BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
28/2009/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2009
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN PHỔ
THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17
tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần làm việc 40 giờ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông như sau:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ
thông.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12
năm 2009 và thay thế Thông tư số 49/TT ngày 29 tháng 11 năm 1979 của Bộ Giáo dục. Các quy định
trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc
các sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW;
- Ban tuyên giáo TW;
- Văn phòng và UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Sở GD&ĐT (để triển khai thực hiện);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu VT, Cục NGCBQLGD, Vụ Pháp chế.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này quy định chế độ làm
việc đối với giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm: nhiệm
vụ của giáo viên; thời gian làm việc trong một năm; định mức tiết dạy; chế độ
giảm định mức tiết dạy và quy đổi các hoạt động khác ra tiết dạy.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Văn bản
này áp dụng đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy, giáo viên làm công tác quản
lý ở các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm:
trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú, trường chuyên, trường lớp dành cho người khuyết tật (sau đây gọi
chung là các trường phổ thông).
2. Quy định này không áp dụng với
giáo viên giảng dạy ở cơ sở giáo dục phổ thông của nước ngoài mở tại Việt Nam
và giáo viên giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng tại các cơ sở giáo dục phổ
thông.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA GIÁO
VIÊN, ĐỊNH MỨC THỜI GIAN LÀM VIỆC
Điều 3. Nhiệm vụ của giáo
viên
Nhiệm vụ của giáo viên thực hiện
theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học, Điều lệ Trường Trung học cơ sở, Trường
Trung học phổ thông và Trường phổ thông có nhiều cấp học.
Điều 4. Nhiệm
vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp
Ngoài các nhiệm vụ đối với giáo
viên quy định tại Điều 3 của Quy định này, giáo viên làm chủ
nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau:
1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh
trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm
thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp;
2. Phối hợp chặt chẽ với gia
đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ
chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của
lớp mình chủ nhiệm;
3. Nhận xét, đánh giá xếp loại học
sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị
danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn
luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi
vào sổ điểm và học bạ học sinh;
4. Tham gia hướng dẫn hoạt động
tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức;
5. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất
về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Điều 5. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ
hằng năm
1. Thời gian làm việc của giáo
viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 35 tuần dành cho việc giảng dạy
và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
b) 05 tuần dành cho học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ.
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị
năm học mới.
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết
năm học.
2. Thời gian làm việc của giáo
viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 37 tuần dành cho việc giảng dạy
và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
b) 03 tuần dành cho học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ.
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị
năm học mới.
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết
năm học.
3. Thời gian nghỉ hằng năm của
giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ
thể như sau:
a) Thời
gian nghỉ hè của giáo viên thay cho nghỉ phép hằng năm là 02 tháng, được hưởng
nguyên lương và các phụ cấp (nếu có);
b) Thời gian nghỉ tết âm lịch,
nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Các ngày nghỉ khác theo quy định
của Bộ Luật lao động.
Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô,
đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng
năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.
Điều 6. Định mức tiết dạy
Định mức tiết dạy là số tiết lý
thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể
như sau:
1. Định mức tiết dạy của giáo
viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung
học phổ thông là 17 tiết;
2. Định mức tiết dạy của giáo
viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết
ở cấp trung học phổ thông;
Định mức tiết dạy của giáo viên
trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung
học cơ sở;
Định mức tiết dạy của giáo viên
trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp
tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở.
3. Giáo viên làm Tổng phụ trách
Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường
hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của
giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện
hành.
Điều 7. Định
mức tiết dạy đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
trường phổ thông có nhiệm vụ giảng dạy một số tiết để nắm được nội dung, chương
trình giáo dục và tình hình học tập của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý.
2. Hiệu trưởng
dạy 2 tiết/tuần. Phó hiệu trưởng dạy 4 tiết/tuần.
Chương III
CHẾ ĐỘ GIẢM ĐỊNH MỨC TIẾT
DẠY VÀ QUY ĐỔI CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN KHÁC RA TIẾT DẠY
Điều 8. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối
với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn
1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp
tiểu học được giảm 3 tiết/tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông được giảm 4 tiết/tuần.
2. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được
giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường chuyên, trường bán trú được
giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường, lớp dành cho người tàn tật,
khuyết tật được giảm 3 tiết/tuần.
3. Giáo viên kiêm phụ trách
phòng học bộ môn được giảm 3 tiết/môn/tuần.
4. Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách
công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường,
phòng thiết bị, thư viện (nếu các công tác này chưa có cán bộ chuyên trách) được
tính giảm từ 2 - 3 tiết/tuần tùy khối lượng công việc và do hiệu trưởng quyết định.
5. Tổ trưởng bộ môn được giảm 3
tiết/tuần.
Điều 9. Chế
độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể
và các tổ chức khác trong nhà trường
1. Giáo viên
kiêm bí thư đảng bộ, bí thư chi bộ nhà trường, chủ tịch công đoàn trường hạng I
được giảm 4 tiết/tuần, các trường hạng khác được giảm 3 tiết/tuần.
2. Giáo viên
kiêm công tác bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính
sách theo Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên
Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông.
3. Giáo viên kiêm chủ tịch hội đồng
trường, thư ký hội đồng trường được giảm 2 tiết/tuần.
4. Giáo viên kiêm trưởng ban
thanh tra nhân dân trường học được giảm 2tiết/tuần.
5. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy
và chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được
hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.
Điều 10. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối
với các đối tượng khác
1. Giáo viên được tuyển dụng bằng
hợp đồng làm việc lần đầu được giảm 2 tiết/tuần.
2. Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12
tháng trở xuống, mỗi tuần lễ được giảm 3 tiết (đối với giáo viên trung học phổ
thông, trung học cơ sở) và 4 tiết (đối với giáo viên tiểu học).
Điều 11. Quy đổi các hoạt động chuyên môn
khác ra tiết dạy
1. Giáo viên dạy môn chuyên tại
các trường chuyên, lớp chuyên, 1 tiết dạy môn chuyên được tính bằng 3 tiết định
mức.
2. Ngoài
nhiệm vụ giảng dạy chính ở trên lớp, giáo viên còn phải thực hiện những hoạt động
chuyên môn và các hoạt động khác theo sự phân công của Hiệu trưởng. Việc quy đổi
những hoạt động này ra tiết dạy để tính số giờ giảng dạy cho từng giáo viên được
thực hiện như sau:
a) Đối với
giáo viên được huy động làm cộng tác viên thanh tra thì thời gian làm việc một
buổi được tính bằng 5 tiết định mức.
b) Đối với giáo viên được huy động
tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thì 1 tiết giảng dạy thực tế
được tính bằng 1,5 tiết định mức.
c) Báo cáo
ngoại khóa cho học sinh do nhà trường tổ chức (có giáo án hoặc đề cương báo
cáo) thì số tiết báo cáo thực tế được tính tương đương số tiết định mức.
d) Hiệu
trưởng căn cứ tình hình thực tế quy định việc quy đổi tiết dạy đối với các công
việc chuyên môn khác sau khi có ý kiến đồng ý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Nội vụ,
các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện, theo thẩm quyền được giao có trách
nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ làm việc của giáo viên tại
quy định này; hằng năm báo cáo định kỳ gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13. Trách nhiệm của Hiệu trưởng trường
phổ thông
Hiệu trưởng trường phổ thông chịu
trách nhiệm tổ chức việc thực hiện chế độ làm việc và tạo điều kiện cho giáo
viên thực hiện chế độ làm việc theo Quy định này.