Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH tiêu chuẩn phân loại theo điều kiện lao động

Số hiệu: 29/2021/TT-BLĐTBXH Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Người ký: Lê Văn Thanh
Ngày ban hành: 28/12/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn phân loại lao động theo điều kiện lao động

Nội dung này được đề cập tại Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH về việc quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động ban hành ngày 28/12/2021.

Theo đó, việc phân loại lao động theo điều kiện lao động dựa trên kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo các phương pháp được quy định, cụ thể có các loại điều kiện lao động sau:

- Nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III là Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm.

- Nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV là Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI là Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Phương pháp, quy trình xác định điều kiện lao động được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 29/2021, tổ chức đánh giá điều kiện lao động phải là tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường theo Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2022.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2021/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2021

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người sử dụng lao động, người lao động theo quy định tại Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động.

2. Tổ chức thực hiện đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động.

Chương II

PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG

Điều 3. Phân loại lao động theo điều kiện lao động

1. Loại điều kiện lao động

a) Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI.

b) Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV.

c) Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III.

2. Nguyên tắc phân loại lao động theo điều kiện lao động

Việc phân loại lao động theo điều kiện lao động phải dựa trên kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo phương pháp quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Mục đích sử dụng phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động

Phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng với mục đích như sau:

1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây gọi tắt là Danh mục nghề).

2. Phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động để thực hiện các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Điều 5. Tổ chức đánh giá điều kiện lao động

Tổ chức đánh giá điều kiện lao động phải là tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Điều 6. Phương pháp, quy trình xác định điều kiện lao động

Thực hiện việc đánh giá, xác định điều kiện lao động theo quy trình sau:

1. Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định điều kiện lao động.

2. Đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động:

a) Bước 1: Xác định các yếu tố có tác động sinh học đến người lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi tắt là Phụ lục I).

b) Bước 2: Lựa chọn ít nhất 06 (sáu) yếu tố đặc trưng tương ứng với mỗi nghề, công việc. Các yếu tố này phải bảo đảm phản ánh đủ 3 nhóm yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I.

c) Bước 3: Chọn 01 (một) chỉ tiêu đối với mỗi yếu tố đặc trưng đã chọn tại Bước 2 để tiến hành đánh giá và cho điểm, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

- Thang điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của từng yếu tố là thang điểm 6 (sáu) quy định tại Phụ lục I. Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng lớn thì điểm càng cao.

- Thời gian tiếp xúc của người lao động với các yếu tố dưới 50% thời gian của ca làm việc thì điểm số hạ xuống 01 (một) điểm. Đối với hóa chất độc, điện từ trường, rung, ồn, bức xạ ion hóa, thay đổi áp suất, yếu tố gây bệnh truyền nhiễm thì điểm xếp loại hạ xuống 01 (một) điểm khi thời gian tiếp xúc dưới 25% thời gian của ca làm việc.

- Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp xúc cho phép thì hạ xuống 01 (một) điểm nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm việc dưới 50% thời gian tiếp xúc cho phép.

- Đối với những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu (từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá thì chỉ chọn 01 chỉ tiêu chính để đánh giá và cho điểm; có thể đánh giá các chỉ tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung thêm số liệu cho chỉ tiêu chính.

d) Bước 4: Tính điểm trung bình các yếu tố theo công thức:

 =

Trong đó:

: Điểm trung bình cộng của các yếu tố.

n: Số lượng yếu tố đã tiến hành đánh giá tại Bước 3 (n ≥ 6)

X1, X2,... Xn: Điểm của yếu tố thứ nhất, thứ hai,..., thứ n.

đ) Bước 5: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố () như sau:

-  £ 1,01: Điều kiện lao động loại I;

- 1,01 <  £ 2,22: Điều kiện lao động loại II;

- 2,22 <  £ 3,37: Điều kiện lao động loại III;

- 3,37 <  £ 4,56: Điều kiện lao động loại IV;

- 4,56 <  £ 5,32: Điều kiện lao động loại V;

-  > 5,32: Điều kiện lao động loại VI.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của Cục An toàn lao động

1. Căn cứ đề xuất của người sử dụng lao động bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Cục An toàn lao động chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thuộc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các cơ quan, tổ chức nghiên cứu về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện rà soát, đánh giá Danh mục nghề để đề xuất Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề theo quy định tại Điều 22 Luật An toàn, vệ sinh lao động.

2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất hoạt động đánh giá điều kiện lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện Thông tư này.

2. Thanh tra, kiểm tra, báo cáo về hoạt động đánh giá điều kiện lao động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

1. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Việc rà soát, đánh giá phải được thực hiện đối với nghề, công việc thuộc ngành, lĩnh vực cụ thể.

b) Quá trình chọn mẫu để rà soát, đánh giá phải được thực hiện phù hợp với từng loại hình, quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đại diện vùng, miền lấy mẫu.

c) Kết quả rà soát, đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động được sử dụng để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề là kết quả rà soát, đánh giá được thực hiện trong thời gian không quá 12 tháng cho đến tháng đề xuất.

2. Căn cứ vào kết quả phân loại lao động theo phương pháp được quy định tại Thông tư này, trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề thì người sử dụng lao động có văn bản gửi bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan để xem xét, tổng hợp, đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Tài liệu gửi kèm văn bản đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm:

a) Tóm tắt hiện trạng các chức danh nghề, công việc đặc thù của ngành, lĩnh vực và so sánh với Danh mục nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; lý do đề xuất bổ sung, sửa đổi.

b) Số liệu đo, đánh giá các yếu tố đặc trưng về điều kiện lao động đối với các chức danh nghề, công việc đề nghị bổ sung, sửa đổi và phiếu ghi tổng hợp kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Bảng tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung việc phân loại nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực rà soát nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; xem xét ý kiến của người sử dụng lao động để đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ và quản lý trong từng thời kỳ, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và các cơ quan liên quan

1. Người sử dụng lao động thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại lao động lần đầu và khi có sự thay đổi về công nghệ, quy trình tổ chức sản xuất dẫn đến việc thay đổi về điều kiện lao động hoặc khi thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động mà phát hiện những yếu tố nguy hiểm, có hại mới phát sinh so với lần đánh giá trước đó nhưng phải bảo đảm thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại điều kiện lao động tối thiểu 01 lần trong vòng 05 năm.

2. Đối với nghề, công việc tại nơi làm việc thuộc Danh mục nghề đã được người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp loại trừ, giảm thiểu tác động của các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động tổ chức đánh giá, phân loại lao động và đề xuất về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, có ý kiến về kết quả đánh giá, phân loại lao động. Trong đó phải gửi kèm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

3. Tổ chức đánh giá, phân loại lao động theo phương pháp phân loại lao động được ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Đối với các nghề, công việc đã được đánh giá, phân loại lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không còn đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động không phải thực hiện các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm, sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Trung tâm thông tin (để đăng tải);
- Lưu: VT, ATLĐ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Văn Thanh


PHỤ LỤC I

HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số
29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng12 năm 2021 của Bộ trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội)

STT

(yếu tố)

Chỉ tiêu về điều kiện lao động

Mức xếp điểm của từng chỉ tiêu

(1)

(2)

1 điểm

2 điểm

3 điểm

4 điểm

5 điểm

6 điểm

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

A. Nhóm yếu tố đánh giá về vệ sinh môi trường lao động

1

Vi khí hậu

1.1

Nhiệt độ không khí (OC)

1.1.1

Làm việc trong nhà:

- Vi khí hậu nóng

20 - 22

> 22 - 27

> 27 - 32

> 32 - 40

> 40 - 46

> 46

- Vi khí hậu lạnh

22 - 20

< 20 - 18

< 18 - 11

< 11 - 0

< 0 - 10

< - 10

- Nhiệt độ chênh lệch trong phòng, nhà xưởng cao hơn ngoài trời

Không chênh

< 1

1 - 5

> 5 - 8

> 8 - 14

> 14

1.1.2

Làm việc ngoài trời được 4 điểm

1.2

Độ ẩm, tốc độ gió: độ ẩm > 90%; tốc độ gió là 0 (m/s) thì nâng điểm của nhiệt độ thêm 1 điểm

1.3

Bức xạ nhiệt (W/m²)

Dưới giới hạn cho phép

 Đạt giới hạn cho phép

≤ 0,5

> 0,5 - 2

> 2 - 5

> 5

2

Áp lực không khí

2.1.

Vượt áp lực khí quyển bình thường (atm)

-

Dưới giới hạn cho phép

0,2 - 0,6

0,7 - 1,8

1,9 - 3,0

> 3

2.2.

Giảm áp lực không khí: độ cao nơi làm việc so với mực nước biển (m)

100

> 100 - 500

>500 - 1000

>1000 - 2000

>2000 - 4000

> 4000

3

Nồng độ hơi khí độc lớn hơn mức quy định của giới hạn cho phép (lần)

-

 < 1

 1 - 1,5

> 1,5 - 2

> 2 - 3

> 3

4

Nồng độ bụi lớn hơn so với mức quy định của giới hạn cho phép (lần)

-

 < 1

1 - 2

> 2 - 5

> 5 - 10

> 10

5

Tiếng ồn trong sản xuất vượt giới hạn cho phép (dBA)

-

-

1 - 5

> 5 - 10

>10 - 20

> 20

6

Rung xóc

6.1

Gia tốc (m/s2)

Đạt giới hạn cho phép

 <1

1 - 1,4

> 1,4 - 2

> 2 - 2,8

> 2,8

6.2

Vận tốc (m/s)

Dưới giới hạn cho phép

 Đạt giới hạn cho phép

<1

>1 - 2

> 2 - 3

> 3

7

Điện từ trường tần số radio

7.1

Điện trường (V/m)

Dưới giới hạn cho phép

 Đạt giới hạn cho phép

1 - 5

> 5 - 10

> 10 - 20

>20

7.2

Từ trường (A/m)

Dưới giới hạn cho phép

 Đạt giới hạn cho phép

1 - 5

> 5 - 10

> 10 - 20

>20

8

Điện từ trường tần số công nghiệp

8.1

Điện trường (kV/m)

Dưới giới hạn cho phép

 Đạt giới hạn cho phép

> 5 - 10

> 10 - 20

> 20 - 25

> 25

8.2

Từ trường (A/m)

Dưới giới hạn cho phép

 Đạt giới hạn cho phép

> 1 - 50

> 50 - 100

> 100 - 150

>150

9

Bức xạ ion hóa (mSV/năm)

Dưới giới hạn cho phép

 Đạt giới hạn cho phép

1 - 5

> 5 - 10

> 10 - 15

> 15

10

Tiếp xúc với sinh vật có hại

10.1

Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm

Không tiếp xúc

Nguy cơ tiếp xúc chưa rõ ràng

Có thể có nguy cơ tiếp xúc, có khả năng gây bệnh

Gây bệnh truyền nhiễm nhóm C theo Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm

Gây bệnh truyền nhiễm nhóm B theo Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm

Gây bệnh truyền nhiễm nhóm A theo Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm

10.2

Tiếp xúc thực vật, động vật ốm, ác thú, rắn độc (chưa được phân loại vào nhóm 10.1)

Không tiếp xúc

Có thể có nguy cơ tiếp xúc, có khả năng gây bệnh

Gây bệnh nhẹ, chữa khỏi

Gây bệnh nặng có biện pháp phòng chữa bệnh tin cậy

Gây bệnh rất nguy hiểm, có biện pháp phòng chữa tin cậy

Gây bệnh rất nguy hiểm, chưa có biện pháp phòng và chữa chắc chắn

B. Nhóm yếu tố đánh giá tác động về tâm sinh lý lao động

11

Mức tiêu hao năng lượng cơ thể (Kcal/ca làm việc)

< 900

900 - 1270

1271 - 1790

1791 - 2180

2181 - 2350

> 2350

12

Biến đổi hệ tim mạch khi làm việc

12.1

Tần số nhịp tim trung bình: lấy bình quân của nhóm trong suốt ca lao động (nhịp/phút)

< 74

74 - 80

81 - 85

86 - 90

91 - 100

> 100

12.2

Tăng huyết áp tâm thu (so với đầu ca) (mmHg)

≤ 10

11 - 20

21 - 30

31 - 40

41 - 50

≥ 51

12.3

Tăng áp lực mạch (so với đầu ca) (mmHg)

≤ 40

41 - 45

46 - 50

51 - 55

56 - 60

≥ 61

13

Mức chịu tải của cơ bắp khi làm việc: giảm sức bền lực cơ (% số người so với đầu ca)

Tới 20

>20 - 30

> 30 - 40

> 40 - 50

> 50 - 70

> 70

14

Biến đổi chức năng hệ thần kinh trung ương

14.1

Tăng thời gian phản xạ thị - vận động so với đầu ca (%)

Tới 10

> 10 - 20

> 20 - 30

> 30 - 40

> 40 - 50

> 50

14.2

Tăng thời gian phản xạ thính - vận động so với đầu ca (%)

Tới 10

> 10 - 20

> 20 - 30

> 30 - 40

> 40 - 50

> 50

14.3

Giảm tần số nhấp nháy ánh sáng tới hạn (CFF) (% số người so với đầu ca)

Tới 10

> 10 - 30

> 30 - 50

> 50 - 70

>70 - 90

> 90

14.4

Tăng tỷ lệ biến thiên nhịp tim dạng trội giao cảm (% số người có biến thiên nhịp tim dạng trội giao cảm)

Tới 10

>10 - 30

>30 - 50

> 50 - 70

>70 - 90

> 90

15

Mức hoạt động não lực

15.1

Đặc điểm công việc - Mức hoạt động não lực khi làm việc

Giải quyết công việc rất đơn giản

Giải quyết công việc đơn giản

Giải quyết công việc phức tạp

Giải quyết công việc phức tạp, phải tìm kiếm thêm thông tin

Giải quyết công việc rất phức tạp,  tích cực tìm kiếm thông tin trong điều kiện áp lực về thời gian;  yêu cầu tập trung chú ý cao, trí nhớ tức thời và lâu dài

Giải quyết công việc rất phức tạp,  tích cực tìm kiếm thông tin trong điều kiện áp lực về thời gian;  yêu cầu tập trung chú ý cao, trí nhớ tức thời và lâu dài, trách nhiệm công việc cao

15.2

Biến đổi khả năng nhớ: Giảm dung lượng nhớ (% sau ca lao động so với trước ca)

Tới 5

> 5 - 15

> 15 - 25

> 25 - 35

> 35 - 45

> 45

16

Căng thẳng thị giác

16.1

Cường độ chiếu sáng dưới giới hạn cho phép (Lux) do yêu cầu công nghệ hoặc điều kiện kỹ thuật không thể khắc phục được.

≤ 30

> 30 - 50

> 50 - 100

>100 - 150

> 150 - 200

> 200

16.2

Độ lớn chi tiết cần phân biệt khi nhìn (mm)

> 5

5 - 1,0

< 1 - 0,5

< 0,5 - 0,3

< 0,3 - 0,1

< 0,1

16.3

Thời gian quan sát màn hình điện tử (giờ/ca lao động)

16.3.1

Đối với loại hiển thị bằng chữ/ số (giờ)

< 1

1 - < 2

2 - < 3

3 - < 4

4 - 6

> 6

16.3.2

Đối với loại hiển thị bằng đồ thị (giờ)

< 1

1 - < 3

3 - < 5

5 - < 6

6 - 7

> 7

17

Độ căng thẳng chú ý và mệt mỏi thần kinh

17.1

Số đối tượng phải quan sát đồng thời

Dưới 5

5 - 10

11 - 25

26 - 30

 30 - 50

>50

17.2

Thời gian quan sát/tập trung chú ý (% ca)

Dưới 25

25 - 50

51 - 75

76 - 90

91 - 95

>95

17.3

Tăng thời gian làm thử nghiệm/ test chú ý (% so với đầu ca)

Tới 10

>10 - 20

> 20 - 30

> 30 - 40

> 40 - 50

>50

17.4

Gánh nặng đối với cơ quan thính giác (khi phải tiếp nhận lời nói hoặc phân biệt âm thanh)

Luôn tiếp nhận và hiểu rõ lời nói và tín hiệu

Tiếp nhận và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ 99 - 100% trong điều kiện không có nhiễu

Tiếp nhận và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ 70 -90%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng cách  ≤ 3,5m

Tiếp nhận và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ 50 - 70%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng cách  ≤ 2m

Tiếp nhận và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ <50 - 30%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng cách  ≤ 1,5m

Tiếp nhận và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ < 30%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng cách  ≤ 1m

17.5

Gánh nặng với cơ quan phát âm (số giờ phải nói trong 1 tuần)

< 8

8 - < 16

16 - < 20

20 - < 25

25 - < 30

> 30

C. Nhóm yếu tố đánh giá về Ecgônômi - tổ chức lao động

18

Mức tiếp nhận thông tin: số tín hiệu tiếp nhận trong một giờ (chỉ đánh giá các công việc trong ngành cơ yếu, bưu điện viễn thông, tin học)

< 25

25 - 75

76 - 175

176 - 300

 301 - 400

> 400

19

Mức đơn điệu của lao động trong sản xuất dây chuyền

19.1

Thời gian lặp lại thao tác (giây)

> 40

40 - 30

29 - 20

19 - 10

6 - 9

< 5

19.2

Số lượng thao tác cần thiết để thực hiện một nhiệm vụ đơn giản hoặc những thao tác lặp lại nhiều lần

> 15

10 - 15

9 - 6

5 - 3

3 - 2

< 2

20

Nhịp điệu cử động, số lượng động tác trong 1 giờ của:

20.1

Lớp chuyển động nhỏ: ngón tay, cổ tay, cẳng tay

< 1000

1000 - 2000

> 2000 - 3000

> 3000 - 4000

>4000 - 5000

> 5000

20.2

Lớp chuyển động lớn: vai, cánh tay, cẳng chân

< 250

250 - 500

> 500 - 750

> 750 - 1000

>1000 - 1500

> 1500

21

Vị trí, tư thế lao động và đi lại trong ca làm việc

21.1

Làm trên giá cao hay dây treo (so với mặt sàn làm việc)

Không làm trên cao

Cao dưới 2m

Cao 2 đến 5m

Cao hơn 5m

Cao hơn 5m, treo người trên dây

Cao hơn 5m, treo người trên dây, không gian hạn chế

21.2

Làm việc ở địa hình dốc (độ)

0

> 0 - 10

> 10 - 15

> 15 - 30

> 30 - 45

> 45

21.3

Tư thế làm việc

Thoải mái, nhẹ nhàng

Thoải mái, di chuyển vật nặng trên 5kg

Kém thoải mái, ngồi hoặc đứng, chân tay và thân ở vị trí thuận lợi

 Gò bó, kém thoải mái, ngồi hoặc đứng, chân tay, thân ở vị trí thuận lợi và thời gian duy trì tư thế lâu

Gò bó, chật hẹp tới 50% ca lao động, có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom

Gò bó, chật hẹp quá 50% ca lao động, có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom - di chuyển vật nặng

21.4

 Làm việc ở tư thế cúi khom

Không phải cúi

Góc cúi đến 30o dưới 50% ca hoặc cúi đến 60o dưới

25% ca

Góc cúi đến 30o tới 50% ca hoặc cúi đến 60o tới 25% ca

Góc cúi đến 30o quá 50% ca hoặc cúi đến 60o tới 50%, hoặc cúi 90o tới 25% ca

Góc cúi tới 60o quá 50% ca hoặc cúi 90o tới

50% ca

Góc cúi 90o quá 50% ca

21.5

Làm việc phải cúi gập thân mình nhiều lần

Góc cúi tới 30o, <30 lần/ca

Góc cúi tới 30o, 30-50 lần/ca

Góc cúi tới 30o, 51-300 lần/ca, cúi 60o dưới 100 lần/ca

Góc cúi tới 30o, trên 300 lần/ca, tới 60o, 100-300 lần/ca, cúi 90o tới 100 lần/ca

Góc cúi 60o đến > 300 lần/ca, cúi 90o trên 100-200 lần/ca

Góc cúi 90o>200 lần/ca

21.6

 Phải đi lại trong lúc làm việc, km/ca (có mang vác trên 5kg; có thao tác trên 25% thời gian ca)

4

> 4 - 7

> 7 - 10

> 10 - 17

> 17 - 25

>25

22

Chế độ lao động

22.1

 Làm việc theo ca kíp

1 ca hoặc hành chính, không có ca đêm và thời gian lao động ≤ 6 giờ/ ca

1 ca hoặc hành chính, không có ca đêm

2 ca, không có ca đêm

3 ca, có ca đêm

> 70% thời gian của ca là làm đêm

Chế độ thay ca không ổn định và có làm đêm

22.2

Thời gian lao động mỗi ca (giờ)

-

 ≤ 8

9-11

12

-

-

23

Nội dung công việc và trách nhiệm

23.1

Nội dung công việc cần giải quyết

Làm việc theo kế hoạch cá nhân, tâm lý thoải mái

Làm việc theo kế hoạch trên giao, có thể tự điều chỉnh, tâm lý thoải mái; không cần phải ra quyết định

Làm việc phức tạp; giải quyết công việc theo chỉ dẫn quy trình

Làm việc phức tạp, liên quan đến con người;  cần phải ra quyết định

Làm việc phức tạp, cần phải ra quyết định; trách nhiệm vật chất cao hoặc liên quan đến nhiều người

Phải ra quyết định khẩn cấp khi thiếu thời gian hoặc trong tình huống nguy hiểm; nguy hiểm trực diện; chịu trách nhiệm cao về sự an toàn cho người và tài sản

23.2

Mức độ trách nhiệm với công việc

Có trách nhiệm vừa phải về thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ

Có trách nhiệm về thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ mức cao. Có cố gắng trong công việc theo cá nhân người lao động

Có trách nhiệm của người phụ giúp công việc về chất lượng. Có cố gắng trong công việc theo đóng góp ở cấp lãnh đạo cao hơn người lao động (đội trưởng…)

Chịu trách nhiệm chính về chất lượng, sản phẩm. Có điều chỉnh cố gắng trong công việc của toàn bộ tập thể (nhiều người, cả nhóm, cả đoàn…)

Chịu trách nhiệm cuối cùng với công việc, chất lượng sản phẩm. Công việc có thể gây hỏng thiết bị, công nghệ hoặc  gây nguy hiểm tới tính mạng con người

Chịu trách nhiệm chính về tính mạng con người hoặc bí mật của ngành, của quốc gia

Một số điểm lưu ý khi sử dụng bảng chỉ tiêu:

1. Về nhiệt độ: các nghề, công việc làm trong phòng điều hòa hoặc ở những nơi có hệ thống cấp lạnh được đánh giá theo hai giải nhiệt độ.

2. Các số liệu về yếu tố vật lý, hóa học, sinh học cần được tập hợp ở 3 thời điểm thích hợp.

3. Các chỉ tiêu tâm sinh lý cần được thu thập từ những thử nghiệm có thiết kế hợp lý và dụng cụ phương tiện đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu.


PHỤ LỤC II

(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Tên cơ quan đề xuất:

PHIẾU GHI TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐO, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG

Tên nghề, công việc được đánh giá:

Tên đơn vị nơi đánh giá[1]:

Thứ tự

Yếu tố/chỉ tiêu

Kết quả khảo sát

Điều chỉnh theo thời gian

Điểm

Ghi chú

Kết quả đo

Điểm theo kết quả đo

Thời gian tiếp xúc

Điểm trừ

1

2

3

4

5

6

7 = 4 - 6

8

å X­1→n­=

n=

=

Xếp loại:

Ngày..... tháng.... năm….
Cơ quan đề xuất
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC III

(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Tên cơ quan đề xuất

BẢNG TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT PHÂN LOẠI

NGHỀ, CÔNG VIỆC NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM VÀ NGHỀ, CÔNG VIỆC ĐẶC BIỆT NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM

STT

Tên nghề, công việc

Đặc điểm điều kiện lao động

Điểm

Đề xuất phân loại

Ghi chú

1

2

....., ngày..... tháng..... năm.....
Cơ quan đề xuất
(Ký tên, đóng dấu)



[1]Trường hợp 1 nghề, công việc được đánh giá ở nhiều nơi thì mỗi nơi ghi 01 phiếu kết quả.

MINISTRY OF LABOR - WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 29/2021/TT-BLDTBXH

Hanoi, December 28, 2021

 

CIRCULAR

WORK CLASSIFICATION STANDARDS BASED ON WORKING CONDITIONS

Pursuant to the Law on Occupational Safety and Hygiene dated June 25, 2015;

Pursuant to Decree No. 14/2017/ND-CP dated February 17, 2017 of the Government administers functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs;

At request of Director of Work Safety Department;

Minister of Labor - War Invalids and Social Affairs promulgates work classification standards based on working conditions.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular prescribes work classification standards based on working conditions.

Article 2. Regulated entities

1. Employers and employees in accordance with Article 2 of the Law on Occupational Safety and Hygiene.

2. Organizations assessing and classifying work based on working conditions.

3. Other organizations and individuals related to work assessment and classification based on working conditions.

Chapter II

WORK CLASSIFICATION BASED ON WORKING CONDITIONS AND METHODS, PROCEDURES FOR DETERMINING WORKING CONDITIONS

Article 3. Work classification based on working conditions

1. Type of working conditions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Arduous, toxic, or dangerous occupations are those with class IV working conditions.

c) Non-arduous, non-toxic, or non-dangerous occupations are those with class I, II, or III working conditions.

2. Principles of work classification based on working conditions

Work classification must be conducted based on working condition assessment and determination results produced using methods under this Circular.

Article 4. Purpose of work classification methods based on working conditions

Work classification methods based on working conditions attached to this Circular shall be utilized to:

1. Develop, amend, add, or remove occupations from the List of arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic, and dangerous occupations (hereinafter referred to as “List of occupations”).

2. Classify work based on working conditions for arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic, and dangerous occupations within the responsibilities of employers in order to provide labor protection and healthcare for employees in accordance with Clause 3 Article 22 of the Law on Occupational Safety and Hygiene.

Article 5. Organizations engaging in working condition classification

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Methods and procedures for determining working conditions

Conduct working condition assessment and determination as follows:

1. Identify the occupation whose working condition is to be assessed and determined.

2. Assess working condition based on working condition criteria system:

a) Step 1: Identify factors which exert biological impact on employees within the working condition criteria system under Appendix I attached hereto (hereinafter referred to as “Appendix I”).

b) Step 2: Choose at least 6 characteristic factors of the occupation. These factors must be able to fulfill 3 groups in the working condition criteria system under Appendix I.

c) Step 3: Choose 1 criterion for every characteristic factor chose under Step 2 to assess and grade while following the principles below:

- The arduous, toxic, and hazardous level of each factor shall be graded proportionally on a scale from 1 to 6 under Appendix I.

- If a worker is exposed to the factors for less than 50% of a working shift duration, the determined grade shall be lowered by 1. If a worker is exposed to toxic substances, electromagnetic field, vibration, noise, ionizing radiation, change in pressure, factors causing infectious diseases for less than 25% of a working shift duration, the determined grade shall be lowered by 1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If a factor involves at least 2 criteria, choose 1 primary criterion to assess and grade; other criteria play a referencing and supplementary role for the primary criterion.

d) Step 4: Calculate average grade of the factors using the formula below:

In which:

 The average of factors.

N: Number of factors assessed under Step 3 (n≥6)

X1, X2,…, Xn: Grade of the first factor, the second factor, ..., the nth factor respectively.

dd) Step 5: Log the results in the form under Appendix II attached hereto and determine working conditions using average of factors as follows:

-  ≤ 1,01: Class I working condition;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- 2,22 <  ≤ 3,37: Class III working condition;

- 3,37 <  ≤ 4,56: Class IV working condition;

- 4,56 <  ≤ 5,32: Class V working condition;

-  > 5,32: Class VI working condition.

Chapter III

ORGANIZATION FOR IMPLEMENTATION

Article 7. Responsibilities of Work Safety Department

1. Based on proposal of employers and the Ministry, Work Safety Department shall take change and cooperate with relevant authorities and agencies, organizations engaging in occupational safety and hygiene research in reviewing and assessing the List of occupation in order to request the Minister of Labor - War Invalids and Social affairs to consider and decide on amendments to the List of occupation in accordance with Article 22 of the Law on Occupational Safety and Hygiene.

2. Regularly, periodically, and irregularly inspect, examine, and supervise assessment of working conditions as per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Cooperate with relevant agencies in disseminating and guiding enterprises in the provinces implementing this Circular.

2. Inspect, examine, and produce reports on assessment of working conditions in provinces as per the law.

Article 9 Amendment, addition, or removal of occupations from the List of occupation

1. The amendment, addition, or removal of occupation from the List of occupation must fulfill the following principles:

a) The review and assessment must be conducted for occupations in specific sector.

b) The sampling process for review and assessment must be implemented in a manner suitable for models and scale of manufacturing facilities, business facilities, and service facilities and representative of sampling regions.

c) Work review, assessment, and classification results shall be used for proposing amendment, addition, or removal of occupations from the List of occupation if the proposal is made within 12 months from the date on which results are produced.

2. Based on work classification results produced by methods under this Circular, if an occupation needs to be amended, added, or removed from the List of occupation, employer shall submit the request to the Ministry overseeing the sector and Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs.

Documents attached to written request for amendment, addition, or removal of occupations from the List of occupation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Measurement and assessment data of characteristic factors regarding working conditions of occupations requested to be added, amended and consolidated result form according to Appendix II attached hereto.

c) Consolidated schedule of amendment, addition of arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic, and dangerous occupations according to Appendix III attached hereto.

3. Ministries overseeing sector shall review arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic, and dangerous occupations; consider request of employers to submit proposal for amendment or addition to the List of occupation to Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs in order to meet socio-economic development, information technology, and management from time to time.

Article 10. Responsibilities of employers and relevant agencies

1. Employers shall review, assess, and classify work initially and in case of any change to technology, production procedures which lead to changes in working conditions and when discovering new hazardous, dangerous factors which were not discovered in the previous assessment session as long as working condition review, assessment, and classification are conducted once every 5 years.

2. Regarding occupations in the List of occupation where employers have adopted measures to reduce or eliminate arduous, toxic, hazardous factors at workplace, the employers shall organize assessment, and classification and request the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs to comment on the work assessment and classification results. In this case, attach documents under Clause 2 Article 9 hereof.

3. Organize work assessment and classification using methods under this Circular.

4. Employers and relevant agencies, organizations are responsible for providing adequate policies for employees engaging in arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic, and dangerous occupations as per relevant laws.

5. If occupations that have been assessed and classified in accordance with Clause 2 of this Article lost the characteristic working conditions of an arduous, toxic, and hazardous occupation or a very arduous, toxic, and hazardous occupation, employers are not required to implement policies for employees engaging in such occupations after consulting Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular comes into force from April 15, 2022.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry for consideration./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Van Thanh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2021 quy định về tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


134.638

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.214.175
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!