|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 34-LĐ/TT công tác Hội đồng tiền công địa phương hướng dẫn Nghị định 104-LĐ/NĐ
Số hiệu:
|
34-LĐ/TT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Tạo
|
Ngày ban hành:
|
31/12/1958
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
34-LĐ/TT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1958
|
THÔNG TƯ
GIẢI THÍCH VIỆC THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 104-LĐ/NĐ VỀ CÔNG TÁC
CỦA HỘI ĐỒNG TIỀN CÔNG CÁC ĐỊA PHƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
Kính gửi:
Đồng kính gửi:
|
- Các ông Chủ tịch Ủy ban Hành
chính Khu tự trị, Khu Hồng quảng, các thành phố và các tỉnh.
- Các ông Giám đốc Khu, Sở, và Trưởng ty Lao động
- Thủ
tướng phủ
- Các Bộ
- Tổng liên đoàn
|
Công nhân, viên chức trong biên
chế Nhà nước thuộc khu vực hành chính và khu vực sản xuất đã có quy định chế độ
tiền lương cấp bậc và các chế độ lao động và xã hội. Những công nhân, viên chức
ngoài biên chế làm việc thường xuyên hoặc tạm thời, theo thời vụ, ở các xí nghiệp
Bộ Lao động đã có một số văn bản hướng dẫn như Thông tư 21-TT-LĐ ngày 16-7-1958
và ở các công trường đã quy định trong Thông tư số 12 ngày 12-5-1958. Tại các địa
phương có thành lập Hội đồng tiền công để đề nghị mức tiền công cho công nhân,
lao động của địa phương làm việc ở công trường Bộ Thương nghiệp, Bộ Nông lâm
cũng có Thông tư hướng dẫn cho cơ sở về các mức lương cho công nhân làm việc tạm
thời thuộc ngành đó.
Nhưng hiện nay nhìn chung quan hệ
tiền lương giữa các loại công nhân viên thuê mướn tạm thời, theo thời vụ,
công nhân bốc vác và vận chuyển tự do, công nhân viên làm việc trong các xí
nghiệp tư nhân trong mỗi địa phương, có bộ phận thu nhập quá cao so với tiền
lương của công nhân viên trong biên chế Nhà nước và tình hình sinh hoạt của
nhân dân địa phương hoặc ngược lại cũng có bộ phận thu nhập còn thấp. Tình hình
trên đây đã gây nhiều khó khăn cho việc quản lý tiền công thuê mướn ở các địa
phương và việc điều phối nhân lực cho công cuộc kiến thiết.
Nay công cuộc kiến thiết ngày
càng một mở rộng, việc thuê mướn nhân công ngày càng nhiều; cần tránh tình trạng
các cơ sở sản xuất tự nâng lên hoặc kéo tụt giá nhân công thuê mướn không căn cứ;
Bộ Lao động quy định việc phân cấp quản lý và giao nhiệm vụ cho các Ủy ban hành
chính khu, thành phố, tỉnh được quy định và lãnh đạo các mức tiền công áp dụng
cho việc thuê mướn các loại công nhân viên làm việc tạm thời hoặc theo thời vụ,
công nhân bốc vác và vận chuyển tự do, công nhân viên làm việc tại các xí nghiệp
tư nhân trong địa phương để điều hòa giá công thuê mướn giữa các vùng cho hợp
lý đồng thời để có quan hệ tốt về thu nhập đối với công nhân viên chức trong
các xí nghiệp Nhà nước và tình hình sinh hoạt của nhân dân địa phương.
Để thực hiện nhiệm vụ nói trên,
bước đầu Bộ Lao động lưu ý các Ủy ban:
1. Công nhân và
lao động làm việc tạm thời nói ở điều 1 Nghị định số 104-LĐ/NĐ ngày 31 tháng 12
năm 1958 là những người được thuê mượn làm việc có tính chất tạm thời ít ngày,
có việc thì làm, không có việc thì nghỉ, hoặc làm việc có tính chất tạm thời vụ.
Còn những công nhân và lao động tuy chưa có quyết định chính thức trong biên chế
Nhà nước, nhưng đã làm việc thường xuyên và còn tiếp tục làm việc lâu dài thì Ủy
ban hành chính địa phương dựa vào điểm “a” điều 2 của Mục II trong Thông tư
21-LĐ-TT ngày 16-7-1958 của Bộ Lao động mà hướng dẫn các đơn vị thi hành.
2. Khi tính mức
tiền công thuê mướn công nhân, lao động làm việc tạm thời cần chú trọng bảo đảm
quan hệ tốt với thu nhập của công nhân viên chức trong biên chế Nhà nước cùng
loại nghề và năng lực tương đương đồng thời bảo đảm quan hệ tốt về sinh hoạt của
nhân dân trong địa phương. Việc quy định mức tiền công cho các loại công nhân,
lao động làm việc tạm thời được đúng có tác dụng ổn định tình hình giá cả, sinh
hoạt, nhân lực, phục vụ tốt cho sản xuất và quản lý thị trường.
3. Việc phân cấp
quản lý chế độ tiền lương của công nhân, lao động thuê mướn tạm thời tại các
đơn vị xí nghiệp Nhà nước, công nhân bốc vác, vận chuyển tự do và công nhân,
viên chức làm việc cho các cơ sở tư doanh, làm cho Ủy ban hành chính thực sự
lãnh đạo chế độ đãi ngộ ở các đơn vị trong địa phương mình. Các đơn vị hoạt động
trong mỗi địa phương muốn lấy nhân công, muốn trả tiền công cao hay thấp để làm
một công tác tạm thời hay đột xuất trước hết phải thỉnh thị ý kiến của Ủy ban
hành chính ở đó giải quyết; chỉ khi nào có những vấn đề mà Ủy ban hành chính thấy
không thể giải quyết được thì do Ủy ban hành chính báo cáo xin ý kiến cấp trên.
4. Để tiến hành
công tác được thuận lợi cần có tổ chức giữa Ủy ban lãnh đạo được sát và cụ thể,
do đó cần có một Hội đồng tiền công. Hội đồng tiền công nghiên cứu, chuẩn bị đề
án, Ủy ban hành chính thông qua và quyết định mới thi hành.
Thành phần của Hội đồng tiền
công đã quy định ở điều 3 Nghị định số 104-LĐ-NĐ, ngoài ra tuỳ sự cần thiết từng
địa phương do Ủy ban hành chính nghiên cứu, chỉ định thêm một số trong các ông
Thủ trưởng cơ quan các ngành và mời đại biểu tổ chức công đoàn cấp tương đương
tham hia.
Ví dụ: Các ông Giám đốc Sở hoặc
Trưởng ty Thương nghiệp, Công nghiệp, Tài chính, Chi nhánh trưởng Ngân hàng Kiến
thiết, Giám đốc Sở hoặc Trưởng Ty Giao thông và một ủy viên chấp hành Liên Hiệp
Công đoàn, v.v… để làm Ủy viên.
Ủy ban hành chính nghiên cứu, dự
kiến về tổ chức, thành phần Hội đồng, nội dung công tác cần làm và dự kiến nhân
công, phân nhiệm cho từng Ủy viên rồi triệu tập cuộc họp đầu tiên, sau đó định
kỳ sinh hoạt của Hội đồng. Vừa làm vừa rút kinh nghiệm bổ sung thêm cho tổ chức,
cho nhiệm vụ và phản ảnh lên Bộ Lao động để theo dõi và nghiên cứu phổ biến
kinh nghiệm chung.
Trong khi nghiên cứu cũng như
khi Ủy ban hành chính đã quyết định giá công cho địa phương mình, ngoài việc gửi
lên Thủ tướng phủ và Bộ Lao động để báo cáo; cần gửi cho các tỉnh bạn giáp giới
mình để tra đổi công tác và giữ quan hệ tốt tránh được sự chênh lệch quá đáng và
có tài liệu để giải thích cho quần chúng khi có sự so sánh bên địa phương bạn.
5. Hiện nay
trong mỗi địa phương có một số xí nghiệp tư nhân và có bộ phận công nhân bốc
vác, vận chuyển tự do, v.v… So với quan hệ chung có bộ phận thu nhập cao hoặc
ngược lại có bộ phận còn thấp cần có kế hoạch điều chỉnh dần dần từng bước, thận
trọng. Trong lúc tiến hành cần nghiên cứu quan hệ thu nhập một cách toàn diện:
chú ý chiếu cố đặc điểm tình hình giá tiền công thuê mướn cũ theo tập quán của
từng loại công nhân trong xí nghiệp; căn bản là xem thu nhập bình thường cả năm
của người làm công, không thể nhìn qua thu nhập đột biến của thời gian ngắn.
Riêng đối với công nhân bốc vác thì thông qua việc điều chỉnh giá cước để khoán
việc cho anh em theo chủ trương của Thủ tướng phủ và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Giao thông Bưu điện và Lao động. Cần kiểm tra lại các bảng giá cước
đang thi hành để có kế hoạch điều chỉnh dần từng bước bảo đảm quan hệ tiền công
thuê mướn ở địa phương đồng thời nâng cao năng suất lao động, bảo đảm thu nhập
của công nhân viên ngày được nâng cao.
Trong thời gian cải tiến tiền
lương năm 1958, các Hội đồng tiền công các địa phương đã nghiên cứu mức tiền
công trả cho công nhân, lao động tuyển dụng ngay tại dịa phương làm việc ở các
công trường cũng đã có ít nhiều kinh nghiệm. Các tỉnh miền đồng bằng, đã định
giá tiền công thấp hơn mức lương chung của Nhà nước từ 3% đến 10%. Còn các tỉnh
miền ngược như Hoà bình, Lào cai, Yên bái v.v… thường phải định cao mức lương của
công nhân, viên chức Nhà nước từ 5% đến 10%. Lúc đầu có một số loại thợ muốn
nâng tiền công cao, muốn bỏ chỗ này đi làm chỗ khác, nhưng vì các địa phương,
các Ủy ban hành chính đã thực hiện giá nhân công được thống nhất, mức tiền công
của địa phương này với địa phương khác có quan hệ tương đối tốt, cho nên số
nhân công đó đã dần dần ổn định. Những khi cần quy định thấp hơn 10% hoặc cao
hơn 10% so với công nhân trong biên chế Nhà nước thì Ủy ban cần nêu rõ lý do về
tình hình nhân công, giá cả và sinh hoạt của cán bộ, công nhân và của nhân dân
địa phương báo cáo và thỉnh thị Bộ Lao động và Thủ tướng phủ nghiên cứu góp ý
kiến rồi mới thi hành. Vì nếu quy định thấp quá sẽ ảnh hưởng đến quan hệ sinh
hoạt giữa các loại công nhân, viên chức, nếu cao quá lại ảnh hưởng đến quỹ
lương, phải giải quyết điều chỉnh kế hoạch tiền lương.
Khi Ủy ban Hành chính quyết định
giá tiền công cho địa phương cần nói rõ ngoài tiền công ra, công nhân, lao động
còn được hưởng những chế độ lao động và xã hội khoản nào, còn khoản nào đã tính
gộp vào mức tiền công hàng ngày rồi để giúp cho việc thi hành của cơ sở được dễ
dàng và thống nhất và cấp trên theo dõi, nghiên cứu cùng góp ý kiến được
sát.
Nhận được quyết định về thành lập
Hội đồng tiền công và Thông tư này, các Ủy ban Hành chính các địa phương triệu
tập Hội đồng tiền công (Hội đồng đã thành lập theo tinh thần Thông tư số
12-LĐ-TT ngày 12-5-1958 và số ủy viên định bổ sung) họp lại nhận định tình hình
nhân công, kiểm điểm công tác đã làm thời gian qua, thực hiện phân công, phân
nhiệm rõ ràng. Biên bản cuộc họp này gửi về Bộ Lao động vào đầu năm 1959.
Mong các Ủy ban chú ý thi hành
chủ trương trên được đầy đủ.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
Nguyễn Văn Tạo
|
Thông tư 34-LĐ/TT năm 1958 giải thích Nghị định 104-LĐ/NĐ về công tác của Hội đồng tiền công các địa phương do Bộ Lao Động ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 34-LĐ/TT ngày 31/12/1958 giải thích Nghị định 104-LĐ/NĐ về công tác của Hội đồng tiền công các địa phương do Bộ Lao Động ban hành
4.623
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|