ghi rõ văn bản,
ngày, tháng, năm) hoặc phải có giấy chứng nhận của Hội đồng kèm theo hồ sơ.
+ Đối với báo cáo đề
nghị phong tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp Bộ" ghi rõ thời gian
03 lần liên tục được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở"
trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.
Mẫu số 3: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng (hoặc truy tặng)
Huân chương cho cán bộ lãnh đạo có quá trình cống hiến trong các tổ chức, cơ
quan và đoàn thể.
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
BÁO CÁO
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
ĐỀ NGHỊ
TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG … (1)
I- Sơ lược
lý lịch:
- Họ và
tên: Bí danh (2): Nam, nữ:
- Ngày,
tháng, năm sinh:
- Quê quán
(3):
- Nơi
thường trú:
- Chức vụ,
đơn vị công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần):
- Chức vụ
đề nghị khen thưởng (ghi chức vụ cao nhất đã đảm nhận):
- Ngày,
tháng, năm tham gia công tác:
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày
tham gia các đoàn thể):
- Năm nghỉ
hưu (hoặc từ trần):
II- Tóm
tắt chức vụ và quá trình công tác:
Nêu quá
trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ
từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành
tích quá trình công tác (4)
Từ
tháng, năm đến tháng, năm
|
Chức vụ (đảng,
chính quyền, đoàn thể)
|
Đơn vị
công tác
|
Số năm,
tháng giữ chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III- Các hình thức đã
được khen thưởng: (5)
IV- Kỷ luật (6)
Thủ
trưởng đơn vị
quản lý cán bộ xác nhận (7)
(ký,
đóng dấu)
|
Người
báo cáo (8)
(ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Cấp trình
Chính phủ xác nhận (9)
(ký,
đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức
đề nghị khen thưởng.
- (2): Trường hợp có
nhiều bí danh thì chỉ ghi bí danh thường dùng.
- (3): Đơn vị hành
chính: xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh
(thành phố trực thuộc trung ương) theo địa danh mới.
- (4): Đối với trường
hợp đã nghỉ hưu (hoặc từ trần) chưa được khen thưởng thì báo cáo quá trình công
tác đến khi nghỉ hưu (hoặc từ trần).
Đánh giá tóm tắt
thành tích đạt được của đơn vị quản lý trong quá trình công tác đối với cá nhân
được đề nghị khen thưởng.
- (5): Nêu các hình
thức khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc
phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- (6): Ghi rõ hình
thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên từ khi công tác đến khi đề nghị khen thưởng
(nếu có).
- (7): Đối với cán bộ
đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.
Đối với cán bộ thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý do Ban tổ chức Tỉnh ủy hoặc thành
ủy xác nhận.
- (8): Đối với cán bộ
đã từ trần: Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì cơ quan
quản lý cán bộ có trách nhiệm báo cáo, kê khai quá trình công tác (ghi rõ họ,
tên, chức vụ người tóm tắt quá trình công tác).
- (9): Lãnh đạo Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội./.
Mẫu số 4: Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu Anh
hùng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới (1).
ĐƠN VỊ
CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ
PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG … (2)
I- Sơ lược
đặc điểm, tình hình:
1- Đặc điểm,
tình hình:
- Tên đơn vị đề nghị:
(ghi
rõ đầy đủ không viết tắt)
- Địa điểm
trụ sở chính:
- Quá
trình thành lập
- Cơ cấu
tổ chức: phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, viên chức và
chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ …); tổ
chức đảng, đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện
tự nhiên, xã hội); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ sở
vật chất (3):
- Tổ chức
Đảng, đoàn thể:
- Những
đặc điểm chính của đơn vị; những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ:
2- Chức
năng nhiệm vụ được giao: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
II- Thành
tích đạt được:
1- Nêu rõ
những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất
lượng, hiệu quả hoặc lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội …) (4).
2- Các
giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công
tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu (5).
3- Các
nhiệm vụ khác (6).
III- Các
hình thức đã được khen thưởng (7)
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký
tên, đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(ký
tên, đóng dấu)
|
Xác nhận
của cấp trình khen
(Ký,
đóng dấu)
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành
tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ báo cáo thành tích đặc biệt xuất sắc,
đột xuất hoặc thành tích đặc biệt khác).
- (2): Ghi danh hiệu
đề nghị (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).
- (3): Đối với đơn vị
sản xuất kinh doanh nêu rõ tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động;
nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng …)
- (4): Nêu rõ nội
dung thành tích đạt được theo quy định tại khoản 2, Điều 43 (đối với danh hiệu
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân); khoản 2, Điều 44 (đối với Anh hùng Lao
động) của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ). Thống kê
việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh
với các năm trước); ví dụ:
+ Các tiêu chí cơ bản
đối với trường học: Tổng số học sinh, chất lượng và kết quả học tập; có bảng
thống kê để so sánh về hạnh kiểm, số học sinh giỏi cấp quận (huyện, thị xã),
tỉnh (thành phố), quốc gia; số giáo viên giỏi cấp quận (huyện, thị xã), tỉnh
(thành phố), quốc gia; số đề tài, sáng kiến cải tiến công tác giảng dạy …
+ Đối với bệnh viện:
có bảng thống kê để so sánh về tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số điều trị
nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám miễn
phí; chất lượng khám, chữa bệnh; số đề tài nghiên cứu khoa học, số sáng kiến sử
dụng khoa học kỹ thuật trong khám, chữa bệnh …
+ Đối với đơn vị sản
xuất kinh doanh: có bảng thống kê để so sánh về tổng sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân, số sáng kiến cải
tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế; phúc lợi xã
hội; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ
thuế theo quy định); việc thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động…
- (5): Nêu các biện
pháp để đạt thành tích dẫn đầu trong đổi mới công tác quản lý Nhà nước, cải
cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học … mang lại hiệu
quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương được nhân dân và cấp
có thẩm quyền công nhận.
- (6): Việc chấp hành
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác an
toàn, vệ sinh lao động, đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh (ghi rõ trích
lục văn bản số, ngày, tháng, năm của cơ quan có thẩm quyền); phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; phòng chống cháy, nổ; các hoạt động xã hội, từ thiện …
- (7): Nêu các hình
thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng
thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu số 5: Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng (truy tặng) danh
hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới
(1).
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ
PHONG TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG … (2)
I- Sơ lược lý lịch:
- Họ tên, chức vụ và
đơn vị công tác của cá nhân đề nghị khen thưởng (ghi rõ đầy đủ không
viết tắt)
- Ngày, tháng, năm
sinh:
- Quê quán: (3)
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị
công tác (hoặc trước khi hy sinh, từ trần):
- Ngày, tháng, năm
tham gia công tác:
- Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ:
- Ngày, tháng, năm
vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia đoàn thể):
- Ngày, tháng, năm hy
sinh (hoặc từ trần):
2- Quyền hạn, nhiệm
vụ được giao:
II- Thành tích đạt
được:
1-
Những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo, công tác (chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội …)
(4):
2- Các giải pháp,
biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công tác, chiến
đấu, phục vụ chiến đấu (5):
3- Thực hiện các
nhiệm vụ khác (6):
III- Các hình thức đã
được khen thưởng: (7)
Thủ
trưởng đơn vị xác nhận
(ký
tên, đóng dấu)
|
Người
báo cáo (8)
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
Xác nhận
của cấp trình khen
(Ký,
đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành
tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).
- (2): Ghi rõ danh
hiệu đề nghị Nhà nước phong tặng (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân).
- (3): Đơn vị hành
chính: xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tình); tỉnh
(thành phố thuộc trung ương) theo địa danh mới.
- (4): Nêu rõ nội
dung thành tích đạt được theo quy định tại khoản 1, điều 43 hoặc khoản 1, điều
44 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
+ Đối với lãnh đạo
đơn vị cần nêu tóm tắt thành tích của đơn vị; lập bảng thống kê các chỉ tiêu,
nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước nhằm làm rõ
vai trò của cá nhân đối với tập thể).
- (5): Nêu các biện
pháp để đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong đổi mới công tác quản lý
Nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, các giải pháp, kinh nghiệm, nghiên
cứu khoa học, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội (trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu …) có ý nghĩa chính trị, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương, được quần
chúng nêu gương học tập và cấp có thẩm quyền công nhận.
- (6): Gương mẫu
trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và các quy định nơi cư trú; phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia
đình văn hóa; tham gia các phong trào thi đua; thực hiện phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và các hoạt động xã hội, từ thiện …
- (7): Nêu các hình
thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng
thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng năm ký quyết định).
- (8): Đối với cá
nhân đã hy sinh (từ trần): ghi rõ họ, tên, chức vụ người viết báo cáo.
Mẫu số 6: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cho tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc đột xuất).
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) … (1)
(Về thành
tích xuất sắc đột xuất trong …)
I- Sơ lược đặc điểm,
tình hình:
- Tên đơn vị hoặc cá
nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen thưởng (ghi rõ đầy đủ không
viết tắt)
- Đối với đơn vị ghi
sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức.
Chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi
rõ: họ và tên (bí danh), ngày tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề
nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác …
II- Thành tích đạt
được:
Báo cáo nêu ngắn, gọn
nội dung thành tích xuất sắc đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu; phòng, chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng chống cháy, nổ;
bảo vệ tài sản của nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân …)
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký,
đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị (2)
(ký, đóng dấu)
|
Xác nhận
của cấp trình khen
(Ký,
đóng dấu)
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức
đề nghị khen thưởng.
- (2): Đối với cá
nhân: ký và ghi rõ họ, tên.
Mẫu số 7: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng theo đợt thi
đua hoặc theo chuyên đề (cho tập thể, cá nhân).
ĐƠN VỊ
CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (1)
I- Đặc điểm, tình
hình:
- Tên đơn vị hoặc cá
nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng (ghi đầy đủ, không
viết tắt)
- Đối với đơn vị ghi
sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức.
Chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi
rõ: họ và tên (bí danh), ngày tháng, năm sinh; quê quán, nơi thường trú; nghề
nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác …
II- Thành tích đạt
được:
Báo cáo thành tích
phải căn cứ vào mục tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng xuất, chất lượng,
hiệu quả … đã được đăng ký trong đợt phát động thi đua; các biện pháp, giải
pháp đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, dẫn đầu
phong trào thi đua; những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua …
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký,
đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị (2)
(ký, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức
đề nghị khen thưởng. Chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Bộ, ngành, địa phương; trường hợp xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị Thủ tướng
Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
- (2): Đối với cá
nhân: ký và ghi rõ họ, tên.
Mẫu số 8: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương
Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ (cho tập thể, cá nhân người nước ngoài).
ĐƠN VỊ
CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (1)
Tên đơn vị
hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(ghi
đầy đủ, không viết tắt)
I- Sơ lược đặc điểm,
tình hình:
- Đối với tập thể ghi
rõ trụ sở chính tại Việt Nam (nếu đơn vị, cá nhân làm việc tại Việt Nam).
Cơ sở thành lập, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động.
- Đối với cá nhân ghi
rõ họ và tên, năm sinh, giới tính, quốc tịch, đơn vị, chức vụ, trình độ chuyên
môn …
II- Thành tích đạt
được:
- Báo cáo nêu rõ kết
quả đã đạt được trong sản xuất, công tác; những đóng góp của tập thể (cá nhân)
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của Bộ, ngành, địa phương hoặc đối
với đất nước Việt Nam (2).
- Việc chấp hành
chính sách, pháp luật Việt Nam (nghĩa vụ nộp ngân sách, bảo đảm quyền lợi người
lao động, bảo vệ môi trường, tôn trọng phong tục tập quán …) và các hoạt động
từ thiện, nhân đạo …
- Những đóng góp
trong việc xây dựng, củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam
và các nước trên thế giới …
III- Các hình thức
khen thưởng đã được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng:
Thủ
trưởng đơn vị phối hợp hoạt động xác nhận (3)
(ký
tên, đóng dấu)
|
Đại diện
đơn vị
(ký
tên, đóng dấu)
|
Xác nhận
của cấp trình khen (4)
(Ký,
đóng dấu)
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức
đề nghị khen thưởng.
- (2): Đối với công
ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh cần thống kê kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh 03 năm, 05 năm (tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng).
- (3): Đối với các
công ty liên doanh với Việt Nam.
- (4): Đối với cá
nhân người nước ngoài chỉ xét, đề nghị khen thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc
kết thúc giai đoạn công tác tại Việt Nam (Bộ LĐTB&XH).
Mẫu số 9: Tờ trình về việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Lao động -Thương binh và Xã hội”.
ĐƠN VỊ
CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
TỜ TRÌNH
Về việc
xét tặng Kỷ niệm chương
“Vì
sự nghiệp Lao động -Thương binh và Xã hội”
Kính gửi :
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Căn cứ Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng năm 2005;
- Căn cứ vào Thông tư
số ………/2011/TT-BLĐTBXH ngày …. tháng … năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn công tác Thi đua, Khen thưởng ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Sau khi xem xét thành
tích và đối chiếu với tiêu chuẩn đã quy định, Đơn vị………………..đề nghị Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao
động - Thương binh và Xã hội” cho …….. người, (có danh sách trích ngang, bản
tóm tắt thành tích cá nhân và ý kiến hiệp y của Ban TĐKT tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương kèm theo).
Trong đó:
1. Cá nhân trong
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội:…….. người
- Cán bộ công chức,
viên chức đang công tác:……… người
- Cán bộ công chức,
viên chức đã nghỉ hưu:………. người
2. Cá nhân ngoài
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội:……. người.
Đơn vị …………….. trình
Lãnh đạo Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu….
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 10: Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” (cho cá nhân trong và ngoài
ngành).
ĐƠN VỊ
CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BẢN TÓM
TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC VÀ THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
“VÌ SỰ
NGHIỆP LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI”
Họ và tên:
…………………………………………………………………...............................
Ngày tháng năm
sinh:……………………………………Nam, Nữ………................................
Nơi ở hiện
nay:……………………………………………………………….............................
Chức vụ và nơi công
tác (hiện nay và trước khi nghỉ hưu):……………….................................
Ngày bắt đầu công tác
(theo quyết định hoặc hợp đồng):…………............................................
Số năm công tác trong
ngành: …………………..……..............................................................
Hình thức kỷ kỷ luật
(nếu có) ………………………………………..........................................
Quá trình
công tác:
Thời
gian
(Từ …năm
….đến… năm)
|
Chức vụ,
nơi công tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận
của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp Người khai ký tên
(ghi rõ họ tên, đóng dấu) (ghi
rõ họ tên)
Mẫu số 11: Danh sách trích ngang tóm tắt thành tích đề nghị xét
tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động -Thương binh và Xã hội” (cá nhân
trong ngành và ngoài ngành).
ĐƠN VỊ
CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …..
|
DANH SÁCH
TRÍCH NGANG ĐỀ NGHỊ TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG
“VÌ SỰ NGHIỆP LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI”
(Kèm theo
Tờ trình số……. ./TTr - … ngày tháng năm … )
Stt
|
Họ và
tên
|
Năm sinh
|
Chức vụ
nơi công tác
|
Thời
gian công tác
|
Tóm tắt
thành tích đóng góp, đặc biệt đối với các cá nhân ngoài ngành
|
Nam
|
Nữ
|
Ngày bắt
đầu công tác
|
Số năm
công tác trong ngành LĐTH&XH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày … tháng … năm …
|
Người
lập biểu
(Ký,
ghi họ tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 12:
BẢN XÁC
NHẬN SÁNG KIẾN QUẢN LÝ, ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CỦA CÁ
NHÂN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN CHIẾN SỸ THI ĐUA NĂM 20…
(Mẫu xác nhận sáng kiến quản lý, đề tài nghiên cứu
khoa học của CSTĐ từ cấp cơ sở trở lên dùng cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ)
Họ và tên : ………………........................................................................................
Đơn vị công tác ......................................................................................................
………………………………………………………………………………………………
Tên sáng kiến quản
lý, đề tài nghiên cứu khoa học :
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Hiệu quả, tác dụng
của sáng kiến quản lý, đề tài nghiên cứu :
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Đánh giá của Hội đồng
TĐ-KT cơ sở (hoặc Hội đồng Khoa học cơ sở) :
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Người báo cáo
XN của Hội đồng TĐ-KT cơ sở (hoặc HĐKH cơ sở)
(Ký, ghi họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 13: Bằng công nhận danh hiệu "Chiến sỹ thi
đua cấp Bộ", "Tập thể lao động xuất sắc".
1- Kích
thước:
- Chiều
dài: 400 mm, chiều rộng: 300 mm.
- Hoa văn
bên trong: chiều dài 320 mm, chiều rộng 230mm
2- Chất liệu
và định lượng: Giấy trắng, định lượng: 150g/m2.
3- Hình
thức: Xung
quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (1).
4- Nội
dung:
- Dòng 1,
2: Quốc hiệu (2).
Khoảng
trống
- Dòng 3:
Thẩm quyền quyết định (3).
- Dòng 4:
Tặng danh hiệu … (4).
- Dòng 5:
Tập thể lao động xuất sắc (hoặc Đơn vị quyết thắng) (5).
Khoảng
trống
- Dòng 6:
Tên đơn vị (cá nhân) được tặng thưởng (6).
- Dòng 7:
Thành tích (7).
Khoảng
trống
- Dòng 8:
+ Bên
trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm.
+ Bên
phải: Địa danh, ngày, tháng, năm (8)
- Dòng 9:
+ Bên
trái: Số sổ vàng (9).
+ Bên
phải: Thủ trưởng cơ quan (10).
Khoảng
trống (3,5 cm): chữ ký, dấu
- Dòng 10:
Họ và tên người ký quyết định (11).
Ghi chú:
- (1): Đối
với cơ quan quản lý nhà nước in hình Quốc huy; các cơ quan, tổ chức khác in
biểu tượng của cơ quan, đơn vị.
- (2):
Quốc hiệu:
+ Dòng
chữ: "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng
chữ: "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" (chữ thường, đậm, màu đen).
- (3):
Thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 79 Luật Thi đua, Khen thưởng (chữ
in, màu đỏ).
- (4): Chữ
in, màu đen.
- (5): Chữ
in, màu đỏ.
- (6),
(7), (8), (9): Chữ thường, màu đen.
- (10):
Chữ in, màu đen.
- (11):
Chữ thường, màu đen.
- Cỡ chữ
trong nội dung, đơn vị tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang
trọng.
(Quốc
huy)
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
TẶNG
DANH HIỆU
CHIẾN SỸ
THI ĐUA CẤP BỘ
Ông: Nguyễn
Văn A
Chuyên
viên Văn phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Đã có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong công tác từ
năm 2007 đến năm 2009
|
Quyết định
số: /QĐ-LĐTBXH
ngày / /2010
Vào sổ
số: /QĐ-KT
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 20…
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn B
|
Mẫu số 14: Bằng chứng nhận danh hiệu: "Chiến sỹ thi
đua cơ sở", "Tập thể lao động tiên tiến", “Lao động tiên
tiến",
1- Kích
thước:
- Chiều
dài: 360 mm, chiều rộng: 270 mm.
- Hoa văn
bên trong: chiều dài 290 mm, chiều rộng 210 mm
2- Chất
liệu và định lượng: Giấy trắng, định lượng: 150g/m2.
3- Hình
thức: Xung
quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (1).
4- Nội
dung:
- Dòng 1,
2: Quốc hiệu (2).
Khoảng
trống
- Dòng 3:
Thẩm quyền quyết định (3).
- Dòng 4:
Tặng danh hiệu … (4).
- Dòng 5:
Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên
tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, thôn (ấp, bản, làng, tổ dân phố văn hóa), Gia
đình văn hóa (5).
Khoảng
trống
- Dòng 6:
Tên đơn vị (cá nhân) được tặng thưởng (6).
- Dòng 7:
Thành tích (7).
Khoảng
trống
- Dòng 8:
+ Bên
trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm.
+ Bên
phải: Địa danh, ngày, tháng, năm (8)
- Dòng 9:
+ Bên
trái: Số sổ vàng (9).
+ Bên
phải: Thủ trưởng cơ quan (10).
Khoảng
trống (3,5 cm): chữ ký, dấu
- Dòng 10:
Họ và tên người ký quyết định (11).
Ghi chú:
- (1): Đối
với cơ quan quản lý nhà nước in hình Quốc huy; các cơ quan, tổ chức khác in
biểu tượng của cơ quan, đơn vị.
- (2):
Quốc hiệu:
+ Dòng
chữ: "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng
chữ: "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" (chữ thường, đậm, màu đen).
- (3):
Thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 80 Luật Thi đua, Khen thưởng và điểm
b khoản 3 mục I Thông tư này (chữ in, màu đỏ).
- (4): Chữ
in, màu đen.
- (5): Chữ
in, màu đỏ.
- (6),
(7), (8), (9): Chữ thường, màu đen.
- (10):
Chữ in, màu đen.
- (11):
Chữ thường, màu đen.
- Cỡ chữ
trong nội dung, đơn vị tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang
trọng.
(Quốc
huy)
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
TỔNG CỤC
TRƯỞNG TỔNG CỤC DẠY NGHỀ
BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TẶNG
DANH HIỆU
TẬP THỂ
LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN
Phòng Kế
hoạch - Tài chính
Đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2009
|
Quyết định số: /QĐ-TCDN
ngày / /2010
Vào sổ
số: /QĐ-KT
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 20…
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn C
|